Thu nhập trung bình của quận hải châu đà nẵng năm 2024

Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.

Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. [tháng 3/2021]

Việt Nam thống kê về GRDP bình quân đầu người dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn [GRDP]. Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn [GRDP] và Tổng sản phẩm nội địa tại Việt Nam có những điểm khác biệt về chỉ tiêu, số liệu, nên giữa GRDP bình quân đầu người mỗi tỉnh và GDP bình quân cả nước có sự khác nhau. Mặc dù hai chỉ số này tại Việt Nam có điểm khác biệt, nhưng vẫn là chỉ số quan trọng của nền kinh tế, GDP tính ở phạm vi cả nước, GRDP tính ở phạm vi cấp tỉnh. Bên cạnh đó, giữa GRDP bình quân đầu người và Thu nhập bình quân đầu người có sự khác biệt ở phương pháp tính toán nên hai chỉ số này khác nhau về số liệu thống kê. Năm 2018 xếp hạng thu nhập bình quân đầu người thứ tự cao nhất là: 1.Bình Dương, 2.Thành phố Hồ Chí Minh, 3.Hà Nội, 4.Đà Nẵng , 5.Bắc Ninh , 6.Đồng Nai, 7.Hải Phòng, 8.Bà Rịa – Vũng Tàu... thấp nhất 61.Lai Châu, 62.Sơn La, 63.Điện Biên; trong khi đó GRDP bình quân đầu người theo thứ tự lại là 1.Thành phố Hồ Chí Minh, 2.Bắc Ninh, 3.Bà Rịa – Vũng Tàu, 4.Bình Dương, 5.Quảng Ninh, 6.Đồng Nai, 7.Hải Phòng, 8.Hà Nội... thấp nhất 61.Điện Biên, 62.Cao Bằng, 63.Hà Giang; phần lớn các tỉnh GRDP bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân đầu người, nhưng có 7 tỉnh là ngược lại]. Các đơn vị hành chính Việt Nam hằng năm thực hiện thống kê Tổng sản phẩm trên địa bàn [GRDP] mỗi đơn vị, GRDP bình quân đầu người làm các chỉ tiêu, số liệu chủ yếu của nền kinh tế.

Việt Nam là có 63 đơn vị hành chính, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

Năm 2022 GDP bình quân đầu người của Việt Nam 95,6 triệu Đồng, tương đương với 4110 USD . Mức GDP [PPP] bình quân đầu người tính theo Đô la quốc tế là 12330 Đô la quốc tế, xếp hạng 111 thế giới.[cần nguồn tốt hơn] Tỉ giá hối đoái trung bình năm là 23271 Đồng/USD. Hiện nay, GDP/người của Việt Nam khoảng hơn 4.000 USD, nằm trong số các nước có thu nhập trung bình thấp. Điều đáng nói, kết quả đó đạt được một phần không nhỏ nhờ vào hai đợt điều chỉnh quy mô GDP [đợt 1 năm 2011 điều chỉnh tăng hơn 9%, và đợt 2 năm 2020 điều chỉnh tăng 25%]. Như vậy, trong một thập kỷ [2011-2020] GDP của Việt Nam điều chỉnh 2 lần, tăng thêm 34%. GDP thường chỉ là một con số tương đối, chứ không phải con số chính xác. Các con số về sức mua tương đương [PPP] đối với nền kinh tế hay bình quân đầu người ở các quốc gia chỉ là ước tính chứ không phải thực tế.

Có nhiều cách để tính GRDP [Tổng sản phẩm] bình quân đầu người: theo giá hiện hành đồng nội tệ [chưa trừ lạm phát, mất giá đồng tiền], theo giá so sánh đồng nội tệ, theo USD giá năm cố định trước và năm hiện hành, theo USD quốc tế [tức theo sức mua tương đương - PPP] theo giá năm cố định trước và năm hiện hành. Ở Việt Nam thịnh hành là theo nội tệ giá hiện hành [dựa theo GDP danh nghĩa, không phải GDP thực tế]. GRDP bình quân đầu người để đo sản xuất còn đo mức sống phải dùng chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người [giá hiện hành hay giá so sánh]. Thu nhập bình quân đầu người không chỉ phụ thuộc vào GDP mà còn của GNI, hay Thu nhập quốc gia khả dụng [NDI].v.v.Không có so sánh Thu nhập bình quân đầu người quy mô thế giới nhưng có một số so sánh như so sánh thu nhập bình quân hộ gia đình các nước [Việt Nam là 2.178,776 USD vào tháng 12 năm 2021, giảm so với con số trước đó là 2.197,480 USD vào tháng 12 năm 2020].Cũng có thể tính GNI bình quân đầu người của mỗi tỉnh thành bằng các cách trên để tính chỉ số HDI của mỗi tỉnh thành [Việt Nam hiện áp dụng quy đổi GNI theo giá hiện hành quy đổi sáng PPP].

Năm 2022 Tổng cục thống kê mới công bố GNI bình quân đầu người theo PPP năm 2020 cả nước là 8.132 USD/ năm, GRDP bình quân đầu người theo PPP của các tỉnh thành năm 2020 cao nhất là Bà Rịa - Vũng Tàu 34.579 USD/ năm, Quảng Ninh 21.499,7 USD/ năm, Bình Dương 20.006,5 USD/ năm, Bắc Ninh 19.462,7 USD/ năm,... thấp nhất là Hà Giang 3.935,7 USD/ năm. Trước đó năm 2021 Tổng cục thống kê mới công bố thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2020 cả nước là 4,249 triệu đồng/ tháng, cao nhất Bình Dương là 7,034 triệu đồng / tháng, TP.HCM 6,527 triệu đồng / tháng, Hà Nội 6,205 triệu đồng / tháng, thấp nhất Điện Biên 1,737 triệu đồng / tháng. Tính toán GRDP bình quân đầu người theo PPP dựa theo số liệu GNI, so sánh giá cả số lượng mặt hàng có chọn lọc giữa các quốc gia và các địa phương, và dân cư [dân cư theo hộ khẩu chứ không phải dân cư theo thường trú tức không tính biến động dân cư tạm thời]. Số liệu năm 2021 dự kiến cập nhật vào giữa năm 2022.[cần dẫn nguồn]

Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh thành năm 2021. Tính theo hàng tháng, đơn vị triệu Việt Nam đồng, đã làm tròn số.

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam [giá hiện hành] năm 2021 là 4,205 triệu đồng/tháng, thấp hơn năm 2020 [năm 2020 là 4,249 triệu đồng/tháng], giảm hơn 1%. Trong đó thành thị giảm hơn 1% còn nông thôn tăng không đáng kể. Các địa phương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất năm 2021 là Bình Dương 7,123 triệu đồng/ tháng, TP.HCM 6,008 triệu đồng/tháng, Hà Nội 6,002 triệu đồng/tháng, Đồng Nai 5,751 triệu đồng / tháng, Đà Nẵng 5,230 triệu đồng / tháng, Hải Phòng 5,093 triệu đồng/tháng, Bắc Ninh 4,917 triệu đồng/tháng, Cần Thơ 4,794 triệu đồng/tháng, Vĩnh Phúc 4,511 triệu đồng/tháng, Bà Rịa - Vũng Tàu 4,419 triệu đồng/tháng, Nam Định 4,413 triệu đồng/tháng, Hà Nam 4,372 triệu đồng/ tháng, Thái Bình 4,334 triệu đồng/tháng....Trong số top này thì TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, Cần Thơ và Bà Rịa-Vũng Tàu có thu nhập giảm so với năm trước. Thấp nhất là Điện Biên 1,821 triệu đồng/tháng.

So sánh giữa hai chỉ số GRDP bình quân đầu người và Thu nhập bình quân đầu người [giá hiện hành] cho thấy Thu nhập bình quân đầu người bằng khoảng trên dưới 50% GRDP bình quân đầu người [thực tế không chỉ liên quan GDP mà còn liên quan GNI và NDI], năm 2021 của Hà Nội GRDP bình quân đầu người bằng 1,77 lần Thu nhập bình quân đầu người, của TP.HCM bằng 1,95 lần. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với GDP bình quân đầu người nếu so với Trung Quốc là tỷ lệ cao hơn. Thu nhập bình quân đầu người của Trung Quốc nếu tính Thu nhập khả dụng bình quân đẩu người là thấp hơn 50%, của Bắc Kinh năm 2021 là 75.002 Nhân dân tệ / năm, GDP bằng 2,45 lần so với Thu nhập, của Thượng Hải 78.027 Nhân dân tệ / năm, GDP bằng 2,22 lần so với Thu nhập. Tại Mỹ Cục điều tra dân số và Cục Phân tích Kinh tế cho kết quả khác nhau, là khoảng trên dưới 50% hoặc gần 70%, của California GDP/ người là 85.546 USD còn Thu nhập bình quân đầu người là 66.619 USD theo Cục Phân tích Kinh tế 2021, Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình ở Mỹ là quá 60% GDP.

Năm 2022, tỉnh Bình Dương, với mức thu nhập bình quân đầu người đạt 8,076 triệu/người/tháng cao nhất nước, xếp trên Hà Nội có mức thu nhập 6,423 triệu đồng/người/tháng, xếp thứ ba là TP.HCM 6,392 triệu đồng/người/tháng. Tỉnh Đồng Nai đạt thu nhập bình quân đầu người là 6,346 triệu đồng/người/tháng – cao thứ 4 cả nước. Tiếp theo là Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Nam Định. Trong khi đó Hà Giang chỉ đạt 2,062 triệu đồng/người/tháng, thấp nhất nước. Thu nhập bình quân tháng đầu người năm 2022 theo giá hiện hành cả nước đạt 4,67 triệu đồng, tăng 11,1% so với năm 2021.. Như vậy so với năm trước, thì Hà Nội từ vị trí thứ ba lên vị trí thứ hai xếp trên TP.HCM, Hải Phòng từ vị trí 6 lên vị trí 5 xếp trên Đà Nẵng, và Nam Định vượt qua Bà Rịa - Vũng Tàu lên vị trí thứ 10. Thấp nhất là Hà Giang trong khi năm trước là Điện Biên [về thu nhập bình quân đầu người]. Xét về GRDP bình quân đầu người năm 2022 thì Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn xếp vị trí thứ nhất.

Top 5 tỉnh/thành phố thu nhập bình quân đầu người cao nhất 2019 và 2022 [ước tính]. Đơn vị: nghìn VN đồng/tháng

STT Tên tỉnh / thành phố Thu nhập BQĐN 2019 STT Tên tỉnh / thành phố Thu nhập BQĐN 2022 1 Bình Dương 7433 1 Bình Dương 8076 2 TP. Hồ Chí Minh 6758 2 Hà Nội 6423 3 Hà Nội 6403 3 TP. Hồ Chí Minh 6392 4 Đà Nẵng 6057 4 Đồng Nai 6346 5 Đồng Nai 5860 5 Hải Phòng 5897

Top 10 huyện và đơn vị hành chính tương đương thu nhập bình quân đầu người cao nhất 2019, và các huyện và đơn vị hành chính tương đương khác thu nhập bình quân đầu người cao hơn 5,6 triệu đồng / tháng năm 2019. Đơn vị tính: nghìn VN đồng/tháng.

[Số liệu ước tính từ Tổng điều tra dân số năm 2019]

STT Tên huyện / quận / thành phố / thị xã Thu nhập BQĐN 2019 Thuộc tỉnh / thành phố Thu nhập BQĐN 2019 1 Quận Cầu Giấy 8784.9 Hà Nội 6403 2 Quận Thanh Xuân 8357.6 Hà Nội 6403 3 Quận Nam Từ Liêm 8277 Hà Nội 6403 4 Quận Bắc Từ Liêm 8120.1 Hà Nội 6403 5 Thành phố Thuận An 7942 Bình Dương 7433 6 Quận Bình Thạnh 7939.2 TP. Hồ Chí Minh 6758 7 Quận Hoàng Mai 7934.5 Hà Nội 6403 8 Thành phố Thủ Dầu Một 7733.3 Bình Dương 7433 9 Thành phố Dĩ An 7717.6 Bình Dương 7433 10 Quận 2 7714.4 TP. Hồ Chí Minh 6758 STT Tên huyện / quận / thành phố / thị xã Thu nhập BQĐN 2019 Thuộc tỉnh / thành phố Thu nhập BQĐN 2019 Quận Đống Đa 7692.7 Hà Nội 6403 Quận Hà Đông 7644.6 Hà Nội 6403 Quận Ba Đình 7492.3 Hà Nội 6403 Quận Tây Hồ 7481.1 Hà Nội 6403 Quận Long Biên 7363.9 Hà Nội 6403 Quận Hai Bà Trưng 7333.5 Hà Nội 6403 Quận Hoàn Kiếm 6863.1 Hà Nội 6403 Huyện Thanh Trì 6333 Hà Nội 6403 Huyện Gia Lâm 6155.5 Hà Nội 6403 Huyện Đông Anh 5682.2 Hà Nội 6403 Huyện Hoài Đức 5612.9 Hà Nội 6403 Thành phố Hạ Long 6382.3 Quảng Ninh 5198 Thành phố Cẩm Phả 5888.5 Quảng Ninh 5198 Thành phố Uông Bí 5636.9 Quảng Ninh 5198 Thành phố Vĩnh Yên 5988.9 Vĩnh Phúc 4086 Thành phố Bắc Ninh 6704.3 Bắc Ninh 5714 Thành phố Từ Sơn 6011.2 Bắc Ninh 5714 Huyện Yên Phong 5773 Bắc Ninh 5714 Huyện Tiên Du 5711.4 Bắc Ninh 5714 Quận Ngô Quyền 6968.4 Hải Phòng 5576 Quận Hải An 6742.5 Hải Phòng 5576 Quận Lê Chân 6735.1 Hải Phòng 5576 Quận Hồng Bàng 6649.6 Hải Phòng 5576 Quận Kiến An 6306 Hải Phòng 5576 Quận Đồ Sơn 5865 Hải Phòng 5576 Quận Dương Kinh 5854.7 Hải Phòng 5576 Huyện Bạch Long Vĩ 5742.3 Hải Phòng 5576 Thành phố Ninh Bình 5813.6 Ninh Bình 3997 Quận Hải Châu 6581.3 Đà Nẵng 6057 Quận Cẩm Lệ 6431.4 Đà Nẵng 6057 Quận Ngũ Hành Sơn 6352.8 Đà Nẵng 6057 Quận Thanh Khê 6281.7 Đà Nẵng 6057 Quận Sơn Trà 6213.1 Đà Nẵng 6057 Quận Liên Chiểu 5826.1 Đà Nẵng 6057 Thị xã Bến Cát 7653.3 Bình Dương 7433 Thị xã Tân Uyên 7089.9 Bình Dương 7433 Huyện Bàu Bàng 6259.8 Bình Dương 7433 Huyện Bắc Tân Uyên 5811.6 Bình Dương 7433 Huyện Phú Giáo 5665.2 Bình Dương 7433 Thành phố Biên Hòa 6841.4 Đồng Nai 5860 Huyện Nhơn Trạch 6124.6 Đồng Nai 5860 Thành phố Long Khánh 5688.5 Đồng Nai 5860 Thành phố Vũng Tàu 6523.8 Bà Rịa - Vũng Tàu 5310 Thành phố Bà Rịa 5663.4 Bà Rịa - Vũng Tàu 5310 Huyện Côn Đảo 5621.6 Bà Rịa - Vũng Tàu 5310 Quận 7 7635.5 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Phú Nhuận 7625.4 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Gò Vấp 7347.2 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Tân Phú 7306.9 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Tân Bình 7273.2 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Thủ Đức 7246.1 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 10 7213 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 5 7173.4 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 3 7070.1 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 1 6937.2 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 4 6921.3 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 9 6859.4 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 11 6793.5 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 6 6567.1 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Bình Tân 6557.8 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 12 6531.3 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận 8 6339.6 TP. Hồ Chí Minh 6758 Huyện Nhà Bè 6181.4 TP. Hồ Chí Minh 6758 Huyện Bình Chánh 5826.8 TP. Hồ Chí Minh 6758 Quận Ninh Kiều 5920.8 Cần Thơ 4713

Thấp nhất là huyện Mường Nhé [Điện Biên], thu nhập BQĐN 842.000 đồng/ tháng [2019]

Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực 2022 [đơn vị: nghìn VND/ tháng]

STT Tên vùng Thu nhập BQĐN 2022 1 Đồng bằng sông Hồng 5.586 2 Trung du và miền núi phía Bắc 3.170 3 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 3.967 4 Tây Nguyên 3.282 5 Đông Nam Bộ 6.334 6 Đồng bằng sông Cửu Long 4.077

Mặc dù năm 2022 thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng đáng kể, nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid- 9 các hộ gia đình có xu hướng thắt chặt chi tiêu đặc biệt là các hộ sống ở khu vực thành thị. Năm 2022 chi tiêu bình quân đầu người một tháng đạt gần 2,8 triệu đồng giảm 3,3% so với năm 2020, trong đó chi tiêu bình quân đầu người một tháng ở khu vực nông thôn đạt 2,5 triệu đồng tăng 4,6%; khu vực thành thị đạt 3,3 triệu đồng giảm 13,6%. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2022 của cả nước sơ bộ 4,2 % giảm 0,2 điểm phần trăm so với năm 2021 trong đó khu vực thành thị là 1,5% tăng 0,5 điểm phần trăm và khu vực nông thôn là 5,9% giảm 0,6 điểm phần trăm. Trong các vùng miền vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều cao nhất [12,8%]; vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều thấp nhất cả nước [0,4%]. Năm 2022 so với năm 2021 thì số hộ nghèo tăng lên ở các khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, giảm ở các khu vực còn lại, tuy nhiên chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022-2025 khác giai đoạn trước. Số hộ nghèo không chỉ dựa theo thu nhập bình quân đầu người mà còn theo các tiêu chí khác. Số hộ nghèo mỗi tỉnh phụ thuộc nhiều vào Thu nhập BQĐN, hệ số GINI. Tuy nhiên đánh giá của cơ quan thống kê khác với Bộ Lao động TB-XH. Theo Bộ LĐ-TB và XH thì năm 2022 có TP.HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu là không có hộ nghèo và cận nghèo.Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 cũng đứng đầu về GRDP bình quân đầu người, đứng đầu về chỉ số HDI [Việt Nam chưa có số liệu GRI tức GNI bình quân đầu người của các tỉnh nên số liệu quy đổi từ GRDP chỉ có tính tương đối].

GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284 USD, tăng 160 USD so với năm 2022 [Tỷ giá trung tâm bình quân năm 2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 1 USD = 23.784,2 VNĐ]. Tính chung năm 2023, thu nhập bình quân của lao động là 7,1 triệu đồng/tháng, tăng 6,9%, tương ứng tăng 459 nghìn đồng/tháng so với năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn [8,9 triệu đồng/tháng so với 6,3 triệu đồng/tháng]. Đông Nam Bộ là vùng ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của lao động thấp nhất trong các vùng của cả nước, xếp thứ nhất với 9 triệu đồng/tháng [quý 4/2023], vùng Đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng cao nhất, xếp thứ hai với 8,7 triệu đồng/tháng [quý 4/2023]. Thu nhập bình quân đầu người năm 2023 ước đạt 4,95 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,9% so với năm 2022.

Theo số liệu ước tính năm 2023 thì Bà Rịa Vũng Tàu vẫn xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người, kinh tế tăng trưởng âm nhưng trừ dầu khí thì tăng 5,75%; GRDP trừ dầu khí bình quân đầu người đạt 8.078 USD/người/năm, xếp vị trí thứ ba sau Quảng Ninh, Hải Phòng.

Danh sách 63 đơn vị hành chính theo GRDP bình quân đầu người[sửa | sửa mã nguồn]

GRDP bình quân đầu người tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam Đồng [đơn vị tiền tệ] và theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Đơn vị triệu đồng/người/năm và USD/người/năm.

GRDP bình quân đầu người các vùng năm 2022. Đơn vị: triệu VND/ năm.

STT Tên vùng GRDP BQĐN 2022 1 Đồng bằng sông Hồng 123,28 2 Trung du và miền núi phía Bắc 62,97 3 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 69,48 4 Tây Nguyên 59,97 5 Đông Nam Bộ 157,02 6 Đồng bằng sông Cửu Long 65,49

GRDP bình quân đầu người tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam Đồng [đơn vị tiền tệ] và theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Đơn vị triệu đồng/người/năm và USD/người/năm. Số liệu tính theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022 không phải là số liệu chính thức.

Danh sách các đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người [dựa theo số dân năm 2022] STT Tên tỉnh,

thành phố

GRDP bình quân đầu người

[triệu VNĐ/người/năm]

GRDP bình quân đầu người

[USD/người/năm]

1 Bà Rịa – Vũng Tàu 335,47 14.228 2 Quảng Ninh 198,78 8.490 3 Hải Phòng 173,93 7.517 4 Bình Dương 164,95 7.339 5 Bắc Ninh 163,82 7.450 6 Thành phố Hồ Chí Minh 157,54 6.890 7 Hà Nội 141,94 6.093 8 Đồng Nai 132,98 5.741 9 Vĩnh Phúc 127,80 5.494 10 Thái Nguyên 111,65 4.831 11 Hưng Yên 101,80 4.396 12 Đà Nẵng 101,41 4.409 13 Quảng Ngãi 97,40 4.197 14 Long An 90,16 3.874 15 Lào Cai 87,80 3.790 16 Hải Dương 87,25 3.734 17 Hà Nam 86,54 3.739 18 Cần Thơ 85,96 3.697 19 Tây Ninh 85,76 3.701 20 Bình Phước 85,38 3.657 21 Bắc Giang 82,33 3.542 22 Ninh Bình 80,86 3.481 23 Ninh Thuận 77,62 3.300 24 Bình Thuận 77,58 3.320 25 Lâm Đồng 77,35 3.338 26 Khánh Hòa 76,68 3.305 27 Quảng Nam 76,64 3.292 28 Bình Định 70,70 3.038 29 Trà Vinh 70,33 3.054 30 Hà Tĩnh 69,69 3.128 31 Thanh Hóa 67,81 2.917 32 Hậu Giang 66,60 2.832 33 Kiên Giang 66,37 2.846 34 Vĩnh Long 66,14 2.965 35 Hoà Bình 64,74 2.832 36 Tiền Giang 63,30 2.796 37 Quảng Trị 62,74 2.700 38 Đồng Tháp 62,00 2.678 39 Cà Mau 61,80 2.617 40 Thái Bình 59,80 2.531 41 Đắk Nông 59,6 2.562 42 Phú Thọ 59,34 2.532 43 Bạc Liêu 59,24 2.605 44 Phú Yên 57,96 2.475 45 Thừa Thiên Huế 56,72 2.449 46 Đắk Lắk 55,61 2.437 47 Sóc Trăng 54,77 2.357 48 Quảng Bình 54,71 2.356 49 Gia Lai 53,45 2.353 50 An Giang 53,34 2.316 51 Kon Tum 53,15 2.253 52 Lạng Sơn 51,71 2.223 53 Nghệ An 51,37 2.210 54 Tuyên Quang 51,16 2.217 55 Bến Tre 49,05 2.106 56 Nam Định 48,98 2.106 57 Sơn La 48,55 2.132 58 Yên Bái 47,50 2.039 59 Lai Châu 47,47 2.125 60 Bắc Kạn 46,90 1.989 61 Điện Biên 39,70 1.706 62 Cao Bằng 39,57 1.712 63 Hà Giang 33,54 1.474

Chú thích: Dấu đậm thể hiện 05 Thành phố trực thuộc trung ương [Việt Nam].

Theo số liệu năm 2021 thì GRDP bình quân đầu người cao nhất thứ tự là Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội... thấp nhất là Hà Giang, sau đó đến Điện Biên.

Số liệu tăng trưởng GRDP năm 2022 công bố cuối năm 2022 là ước tính và đến cuối năm 2023 Tổng cục Thống kê đã có sửa lại tỷ lệ tăng trưởng của nhiều địa phương. Ví dụ Hà Nội tăng 8,95% [công bố trước đó 8,89%], Hải Phòng 12,48% [công bố trước đó 12,32%], TP.HCM là 9,26% [công bố trước đó 9,03%]...Do đó số liệu GRDP sơ bộ của các tỉnh thành cũng có sự thay đổi. Số liệu GRDP bình quân đầu người của một số tỉnh thành [sơ bộ 2022] [đơn vị tính triệu đồng / năm]: Bà Rịa Vũng Tàu 357,23, Quảng Ninh 197,73, Hải Phòng 173,52, Bắc Ninh 169,07, Bình Dương 165,27, TP.HCM 159,43, Hà Nội 141,61, Đồng Nai 129,20,...Hà Giang 33,74, Cao Bằng 38,71, Điện Biên 39,58.

Số liệu này vẫn chưa phải số liệu chính thức cuối cùng.

Đồng bằng sông Hồng[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực gồm 11 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 23454,1 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2022 đạt 123,3 triệu đồng, cao hơn GDP bình quân cả nước. Hà Nội, thủ đô Việt Nam năm ở Đồng bằng Bắc Bộ, GRDP bình quân đầu người đạt 141,9 triệu đồng/người/năm, xếp hạng 04 Đồng bằng sông Hồng, hạng 07 cả nước. Quảng Ninh đạt hạng nhất Đồng bằng sông Hồng, hạng 02 cả nước. Xếp hạng năm 2022 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Hồng với cả nước.

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số [nghìn người] Xếp hạng GRDP bình quân đầu người 1 Hà Nội 8435,7 7 2 Vĩnh Phúc 1.197,6 9 3 Bắc Ninh 1488,2 4 4 Quảng Ninh 1392,9 2 5 Hải Dương 1946,8 17 6 Hải Phòng 2088 3 7 Hưng Yên 1290,8 12 8 Thái Bình 1878,5 43 9 Hà Nam 878,1 16 10 Nam Định 1876,9 58 11 Ninh Bình 1010,7 22

Trung du miền núi phía Bắc[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 13021,3 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2022 đạt 63 triệu đồng. Đây là vùng còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Tỉnh xếp thứ nhất GRDP vùng là Thái Nguyên, hạng 10 toàn quốc.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Trung du miền núi phía Bắc với cả nước.

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số [nghìn người] Xếp hạng GRDP bình quân đầu người 1 Hà Giang 892,7 63 2 Cao Bằng 543,1 62 3 Bắc Kạn 324,4 60 4 Tuyên Quang 805,8 54 5 Lào Cai 770,6 15 6 Yên Bái 847,2 58 7 Thái Nguyên 1336 10 8 Lạng Sơn 802,1 52 9 Bắc Giang 1890,9 21 10 Phú Thọ 1516,9 42 11 Điện Biên 634 61 12 Lai Châu 482 59 13 Sơn La 1300,1 57 14 Hoà Bình 875,4 35

Đồng bằng duyên hải miền Trung[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng bằng duyên hải miền Trung bao gồm Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 20650,8 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng duyên hải miền Trung năm 2022 đạt 69,5 triệu đồng. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương nằm trong khu vực, xếp hạng nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực, xếp hạng 12 cả nước.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng duyên hải miền Trung với cả nước.

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số [nghìn người] Xếp hạng GRDP bình quân đầu người 1 Thanh Hóa 3722,1 31 2 Nghệ An 3416,9 53 3 Hà Tĩnh 1317,2 30 4 Quảng Bình 913,9 48 5 Quảng Trị 649,7 37 6 Thừa Thiên Huế 1160,2 45 7 Đà Nẵng 1220,2 12 8 Quảng Nam 1519,4 27 9 Quảng Ngãi 1245,6 13 10 Bình Định 1504,3 28 11 Phú Yên 876,6 44 12 Khánh Hòa 1254 26 13 Ninh Thuận 598,7 23 14 Bình Thuận 1252,1 24

Tây Nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực gồm 05 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 6092,4 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Tây Nguyên năm 2022 đạt 60 triệu đồng, thấp hơn GDP bình quân đầu người cả nước. Lâm Đồng là tỉnh xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Tây Nguyên với cả nước.

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số [nghìn người] Xếp hạng GRDP bình quân đầu người 1 Kon Tum 579,9 53 2 Gia Lai 1591 37 3 Đắk Lắk 1918,4 40 4 Đắk Nông 670,6 41 5 Lâm Đồng 1332,5 21

Đông Nam Bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực gồm 06 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 18810,8 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đông Nam Bộ [Việt Nam] đạt 157 triệu đồng, cao nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương tại Đông Nam Bộ, xếp thứ 2 về GRDP bình quân đầu người khu vực và thứ 6 cả nước, đạt 157,5 triệu đồng. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đứng đầu khu vực và cả nước đạt 335.5 triệu đồng, khoảng 14410 đô la Mĩ.

Xếp hạng năm 2022 của các 06 đơn vị hành chính khu vực Đông Nam Bộ với cả nước.

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số [nghìn người] Xếp hạng GRDP bình quân đầu người 1 Thành phố Hồ Chí Minh 9389,7 6 2 Bình Phước 1034,7 20 3 Tây Ninh 1188,8 19 4 Bình Dương 2763,1 4 5 Đồng Nai 3255,8 8 6 Bà Rịa – Vũng Tàu 1178,7 1

Đồng bằng sông Cửu Long[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực gồm 13 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 17432,1 nghìn người, GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2022 đạt 65,5 triệu đồng/người/năm. Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương tại Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ 2 về GRDP bình quân đầu người khu vực và 18 cả nước, tỉnh Long An đứng đầu khu vực và 14 cả nước.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

STT Đơn vị hành chính Tổng dân số [nghìn người] Xếp hạng GRDP bình quân đầu người 1 Long An 1734,3 14 2 Tiền Giang 1785,2 36 3 Bến Tre 1298 55 4 Trà Vinh 1019,3 29 5 Vĩnh Long 1028,8 34 6 Đồng Tháp 1600,2 38 7 An Giang 1905,5 50 8 Kiên Giang 1751,8 33 9 Cần Thơ 1252,3 18 10 Hậu Giang 729,5 32 11 Sóc Trăng 1197,8 47 12 Bạc Liêu 921,8 40 13 Cà Mau 1207,6 39

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổng sản phẩm trên địa bàn [GRDP]
  • Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Niên giám thống kê 2022

//www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2023/06/Nien-giam-TK-2022.pdf

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • VTV, BAO DIEN TU [29 tháng 12 năm 2022]. “GDP năm 2022 tăng cao nhất trong hơn một thập kỷ”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  • “Thống kê GDP các nước trên thế giới: Việt Nam”. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập Ngày 13 tháng 10 năm 2019.
  • “Tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2022”. consosukien.vn. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  • Nhìn vào sự thật để không tự mãn
  • Kinh tế Việt Nam đã vượt qua Singapore từ 20 năm trước
  • GDP của Việt Nam theo cân bằng sức mua giảm đi 30%
  • “Cảnh báo nguy cơ đối diện bẫy thu nhập trung bình của Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  • 越南 家庭人均收入
  • Sau một năm thực hiện mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao
  • [1]
  • [2]
  • Bình Dương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước
  • [/cafebiz.vn/giau-co-binh-duong-thu-nhap-binh-quan-cao-nhat-ca-nuoc-bo-xa-ca-ha-noi-va-tp-hcm-gap-4-lan-tinh-thap-nhat-176230506114232935.chn cafebiz: "Giàu có" Bình Dương: Thu nhập bình quân cao nhất cả nước, bỏ xa cả Hà Nội và TP. HCM, gấp 4 lần tỉnh thấp nhất ]
  • Bình Dương đứng đầu cả nước về thu nhập bình quân đầu người QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ RẢ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2022 THEO CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thu nhập bình quân của TP Đà Nẵng là bao nhiêu?

Năm 2022, thu nhập bình quân đầu người của Đà Nẵng cao thứ 6 cả nước, trong đó, thu nhập bình quân của người lao động làm công hưởng lương tại thành phố Đà Nẵng đạt hơn 7,3 triệu đồng/người/tháng, tăng 15,3% so với năm 2021. Năm 2022, GRDP bình quân đầu người ở Đà Nẵng đạt 102,6 triệu đồng, tăng 13,8% so với năm 2021.nullTương lai đạt 'đẳng cấp Châu Á' của thành phố thuộc top thu nhập bình ...cafef.vn › tuong-lai-dat-dang-cap-chau-a-cua-thanh-pho-thuoc-top-thu-nh...null

Ở Đà Nẵng có bao nhiêu người?

Đà Nẵng
Dân số [2022]
Tổng cộng 1.233.400 người
Nông thôn 153.100 người [12,41%]
Mật độ 960 người/km²

Đà Nẵng – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Đà_Nẵngnull

Đà Nẵng đứng thứ mấy cả nước?

Đà Nẵng đứng thứ 3 cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế [GRDP] VOV.VN - Nổi bật là tốc độ tăng trưởng kinh tế [GRDP] của Đà Nẵng tăng hơn 14,05% so với năm 2021, đứng thứ 3 cả nước, trong khi thu ngân sách nhà nước hơn 23.600 tỷ đồng, đạt hơn 120% dự toán.nullGRDP Đà Nẵng dẫn đầu các tỉnh, thành phố Vùng Kinh tế trọng điểm ...vov.vn › chinh-tri › da-nang-tang-truong-dan-dau-cac-tinh-thanh-pho-vun...null

Chủ Đề