Thiên niên kỉ thiên lí mã có nghĩa là gì năm 2024

Siêu phẩm 30 đề thi thử THPT quốc gia 2024 do thầy cô VietJack biên soạn, chỉ từ 100k trên Shopee Mall.

Mua ngay

Tiếng thiên trong thiên niên kỉ, thiên lí mã: có nghĩa là ngàn/nghìn

- Tiếng thiên trong thiên đô về Thăng Long: là dời chuyển

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Tìm 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau; 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.

Câu 2:

  1. Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép gì? Trật tự của các yếu tố trong các từ này có giống trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại không?
  1. Các từ thiên thư [trong bài Nam quốc sơn hà], thạch mã [trong bài Tức sự], tái phạm [trong bài Mẹ tôi] thuộc loại từ ghép gì?Trong các từ ghép này, trật tự của các yếu tố có gì khác so với trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại?

Câu 3:

Tìm những từ ghép Hán Việt có chứa các yếu tố Hán Việt: quốc, sơn, cư, bại [đã được chú nghĩa dưới bài Nam quốc sơn hà].

Mẫu: quốc: quốc gia, cường quốc,…

Câu 4:

Các từ sơn hà, xâm phạm [trong bài Nam quốc sơn hà],giang san [trong bài Tụng giá hoàn kinh sư] thuộc loại từ ghép chính phụ hay đẳng lập?

: chữ] để phân tích ra từng yếu tố rồi căn cứ vào đó để giải nghĩa, sẽ thấy mỗi một từ lại có những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau.

Chữ thập [十] trong tiếng Hán có nghĩa là “mười”. Nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập là những số đếm [từ 1 đến 10] quen thuộc đọc theo âm Hán Việt. Thập thường không dùng độc lập [kiểu: Nhớ mua thập [10] cái bút. Thế mà đã qua thập ngày] mà thập thường xuất hiện trong một kết hợp nào đó. Thập chính là thành tố tạo từ có sức sản sinh cao và đã được nhập vào trong kho tàng từ ngữ tiếng Việt từ xa xưa với không ít đơn vị từ vựng như: thập ác, thập cẩm, thập kỷ, thập lục, thập niên, thập phân, thập phương, thập loại chúng sinh, thập tử nhất sinh, thập tự chinh... Nhưng có mấy từ liên quan tới thời gian mà nếu nhẩn nha “chiết tự” [chiết: bẻ, tự: chữ] để phân tích ra từng yếu tố rồi căn cứ vào đó để giải nghĩa, sẽ thấy mỗi một từ lại có những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau.

Trước hết, từ thập niên [十年]được hiểu: Niên có nghĩa là năm [hoặc tuổi], thập niên là mười năm. Trong tiếng Việt, thập niên được dùng để chỉ khoảng thời gian 10 năm, thường được tính từ thời điểm nói. Ví dụ: Đất nước ta đã bắt đầu thời kỳ đổi mới vào những năm cuối cùng của thập niên 90, thế kỷ 20. Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kéo dài hơn hai thập niên. Một thập niên dài đằng đẵng qua rồi mà anh ta vẫn chưa làm được cái gì nên tấm nên món...

Lại có từ “anh em” với thập niên là thập kỷ [十紀]. Kỷ cũng là năm. Vậy thập kỷ cũng có nghĩa là mười năm. Nhưng người Việt dùng thập kỷ với nghĩa chỉ khoảng thời gian từng mười năm một, tính từ đầu thế kỷ trở đi. Ví dụ: Phát minh này có từ thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 18, hoặc Từ đầu thế kỷ 20, dân tộc ta đã đã trải qua những cuộc đấu tranh suốt bao nhiêu thập kỷ hào hùng, v.v.

Có một tổ hợp từ 3 âm tiết cũng có thành tố niên là thiên niên kỷ [千年紀] [thiên: một nghìn, niên: năm, kỷ: thời gian nhất định] để chỉ khoảng thời gian 1.000 năm. Quả là một quãng thời gian rất dài [những 10 thế kỷ]. Đơn vị thời gian này thường chỉ dùng được tính diễn biến thời gian của những hành tinh, thiên hà hay vũ trụ. Ví dụ: Loài người chúng ta đã qua hai thập kỷ thăng trầm và đã bước vào thiên niên kỷ thứ ba [bắt đầu từ năm 2001 đến năm 3000].

Thành tố kỷ đồng nghĩa trên còn có mặt trong từ thế kỷ [世紀]. Thế là đời, kỷ là khoảng thời gian nhất định. Thế kỷ là khoảng thời gian một trăm năm [kỷ có ngụ ý: một đời người].

Từ kỷ nguyên [紀元] [kỷ: năm, nguyên: khởi đầu, bắt đầu] được dùng để chỉ thời kỳ lịch sử được mở đầu bằng một sự kiện trọng đại, có ý nghĩa quyết định sự phát triển về sau của xã hội hay của một lĩnh vực nào đó. Ví dụ: Dân tộc ta đã bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội hay Có thể nói, sang thế kỷ 21, nhân loại bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin,...

Ngoài ra, kỷ [紀] được dùng để chỉ đơn vị thời gian địa chất, bậc dưới của đại, dài từ hàng triệu đến hàng chục triệu năm. Ví dụ: Chuyện đó xảy ra từ kỷ băng hà. Mầm mống loài người xuất hiện từ đầu kỷ đệ tứ, cách đây khoảng một triệu năm, v.v.

Thiên lý mã có nghĩa là gì?

Xưa, có truyền thuyết về giống ngựa có sức mạnh lại dẻo dai, một ngày có thể chạy ngàn dặm không mệt mỏi, được xưng tụng là thiên lý mã. Xưa, có truyền thuyết về giống ngựa có sức mạnh lại dẻo dai, một ngày có thể chạy ngàn dặm không mệt mỏi, được xưng tụng là thiên lý mã.

Từ thiện trong thiên niên kỷ nghĩa là gì?

Có một tổ hợp từ 3 âm tiết cũng có thành tố niên là thiên niên kỷ [千年紀] [thiên: một nghìn, niên: năm, kỷ: thời gian nhất định] để chỉ khoảng thời gian 1.000 năm. Quả là một quãng thời gian rất dài [những 10 thế kỷ].

Thiên trong thiên nhiên nghĩa là gì?

① Bầu trời. ② Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là thiên. Như thiên nhiên 天然, thiên sinh 天生, v.v. ③ Nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là thiên.

Thiên Lý có nghĩa là gì?

1. Nghìn dặm, chỉ đường dài. 2. Chỉ diện tích rộng lớn.

Chủ Đề