Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cũng có thể giao dịch quyền sử dụng đất

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

Theo dõi sự thay đổi của Quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao

Ngày hỏi:19/06/2018

 Tổ chức nước ngoài  Luật đất đai

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ gì trong việc sử dụng đất? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Chương. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trong việc sử dụng đất là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Tại Điều 182 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trong việc sử dụng đất hiện nay là:

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    + Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    + Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;

    + Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.

    - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.

    Trên đây là nội dung trả lời về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trong việc sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.

    Trân trọng!


Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Câu hỏi này nhận được khá là nhiều sự quan tâm từ bạn đọc. Để không làm mất thời gian, mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này.

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Được quy định tại Khoản 1 Điều 191 Luật đất đai  2013 có quy định như sau:

“Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, hay nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với các trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.”

Do vậy, công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không được nhận quyền sử dụng đất.

Nhà nước cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất

Hiện nay, Pháp Luật đất đai quy định, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thuê đất trực tiếp từ nhà nước, đây thực chất là một hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013 có quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Chính phủ” [quy định cụ thể tại Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP]. Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 174: “Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có quyền thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thu tiền thuê đất một lần cho suốt thời gian thuê có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cũng như cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật”.

Do đó, ngoài các quyền góp vốn hay chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất thì những tổ chức kinh tế trong nước cũng như công ty liên doanh không có quyền cho thuê lại đất đối với doanh nghiệp nước ngoài. Trường hợp công ty có thể lựa chọn hình thức thuê đất từ nhà nước, tuy nhiên thời hạn thuê tối đa không quá 50 năm.

Hình thức để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất

Điều 169 Luật Đất đai quy định những hình thức để doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

  • Tổ chức kinh tế và doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua Nhà nước giao đất để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc có thể để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế và tổ chức công lập tự chủ tài chính, cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua Nhà nước cho thuê đất.

Từ quy định trên có thể thấy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức:

  • Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm hoặc có thể trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Trường hợp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn nhận quyền sử dụng đất của một số hộ gia đình và cá nhân thì phải đề nghị với cơ quan có thẩm quyền, cũng như thỏa thuận với các hộ gia đình, cá nhân có đất để nhà nước tiến hành thu hồi đất, bồi thường, sau đó nhà nước cho thuê hoặc giao đất cho doanh nghiệp đó theo đúng quy định của pháp luật.

XEM THÊM: Thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài – Điều cần lưu ý

TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Hy vọng với những chia sẻ trên đây, bạn đọc sẽ tìm được câu trả lời cho chính mình.

Điều kiện người nước ngoài được đứng tên trên Sổ đỏ tại Việt Nam

[ĐCSVN] - Tòa soạn Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam nhận được câu hỏi của bạn đọc: Tại Việt Nam người nước ngoài có được đứng tên trên Sổ đỏ [Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất ở] không và cần phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định của Việt Nam?

Trả lời:

Hiện nay, người nước ngoài được hiểu gồm có hai đối tượng là người nước ngoài cư trú ở Việt Nam và người nước ngoài không cư trú ở Việt Nam.

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam [Luật số: 24/2008/QH12, ngày 13/11/2008] quy định:Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.

Người nước ngoài chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án. [Ảnh ND]

Về quyền sử dụng đất của người nước ngoài

Về người sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 [Luật số: 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013] như sau:

Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự [sau đây gọi chung là tổ chức];

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước [sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân];

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo quy định này, người nước ngoài ở trong nước hoặc ở nước ngoài đều không thuộc các đối tượng được quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 186 Luật Đất 2013 quy định, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài thì người này không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế như sau:

a] Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b] Tặng cho quyền sử dụng đất: Người được tặng cho phải là Nhà nước, cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất và phù hợp pháp luật về nhà ở. Trong đó, người nước ngoài được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho.

c] Chưa chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất: Người nước ngoài nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Như vậy, theo các quy định trên, với quyền sử dụng đất, người nước ngoài sẽ không được đứng tên trên Sổ đỏ.

Về quyền sở hữu, sử dụng nhà ở của người nước ngoài

Tại Điều 159 Luật Nhà ở [Luật số: 65/2014/QH13, ngày 25/11/2014] nêu rõ, đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a] Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b] Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam [sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài];

c] Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a] Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b] Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, điều kiện, giấy tờ để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 74 Nghị định 99 [Số: 99/2015/NĐ-CP, ngày 20/10//2015]:

Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở [sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư].

Như vậy, người nước ngoài chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chứ không được mua ngoài khu vực này cũng như phải đáp ứng các điều kiện nêu trên./.

Ban Bạn đọc - Cộng tác viên

Video liên quan

Chủ Đề