Tra cuứ hóa đơn điện tử biện viện gia liểu

See other formats

JN7> Í.TE COMTIUBun,,.. ^Ị! il .c,-ES SAIGON MISCELLANÉES ou LECTURES INSTRUCTIVES poun LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COIVItVIUNALES & CANTONALES PAIt I>. J.-B. TRƯƠNG-VỈNI1-KỸ. SA.IGOKT IMPR1MERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1888 ỈSlEfĩ4!i' — ÍEÍÍĨ BAO Coi sách dạy lám, nó cũng nhàm; nên phài có cái chi vui pha vào một hai khi, nó mới thú. Vậy ta tính làm ra một tháng đôi ba kỉ, một tập mòng-mống nói chuyện sang-dàng, chuyện tam hoàng cuôc chí, pha-phách iộn-lạo xào-bán đề cho học-trò coi chơi cho vui, Mà chằng phài là chơi không vô-ích đâu : cúng là nhỡng chuyện con ngirời-ta ờ dời nên biêt cà. Có ý, có chí thì lâu nó cúng thâm, nhứt là trí con trè còn đang sáng-láng sạch-sê, tinh-lhăn còn minh-mẫn, tơơi-tí>t, nhơ tờ giây bạch, nhơ sáp mcm, vẽ-vcri, uỗn-sờa sắc nào thê nào cúng còn đặng : tre còn măng dễ uốn, con còn nhố dễ dạy. Phép học là trơớc học lễ sau học văn 5 được cà hai ây mới ra con nhà gia-giáo, biêt phép-lắc, lễ-nghi, cang-thường, luân-lý, biêt cliữ-ngliĩa văn-chuơng, kinh sờ truyện-lích cổ kim ây là đàng-đợt con ngơời lờ-lê: ờ đời dẫu sao sao cúng chẳng nao chằng mêch : vì hễ ngơời ìa/b* A đạo tấm nhơn, ngơời ẩỄ/lì‘A hiểu tăm nhơn, ngơời Mo tâm nhơn, và ngơời ttdvA thiện tâm nhơn thì hoàng- thiên bât phụ. Lây đó làm mực mà ờ thì nên, vì trời đất khổng lẩm thiên địa bđt thác. Háy cớ thivờng nđirt một lùng làm đạo chỉnh thì sẽ qua truông đời xông-xông bình-an vô-sợ.

  1. TRƯƠNG-VĨNH-KÝ. — i — TAM-CANG. Phầm người quân-từ sí-hiền cang-thuờng la trọng, kinh-quyền rât sang. Thật nghĩ lại con người sanh ra ừ đời, chầng có cái chi mà qu 1 cho bàng đạo cang thường. Vi nhừ đạo ầy mầ nước bền nhầ vững, vua thảnh tôi hiển nhơn dân cân vương ái quôc, con thào cha kính mẹ, nhố dươi thuận-tbào lớn trên ; ờ với nhau thù-tạc ngay tin, trên dưới lớn nhò phân-hiệt, có tôn ti thượng hạ ; rầng buộc lây nhau, thành nên một nha một hội bền-bl chác-chán : vi nhờ giáo hóa biễt đạo nên có hằng tám thì khôi phóng tịch tà xi. TAM CANG là nhúng CANG nao ? 1° là quân thần = vua lôi. [= vua với tôi]. 2" » phụ tìr = cha con. [= cha với con]. .> » phu phụ == vợ chỏng. [= vợ với chông]. , ỈẼrĩíỊíí 1”“ 'i lllỉ “ t™e- con ngựa, con ngựa » an [yên] 3 > » nhà quan. nhà quan 5 ] bạc, ĩ> » thợ giác, thợ giác ỉ bẫu.
  2. s cán cảu, cân câu t lưới, X » cây bưửi cây bười hoa. » ỉ cây cầ. càjỉ cà trái. » con gái, con gái » khăn. — 10 - Trả:
  3. Trà khăn cho gái, B hoa cây birời, ỉ bâu thợ giác, » an con ngựa, J vung nồi chó, trà trái cho cày cầ, ỉ liró‘i cần câu, ỉ bạc nhà quan, ĩ nhựa cây sung, y> mô ông chánh. Qua tập sau có cái khác GĨẢI ÍT CÂU CHỮ NHO, ÍT TIẾNG TỤC NÒM. Ị; Hiểu dế chi tả, ìíhấ di vi gia bií-u. — Con chưng có hiểu có dễ, ĩihá lẩy làm báu nhà = Con mà biêt thào kính clia mọ, biêt thuận thào anh em, thì nên lây làm cùa báu trong nhà vậy: Vì Bửu xi dụng chi hữu tận, trung hiểu hưởng chi vô cùng = cùa báu dùng đó có hèt, trung biêu hường đó không cùng. = Cùa báu- quí dùng thì còn có hết, chớ lòng ngay thào thì hường không cùng. 3 - m M M -K w Thạnh danh tẩt hữu trọng trách, dại còng tđt hủu là cùng. — Danh thạnh át có trách n“jng, công to át có cùng lạ. Nglúa-là chúc cầng cao thì tội càng nặng, công cầng day thì cùng cang lạ. He càng làm chức lớn thì cái qui-trách mình lại cang nặng, hỗ có công nhiều như công phò vua vực nước chóng ngã dứ xiêu thì cái cliung- cuộc minh nó cũng lạ : Cây cang cao thì gió cang lay, tục hay nói: lớn thuyên lớn sóng. Hỏi. — ò 3 ! Ba chìm ba nồi sáu lênh-ăênh là làm-sao hẻ? Thưa. — .Nguyên tích nó lầ cuộc lam tương linh Quảng-bình mà ra: Có ca rằng: Mốc giặt ba ngày, đậu liền rang, chín tương hai muối ngọt như đàng. Nghía là môc [=meo cơm nêp] ù rái ba bữa, — 11 — rói rang đậu mới vào ngâm nó 3 lán chìm 3 .lán nồi, rổi thì cứ chín phần tu'ơng, bò 2 phán muôi vào thì tư'ơng nó ngọt x nhau, ]] ì] » cau, ca II cho 1 trái, J> ]] D gái, gái » hun, » ĩ] J> mun, mun D đọc. ]> ]] tóc, lóc » đáu, » D cáu, cầu » đi, ]] » J> 'đĩ. đĩ D tien, » J> liéng, liêng ]] thơm, ì] D nơm, nơm D cá, ĩ] ù] B ná, ná ]> chim. ì] » » ghim, ghim » 3ệrn, » ]] J> nệm, nệm nằm, » n ràm. rầm » trăng. » ]] » khăn, kli^K] ít bịt. » ]] » mít, mít » xơ, » ỉ] ]] tơ. tơ lụa, ]] s
  4. đuá, đuá » cơm, ĩ> ]V » thơm, thơm y> chi, ĩ> ì] ]] khỉ, khi bân, ]] » » thẫn, thân » xôi. 8 tìén khi llián ngổi, đên khi lliản nói, đỗn khi thán dúi. Trà xôi chc 1 thán, » bán » khi, D chì 7 ] thơm, » cơm y> đnã, ố lụa y> tơ, xơ ì míl, » bịl ỉ khăn, ì] trăng ỉ rầm, » nằm
  5. nệm. y> đệm ỉ ghim, B chim ỉ ná, » cá nơm, 8 thơm » liềllg, » tiền » dí, ]> đi » cáu, J> đáu ĩ lóc. ]] đọc » mun, J> hun 5 gái, V trái » cau, ỉ] nhau ]] bò, giò a quâc. CÂU CIIỬ. "3F\ 4ì:ỉ ĨẸt. >R- ĩăỆkTiểp vật chi yểu: hí sớ bất dục vật thi w nhơn, hành hữu bất đác phản cẩu chic tì — chánh viộc tiêp-đái ngiròri-ta la hễ cái mình khỏng muôn cho mình, thì chớ có làm cho nguòi-ta; mà nèu lam sự gì mầ chăng đặng thì trờ lại mà tìm nơi mình. Phép xừ đời la hẽ cái gì mình chằng-có muôn cho ngirời-ta làm cho mình thì chớ-eó lam cho ngu'ời-la, ấy là đạo phiỉớng-tiện. Còn phép khi minh dờ ra mìi larri việc gì ma lam chàng-có đặng nhơ 5' minh muôn, thì phài nghĩ lại trong minh mình tại nơi mình lam-sao mh Ikm chằng đặng 5 chằng nên kêu trời van đâl trách người làm chi vó ích lại vô lối. — 9 - 2- !s.m 3Ố: /£ Nhược phục nhứt lủ tu tư chức nữ chi lao, nhược thực nhứt liệp tu niệm nông phu chi khố. = Bầug mặc một tầm phài nhớ kè dệt chưng khó-nhọc; bằng ãn một hột, phà tường người City chưng lao- khò. = Ăn trải nhớ kè trỏng cáy, uông nước nhớ người dào giêng = chỉ phài nhớ ơn khó-nhọc công-cán kẻ lam ra cho mình ăn dùng : -ỈR — Ềft0r m lêỊP = nhứt y nhứt thực, đương niệm sở thành chi gian-nan = một tâm áo, một miêng ăn, nên nhớ đèn công làm nên khó-nhọc. Phài nhớ ơn chằng nên bơ- thờ tường đâu tự-nhiên phài có sẵn ra cho mà dùng. Biêt là mằy người lơ-láo cho đên chừng ây! chằng nên làm thói đặng chim bé ná, đặng cá quên nơm. »■- +m *n m m ỊẸ ÍM jỂe *41SĨBÊ = Nam đại bất hân như liệt mã vô cương, nữ đại bất giá như tư-diêm phạm thú = trai lớn chằng cưới vợ như ngựa nhò không cương, gái lớn chằng lây chổng, như con tư-diêm bị vỗ đâu. Nghía-là con-trai lớn tuồi mà chầng lo cưới vợ thì ra hoang-đàng buông-lung như ngựa không cương, con gái lớn lẻn không gà lây chổng đề quá lứa lờ thì, thỉ nó ra như con tư-diẻm [hình như con dê mà nhà con hơn] mà cổ ai vỗ đáu nó thì nó ríu-ríu nó theo; nghía-là nó lang-chạ đụng ai lây này, dễ hư thân lầm. TIẾNG TỤC [phương ngôn.] ì. — Khôn đâu cho trẻ, khỏe đâu cho già ? Nghĩa-là còn trè dại thì khôn làm-sao được? mà dá già thì khòe đâu được; vì hễ trè thì dại [khờ], già thì yẽu [mệt]. Chì chằng nên châp kè trẻ người già vì thật la làm không đặng, chớ chầng pliài la không muôn lầm cho nên việc đâu. ,
  6. — Ân chưa no, lo chưa tói [đổn]. Nghía-là còn nhò dại chưa lưng như con-nít ăn chưa biết no, lo chưa biêt lo làm-sao cho đễn cái việc lo : cúng ãn mà không được no, cúng lo mà không được xong. Chi còn khòr-dại chưa từng chưa quen.
  7. — Ruột bô ra, da bỏ vầo. Chì nghía là bầ-con cật-ruột mình thì lại không nghĩ không thương, mà vị cùng yêu kè xa-lạ, người- dưng hơn là ruột-rầ cùa mìhh. Ấy lầ lộn thứ: trước trong nhầ sau
  8. 10 - mói ra bể ngoài chớ, chữ nói —* ị]r nn nhứt cận nhĩ viền thì mới phài, là cái gán trnớc đá rồi mới lói cái xa. CÂU HÁT. í. — Khen cho lớp trước khéo tu! ngày sau con cháu vông dù nghinh-ngang.
  9. — Đêm nằm thắp hêt lọn nhang, vái nguyện cho chàng thi 3Ỗ trạng-nguyên!
  10. — Gió đưa buỗm hạnh rành-rang, tiêng nhơ thiềp chịu, đề chàng danh thơm. GIẢI NGHĨA:
  11. — Câu hát náy là câu hát hứng. Thày bây-giìr con-chííu đưực từ-tò, thì hứng vể lứp trưức cha mẹ ông bà tu nhom tích đức, nên bỏ'i đó nay con cháu đưực nhờ’. Như theo trong hinh-thi thi vể thế hứng vổ thiên chảnh phong, chỉ là hát trung-hậu thật-thà không cố ý nguyệt-hoa chi.
  12. — Câu nẩy là câu hát phù. Bứi vì ngưừi con gái ấy đã cớ lòng lliưưng ngưĩri học-lrò, song mà khéo giữ tánh-nôt nôn không cỏ điểu'gì nguyệt-hoa; nhung tình thưo'ng chàng hay quèn, nỗn khi nghe ngưừi học-trò đi thi, thì đôm đêm thãp nhang mà cáu khần cho chàng đi thi đậu cho cao làm nổn... Ví hằng ugườũ ấy sau thi đậu rổi, có biồt tình cho hay-là chàng biôt cũng chưa chác, song vì thưomg ihl cầu cho như-vậy mà-thôi. Chỉ vổ thế phú, lình-ý trung-hậu, dáu cổ bụng huê-nguyệt mà không cho lộ ra 1
  13. — Câu náy cũng là thuộc vổ thể phú. Ngưừi con-gái có hoũ lấn hưn ngươi con-trai, nhưng-mà hỏi lòng gái thưo'ng nôn không luận gì tiíng xâu ngưcri-ta chò cưiri, nên hãy ra mà ví trai như budm hạnh, xin miễn cho đặng xuôi giầm mát mái, như buổm khôi dôug-tồ đưiỵc danh lành tiũng lòt thì thôi, ai cố chổ- cưừi thì gái cúng chịu. Tánh-lình cúng trung-hậu, không SỌ' chô-cưừi mà nổ' hủ ngưỉri thưưng mình đi. Díu là ý huê-pguyệt mặc lòng, mà theo ý kỉnh-thi -thì cũng cho nỏ vổ chánh phong. 11 - MỘT HAI GẤU TJẾNG PHANGSẰ. ^ Monsieur, [Bongdur moxo'] = chào ông Bonjour \ Madame, [ » mađăm] = chào bà ị Mademoiselle [» mađơmoaxel] = chào cò. Comment cela va-t-il ? [còmăng xa va ti] = mạnh-khòe thể nào ? Geìa va bien [xa va biêng] = mạnh-khòe. Où allez-vous ? [u alê vú] = [anh] đi dâu ? Je vais me promener [dờ ve mơ promơnê] = tôi di dạo. JNTỀ>f>»PETE CttrmuBtmo^s Directệs Saígon N° 3. - JUILLET 1888 — lre ANNÉE otr LECTURES INSTRUCTIYES POUR LES Í-ÉVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, CONMIUNALES & CANTONALES PAR
  14. J.-B. TRƯONG-VỈNH-KÝ. & SAIGON IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL 1888 MỤC-LỤC 1° Nhơn-vật nirớc Ànnam. 2° Ba bậc bộ-hành ờ nhầ quán. 3 U Mu'ời một chén 1’U'ỢU uông VÌẰO. 4° Thơ uống rơợu. 5° Cày giá-tị. 6° Giài câu chú nho. 7° Giài liếng nói Annam. 8° Câu hát giài nghĩa. 9° Tam nguyên. 10° Ga lam-cang. 11° Thơ nhớ song thân. 12° Nói ngược. 13° Giài nghĩa một hai tiêng nói trại. 14° Phương-ngôn tục-ngớ gi'ii nghía. 15° Thơ răn đánh me. NIIƠN VẠT NGUYỄN TRẠI ns Ong Nguyén-Trại là người huyện Thuợng-phưóc lhng Nhụy-khè, con ông tliám-lioa Nguyẽn-phi-Khanh, v3n vó kiêm toàn văn-clurơng kinh-sừ làu thông, tliao-lucrc binli-lhơ cúng giòi. Theo vua Lê-thái- to làm Tham mưu vi ốc, lờ lliị lệnh trát nội một lay ngirời làm. Làm lòi hai đò'i là vua Lẻ-ihái-tò với vua Lê-thái-tỏng. Năm Tlìiệu- binli vua Lỏ-lhúi-lông [1445], phụng mang làm sách Địa-dư-chỉ, Việt-nam võ cổng. Sau hị thiềị] là Nguyến-lhị-LỘ mà phài hại cà nhà. [Coi Sừ' trong llanuel de Éroles primaires]. Dên đời Lé-lhánh-lông [14[30] hiễt la oan mói vói lặng là Té-văn- hđu. Triều nhà Nguyễn Gia-long năm dâu, mới liệt làm câp nhút lòi công-lhún mò’ nuó'c nhà Lô, lại phong âm cho 1 người trong dòng dù chù việc pliụng-lự, cho 2 nguòă trong thân lộc lam lệ-phu. LÝ-TỈI U'Õ’N G -K1Ệ T 2^ ^ Lý-lhưòng-Kiệt người tinh Hà-nội, huyện Vĩnh-thuận làm quan tướng nhà Lý. Thuờ ây bén Tầu nhà Tổng nghe lời Vương-an- Ihạch mà khinh-dị Annam, vua Lý-nhơn-t'mg mới sai Lý-thưòng-Kiệt vói Tôug-dáng đom 10 vạn binh qua đánh Tổng lây đât châu Iỉhâm, châu Licm giêt Thương-lhủ-Tiéỉ, Tiỵ châu Ung , giêt châu Miam và hơn 10 vạn con ngưò'i-ta. Sau 'lổng sai hinli lưóng qua dánh Annam, khi đóng binh lại bờ sổng Như-nguyệt, Ihì Lý-lhuờng-Kiệl biêt bụng quân dân hay tin- luìyng thán thánh, thày Quách-quĩ vói Triệu-tiểt đeni hĩnh làu hơn 87 vạn qua, nao sợ ngã lòng, thì dụng mưu ma làm cho vững lòng quân. Vậy mới cho người ra sau ban-lhờ miẽu ông Trương-tưổng già ih'n úng phán, ngâm nhu' lời sâm hôn câu sau nẫy : Nam-quôc sơn-hà nam dê cư’, Ti01 nhiên phân-ỡịnl] tại thiên thợ, Như hà nghịch 15 lai xâm phạm. Nhử đàng hành khan thù hại hư. liiuh-lính nghe liên vững bụng bèn đánh quàn nha Tòng phài thua. ■Ong Lý thicờvg Kiẹì là nguòi nhiiu mưu-lược, có lai tướng-soái, — 4 — làm tôi 3 đời vua, đánh Tông thua, dẹp an Chiêm-lhằnh, huân-nghiệp công-trận lớn lắm. Được tặng là Việt-quẵc-cổng. Đời nhà Nguyễn, Minh-mạnq năm thứ 4 cho lè theo trong miễn Lịch-đại để vwữìig. BA. BẬC BỘ IIÀN1I ỏ’ NIIẰ QUÁN
  15. Nhứt quân-tìr, ăn mút gùng, uống nước chò tầu, ngói chicu bông, nàm nhà trong, đánh ccr liên.
  16. Nhì quân-từ, ăn thịt trâu, uống nước chỏ huê, ngói chiều kề, nằm nhà giứa, đánh cờ tướng.
  17. Tam quân-từ, ăn cơm nguội, uống nuó'c lạnh, ngói chiêu manh, nằm rihầ ngoai, đánh cờ chó. MƯỜI MỘT CllÉN RƯỢU UỐNG VÀO
  18. Một chén giải cơn síu,
  19. Hai chén còn nhơn-đạo,
  20. Ba chén còn gượng-gạo,
  21. Bồn chén nồi sân-si,
  22. Năm chén sập thín-vì,
  23. Sáu chén ngổi ghì xuống đó;
  24. Bày cbén thì ổuồi chằng đi,
  25. Tám chổn lóc-lrọc lộn ra,
  26. Chíũ chén lóc-lrọc lộn vô,
  27. Mười chén ai xô lôi ngá,
  28. Mười một chén chuôi cha ai xô ! SAY RƯỢU TI 10’ Nước Nam lây rượu dụng lẽ-nghi, ít cbén háy còn phân nhon-nghĩa, Nhiều thì hự - -hẹ lại sân-si, Anh em tay dác ra cùa ngó, Bường cái không đi đạp hàng rao, Trẻ nhò đên coi cười lià-hà, Nguò'i lón sợ e lây vôi ghi. Cưỡi thay đúa dại khéo mua sáu, Khuyên dưng uống rượu chảng tòl đâu, Một chén háy còn phân từ-tề, Ilai ve rổi lại nói câu-mâu ; Mát kia trợn-trạe như mát khi, Môi nọ phéu-phìio tự môi trầu, Lẽo-léo nước trong mà độc-địa ! Nuồt vào khôi cồ lại nhức đầu ! CÂY GIÁ-TỊ, [Le teck siamoís] Chính tên cây thường hay kêu duu xiêm là cây Giá-tị. Trong xứ Xiêm, Lào, Mon có nhiều lắm. Cây nó dèo, lại mịn thịt cúng có vân, xuống nước nó nồi là-4à. Nó ừ khô ỏ' ướt cúng bển. Bây-giờ Tây cúng dụng mk dóng tàu. Nó được một cái hay, la nó không nhót, lại đinh đóng vô thịt nó thì không hay có rét. Đinh mà rét thì sau nó rã rét ra thì nó lòng nó sút ra; ma đóng vô Giá-lị thì nó không hể rét, nên người-ta dụng nhứt lỉi trong việc đóng tàu lầ vì vậy. Annam biết nó mà đặt tên cho nó là Giá-tị, là lừ đời Gia-long, Minh-mạng ve sau. Làm thứ cây nây thì phài cho có ý mói được; dạo rừng coi lựa rổi thì phài lây rìu mầ rong da gôc nó một vòng, rổi đề đó cho nó béo nó chêt nó khô lán, qua năm sau háy 3ôn hãy hạ nó xuồng thì nó không-có xé, có nứt hai đáu ra. Bang đòn tươi nó đi thì làm-sao nó cúng xé cúng tách đáu nó ra chẳng khòi đâu. . Bây-giờ tại Sàigòn có trổng nó theo đường một hai đường, cá lâỵ hột lày giông nó mà để. Nguyên đời quan Nguyên-soái-Gia có xin giông mà trổng, nên ông Lưới đen [tên Pinklào] là ông vua nhì [vannâ] trong Xiêm mới cho ương cây cùng lầy hột, vao bao-bị rổi sai quan Annam là ông Thải lầm chức Luống phlỏng sặt thướng chào ĩtrùm sái ờ trong Bangkok đem ra cho quan Nguyên-soái. GIẢI CÂU CHỨ A AT* "ỷ* ềk Nhơn vô thập toần [tuyền] = người-ta không có ai được trọn-vẹn hêt mọi bc, mười phẫn vẹn mười. J
  29. 0 — Mà vì lam-sao lại lày sô mười lam trọn ? Mà khống lây sô trăm sò ngan.? La bòi-vì — la 7ỈZ--ứíi còn -f- lk -ệx iỉr, nhứt tới lìiập la sỗ đon, kì dn' ve sau, trăm ngan muôn VQO la sồ kép cúng nhân sò đơn mii nên. Cho-nên lầy nhứt [mộl] làm ỉ/ú [thủy] 1Ỉ1 [đáu], lày miĩừi lam chung là đuôi. Vậy mười là trọn ; vì vậy tục hay nói : Biết một mà chảng hiẽl mười..; Muừi phun trọn micời.... Vàng miưòi là vang ròng ;. Mirời la một cái trọn, cái ngujên lìr đáu đèn đuôi, đay-đù tru ức sau không thiêu, không lưng, không vơi, vậy thì la Irọn mọi bề. IPmlíì Ẩn Mlĩ 1 M Ịặ ~Ỵ\ Âll íằí ẩ£ Tác phước bát như tị tội , tị họa bđt như lỉnh phi. — Lam phước chàng hàng lánh tội, lánh họa đùng bàng xét bò sự trái [quày]; Chì ngu ời-la muôn tìm phước thì trước hềt phài lo mii lánh đừng lam sự tội-lỗl thì cầu cái phước mới được; lại có kè, sự xàu-xa lội-lõi Ihì không xa lánh, ma gặp pliước cúng làm thì cúng vô-ích lấp trừ' cái tội đi không được; chi bằng lo lánh tội thì hay hon, vì khỏi tội tli] phưóe dẽ cầu. Muôn cho kliòi họa lh sự dứ thì tru óc lứt phài xổt những sự trái-lé, những điểu chầng-phài mà trừ mà hò nó di thì mói có lẽ mà chạy khòi sự tai-vạ khôn-khó. ịệìirỉi.ũ —*■ Thỉ [thúy] chung như nhứt. = Truóc sau như một, nghĩa-Va luôn hoài tự đầu tói cùng, không dời-đòi không cài ý, trước mới đáu làm-sao thì cúng cứ một trực như vậy cho tói cuôi. Chi phài bcn chi cho đên cùng thì mới trọn. Trọn la gì ! trọn là trùn nghía lầ khoanh lại cho giáp phòng thì nó mói tròn, ma giáp thì lầ tròn, không giáp thì thiêu thì không được thanh cái tròn nêil không phài Ta trọn. GIẢI TIẾNG NỚI ANNAM Vuông tròn chl nghía là trọn-lành mọi bể, lh phì mọi dàng, Ib xong-xuôi mọi ngó, Ta tôt-lành mọi vè. Mà vì ý lam-sao nTa lây cái vuông với cái trùn là hai cái nghịch nhau, khác nhau nhập lại mà chi Ta trọn-lành mọi bé ? Luận trong trời đát các hình vuổng, cân chuông bốn phía thì người-ta nhứt la dời xưa lây Tam phài làm tốt hơn hêt, vì bời nơi hình ây ma ra các hình khác mới có, như hình trònj ba góc, bát, giác, lục giác, hình xéo, hình méo v.v. Vì vậy đời xưa các thứ chứ — 1 hàỉ-tliinh âm-vận tliì nhơn lây đó mà bày ra chú', hoặc cát ngang, cát dọc ra, hoặc lây nguyên, lày nùa, hoặc chông lên, hoặc nhập lại. Chớ sanscrit, chú' Iỉébrẻu chú' xiêm, lại chứ cồ-tự' Tàu cúng lầy chuông vuông làm gôc. Sau nhớng tháy bác vật học-sĩ, tháy thiên— văn, kè thòng sô-học, tìi*y trời đất, nhựt nguyệt tinh-lú đêu là tròn thì lây hình trùn làm nhứt gọi h perỊectissima forma. \i vậy các thứ chứ nuÓ'C khác lại nhân lây đó mà đặt ra chớ, Tàu cúng dụng mà viêt cho dẽ hơn. Các thớ chứ' âm-thính dún-đán nguò'i-ta cài ma viêt cho tiộn cho dỗ thì coi ra nhu - tuông màt eái chinh nguyên hình nó đi. Có thớ chú' Mitn-điện háy-còn hình chơn-chât dễ biêt là lây cái tròn mà chế ra, lây một cái tiòn làm gỏc rổi cắt ra xè ra mà lập chú, thiêu thì lại chồng lên, hay-la khép hai cái hại một ; thêm bớt ra chê ra.... o [ ] § 00 . Chir phirơng lây cúng nhân nhu' vậy mà ra chú', đéu lâu đời rồi cách viêl nét chứ xuyên- tạc ra nhiéu điệu nhiíu cách. Yi đó ma liêng vuông-trùn ra nghía la trọn-lbnh, toàn-hào. NÒÌ 1 tục hay nói : Ba vuông bảy trùn, nghĩa-la muời phẫn trọn cà mirời. [Ba với bày là mucrí]. Lạy trời xin đụng vuông tròn ! Trăm nărtị cho trọn lòng son với chàng !.. cẫu cho mọ tròn con vuông. Gi ứ cho vuông trùn. Đặng vuông tròn. Ba lo bảy liộu là lo liệu cà mirời pliăn tiọn hêt tl]! là lo liệu hềt sức [3 với 7 là 10]. CÂU HẤT
  30. — Cây da cú, con yên rú, cây da tàn, bao-nhiêu lá rụng thơong nàng bày nhiêu.
  31. — Mình xanh, tay dò, nút chĩ, cơm luơng với muôi sông thì là may.
  32. — Tại mọ cha dớt tình tơ nguyột, khuyên em đờng trực tièt uồng công. GlẲt:
  33. — Cây da ncri clnỵcũ, cây da tàn rụng lá, con én nó buồn nó cú-rũ. Càu nây con trai thièt ra mà hát mà chỉ lòng thinrng con-gái có lình với mình khi — 8 — xira, nay dã \a cácli nhau di, thì con trai nhu' con fn dậu cây da chợ cũ là lình cũ con-gái, và buồn và tlnrong kbôn xi[H kổ, nhu' lìi cA> da lim rụng vậy. Ý càu hát náy tuy-là huê-nguyật mù tinh trung-hẠu, cũng nỏn cho Jà chánh- phong. Ý là phủ mà lại hứng nừa.
  34. — Càu náy ví biẽnnliã. Chl oán-vọng vd ũộc vua: ra di quân đi lính cho vua lấy làm cự’e-khò, mạc áo mình xanh tay dó nút chì là áo ban cho lính, ăn mui tháng 1 cái ltrơ’ng 1 quan lién không lày chi licu-xai cho đú phái ăn cơm với muòi mà-thôi; nên liều đi thiln hống cũng như' thâri chct; sóng đirọc mà vổ Ihì là may. Ày là lời nó Ihan thăn trách phận nó. Vỗ biến nhã là nói việc chánh đã phAn-phPn, khien ra lòng quân-lính plìidn- hà trách-múc.
  35. — Càu náy là càu chì con-trai con-gái Ihmrng nhau, mà lại cha mọ không umg mà hu* việc đi; nén dàng trai bày câu hát náy ra mà tó ra cho đàng gái hay : đã bièt 1 'Ang tù bai đãng thưarng-yàu nhau thì đã quyôl lòng lày nhau, song không dám cải lệnh cha mẹ nổn thôi thì phái dirt tình to-nguyật; trai khuyên gái thôi đừng cố ép-uỏn chcr-đợã mát côũg — Tình-ý trung hậu nên cũng cho nó lá chánh phong. TAM NGUYÊN =: ^ Đang Nhu chia một năm lam 3 nguyên. Đang Thích đàng Phật nhơn lầy đo mà lập tam nguyên, là rtim tháng giông là thượng nguyên
  36. ; 1 ’àm tháng 7 là trung nguyên ’ rám Giáng 10 là hạ nguyên T rc Ba rùm ây có kị lạp lầ giò chạp cúng quái ông-bà cha-mẹ bà-con đá quá váng khuâl mặt đi rổi ; lam phước, cẩu khần, tháp đèn trời, cúng cò-hổn, làm chay, lam tuần ; vì lh ngầy ân-xá đại-xá cho vong hổn ; cũng như trong phép đạo. Thiôn-chúa [Datỏ]'ngày lỗ các dẩng linh-hỗn đề ma cáu hổn xin lỗ cho ỏng-bầ cha-mẹ đá qua đời. TAM—CANG [tiêp trước]. Vợ chớ khá măy tao mi tớ, Chổng cúng đừng : dòng họ nhà bay. Ngoài mặc chổng vác cuôc cẫm cìiy, Trong việc vợ cừi canh tơ chì. Phận mình khó chớ hê năn-nl, Thày người giàu đừng có phkn-nan ; Thú lâm-toan theo thú lâm-toần, I — 9 - Nơi thành-thị theo miển tlìành-thị. Nlnr đôn ngầy cha ngầy mẹ, Bằng tới kì việc tò việc tiên ; Hẻ bên chông thì vợ phài chuyên, Bàng bên vợ mặc chóng toan-lính ; Vậy mói gọi là thanh la kínb, Vậy mới gọi là thào là hòa ; Chứ hung-hãng máng mẹ dể cha, Đừng chúng-elìứng dớc anh chiròi chị; Bên chổng, chổng đùng binh-vị, Bên vợ, vợ chớ tir phi 5 Cứ đuờng ngay nc'o thằng mà đi, Etìrrg thói vạy lời ta mầ lối; Sông cũng trọn một mén một gối, Thác nớa thì đổng quách đổng quan ; Vợ có lòi thì chổng răn, Chóng có kỏu tin vợ pliài dạ ; Vậy mới gọi nhút phu nhút phụ, Vậy mới rì ng loàn thì toàn chung •, Vậy mới gọi anh-hùng, Vậy mói ràng quân-từ ; Nó khôn-khco chằng qua là vợ, Ta htr-hèn cúng đàng Tam chồng ; Chớ ăn vụng ngù chùng, Dỉrng ghen vặt cũng đờng nói vặt. NHỚ’ SONG THÂN THƠ’. [ Ngùi-ngùí khuya sớm luống vào ra, I Thu' 0 'ng nhớ hai thân lụy nhò sa. Ị Chín tháng CU'U mang nhờ đúc mẹ, / Ba năm bổng ảm cám ơn cha, í Xơa khuyên ăn học lòng vui-vẻ. I Nay giớ vùa huơng dạ xót-xa; Ị Phirớc đề môi lành con cháu nôi, [ Dồc nguyền vẹn giỡ trọn giềng ha. [Nguyên cúa lliity Hui*, học-trò Đỗ-kim-Thinh, hiệu Đổng-ìié Cĩf sĩ bày-giìr Dgụ Bồn-lre, thày hay thì cho đặng đem vô Thông-loại....] 10 - NÓI NGU’Ọ'C Có nhúng cái ca nói ngirực đòi mà cho - i, nói cho mau cho lịa đừng vàp đừng lộn đìrng lịu lliì 1ỈI hay : , Ị Con mèo ra đổng gặm cò, i Con dê vô hêp c;ỵ nổi, \ ỏng gia tám nìiioi nàm trôn nôi, ị Con-níl nên ba chòng gậy đi [lạo, [ Bà bát ốc tường kinh cảu đạo, \ Ong tháy lu lơ-lùng dirới bầu, Ị Gái hoa nu‘ơng thí phát gọt đáu, [ Ông thầy sái tóc dài tới đát. Trứng ga tha quạ lên ngổi côi [I] câ], Con cóc đạp clúìl con tây ; Con nai bè cò ông tháy [2] mà lõi, Thàng nhò mà đánh trâ tròi, Một đoan con-nít đuồi voi té đèo, Chuột chạy đáu mèo, muỗi đáp cánh gioi. GIẢI NGHIA Một iiai hùng Nói trại. Thui hỏi cl.ũ' f||| xai la ngưừi núi di nói lại. — Tiêng lục nói trại la thai; thúy thui. Tam hàn chính nó la liêng chú Sam bản là ván cây Sum nhu - loại ván thông, dùng mà đổng xuổng nhò-nhò. Chuyến cỉự , chính là chuyên Irệ là cìiuyni ván, chuyên ván dán- dần không đuọ - c mau, nhu chụm trễ. Clniyén hẹ là chuyên cái nó nguug trộ lại thì nó clựm không có lọ đuọ - c. Chođc-chuè chính la chác-chè I'a licng Ihù bình thinh mit lliiêl ra ; VI con chim ày nó kêu chác-cliò . Trái Muôug-quăn la tiêng nói trại, chính nó là Buôn-quán \ì tục Iruỵén tliuờ xưa ngưòỉ đem quán đi mà há lưo - ng đói r.n], quân- [1] Cối là tiồng tluú cũng như j tr&n trong niìỵ. [2] ôny thúy chi lá cọp, AÌ ngưòi-la cử' I1Ỏ11 [1,111T à kôu lằ ông thẫy. gia buon-bục, may [lâu gập cây có trái ày tròn nhu’ viên đạn, sác tím bẫm, mùi ngọt ngọt, hái r.n đó - đói. Vì vậy nên trong chú- Kêu lii 'i|ĩ Ngộ-qnán. Nói cò Vãn-chãu hay-la Màng-cháu thì không nliầm, phùi nói Màn- CÌÚLU thì mói trúng. ■. Nói cây Phất-dũ thì quì], chính tèn nó là lluyễt-dũ ỊẼL-Ệ, cúng nliir nói Hú-quu thì sái, ph’i kêu nó là Kliồ-qna vì nó là tiêng chứ ^]R = d ưa đáng ; trong Túy- kiêu, kẽu la Mướp-đdng. Rau Mui-ticói , Mùi-om, Mùi-lơi kêu vậy là chính, mà kêu mù-om mũng-tơi thì là quấy. Rau om ngoài Huê kêu là Rau-ngố. ■Mùi-tưới chữ là ,yj5f jỊ|j Irạch-lan. Tẩm ruột, cùm-rụm chính plni kêu la chùm ruột vì trái nó có chùm nhu' mớ ruột vậy; chu* kêu là thanh châu ; còn cùm rụm thì là chùm-rụm nguyên là chùm-dụm vì nó dụm nhau lại nhu' chùm. PHƯƠNG NGÔN TỤC NGỮ GIẢI NGHĨA. .1» vóc, học hay. = Có ăn thì ra vóc, có học thì ra hay. Con người-la, xác hỗ ăn thì nó mập nó inụnli nó ra vóc, nó ló’n lên; trí hễ học thì nó thông nó bÍPl nó hiên ra hay, nó nên giòi hơn. Cho nên hay la lại học, vóc la nhờ ăn, chl cũng nhơ muốn cho cao-lớn thì phải ăn, muôn cho thông-thái lliì phài hạc: vì ăn ma lại ôm thì là bệnh tiêu nhiệt, học mà dờ thì là lam hiêng hoặc là bậc hạ ngu thì mới ra lam-vậy : vì-chư ng: giáo diệc bcít thiện phi ngu nhi hà ? An ngay ớ thật, mọi tật mọi lành = ăn-ờ ngay-thật thì mọi lật mọi lành. Người-ta hỗ cú* ăn-ờ đàu cho ngay-thằng cho thật-thà đó, thì bình- an vô-sự không lo mắc hoạn nầỵ họa kia; dâu có ỡi nứa cũng trật đi khỏi virơng khòi mang. Là vì làm-sao ? là vì mình hay ăn-ờ ngaỵ- thầng thiệt-thà luôn. Ăn thì 110 , co thì ăm — có ăn thì mói có no, có co thì mới có âm, hay-là muồn cho no thì phài ăn, muốn cho âm thì phài co. Bói tlù ăn vào nó mới no, lạnh thì co lại nó mới ấm. Phàm cái gi việc gì cúng đều có cái mẹo cái léo nây hết. Có ngọn thì có gôc, có sau thì có trước. Lại lục người-ta cúng hay nói như câu sau náy nứa : 12 - Khéo an thì no, ịhéo co tlủ ăm, nglna-la dá bièl hỗ un thì no, l]ê co thì âm mặc lòng, mà cúng còn []hài bièt ăn nó mói no, biêt co nó mới âm 5 chì phài lìrng phùi thạo cái léo nó; làm cho giòi cho khéo thì cang no càng ùm. Lại cúng có ý chi nghĩa dời mà khéo xù' thì mới dirợc. Như minh có cùa ít ma khéo giứ-gin cân-kiệm tliì đù 110 , cúng nlnr cơn lạnh mình biềt léo khéo co-giúi thì nó àm bứl linh đi = biêt cẫn-kiệm lo-láng thì khỏi đói-rách. ,4u xối, ở tlà [thời] la ờ dớ ờ tạm qua buồi vậy ma-lhôi cúngnlnr cài bóp xổi mà ăn một bửa rồi thói, không dè đirợc; ớ thì lii ử theo hổi theo buồi cho qua vậy; hoặc tùy theo thì-thê cho xong cho rỗi mà-thôi, chằng lo nên hư phài trái . RĂN ĐÁNH BẠC THO’. ị Noi sàu nương giá thánh còn e, I Có ích chi mà lại đánh me, \ Đặt một chung ba nhiều kè muôn, [ Tham vui chịu lận ít ai dè, ị Tham giàu đòi thuở lâm nghèo-ngặl, I Hào-kiệt ghe phen phài sụt-sè, [ Trước mát hư nên gương sán đề, I Răn mình trước liệu kèo nghiêng xe. [Cúng là cùa Tháy Huể cho....]. N° 4. — AOUT 1888 — lre ANNÉE MISOELLANEES OXT LECTURES INSTRUCTIVES POUR UES ỂLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMUNALES, CANTONALES ET IiES E’A.TvIIX J r.BS PAR
  37. J. - B, TRƯƠNG-VĨNH-KÝ. SAXGOIV IMPRIMERIE COMMERC1ALE REY & CURIOL 1888 MỤC LỤC 1° Lẽ ăn móng 5 lliáng 5. 2° Đô chơi — hòi — thưa. 3° Trạng-nguyên Mạc-đình-Chi. 4° Nói ngược. 5° cál nghĩa ít câu chứ nhu. 6° Tiêng quồc-lriéu cách-thề 7° Tục-ngứ giùi nghĩa 8° Ca tam cang [liềp theo..]. 9° Tên cây trái tùy xứ nia kêu. 10° Vè đánh bạc. 11° Vè bai tới. 12° Mười hai dường thè. 13° Câu khó nói. 14° Ản-trộm trâu cung-khai. 15° Dặn trè sai di. 15° Lễ têt nha quan. M° Thơ bông-lỏng. 18° Ilát nhà-trò. 19° Vịnh tháng năm. LÈ MỎNG NĂM THÁNG NĂM Ngay móng 5 lliáng 5 là ngày lễ giữa năm cúng nhir la ngày lêt lliú' nhì víy. Trong chữ kêu là ĩ]oan-dương jĩfíg PH 7 ] Đoan ngũ 3E Trhnr J n ơ ũ M 3Ĩ Nguyên tích le n'iỵ là tích ông Khuất nguyên Jã3 Ịíà tông tliầt, quan trung-th ìn vua Iỉoầi-vương >ị> !££ nước sờ đời Đông-châu ỊỆĨ Jị|Ị vì can vua không đặng nên trầm mình mà clìẽt tại ngày ây tháng ây mà ra. Ong Khuđt-nguyên là người trung-lhành chính-lrực lám th”iy vua Hohi-vương hay dùng bọn ngươi Thiượng pỉậ là quân nịnh—thán, đặt lên làm quan lớn háu cận vua ; thì vì lòng thương vua \ì nước ma hay dùng lời lliầng như mực tàu, dáng như thuôc bác nTa can-gián vua. Thâm ra xót lòng đáng miệng thì trái tai nghịch ý vua. Lại thêm lú nịnh nó lại ton-lót nhứng tiêng kèn liếng quyền vé-vời thêu-dệt, ỏm tai mát bụng đọp ý vua. Nôn vua cang yên dùng nó bom nũa, nó lại cầng được oai-quyển lừng-lùy lám. Nó càng thân-thề với vua là chừng nào, thì ông Khuât-nguyên cang xa-cách vua là chùng ây : f Ệ li |JẼ # «• =Chinh trực nan thân, siếm du dị hạp= Lời ngaỵ-thằng khó thân- cận, lòi dua-nịnh dễ gẫn-gùi. Vua sợ rây, bèn sai ông ầy ra đi làm quan thái-thú đàt Trưìmg-sa [Giang-nam] cho xa cho bớt nói mà can vua đi. Ma ông Khuất-nguyên giòi văn-chương lẳm, nên lam ra nhiễu bài lĩ-dụ hay lám, nói hơn thiệt phài trái có ý cho vua càm-động mh chừa-Ccài. Sách ây kêu la sách Ly-lao-kinh pỊj|| JỊj|| « 1 . Mà vì vua Iloai-vuơng đá la nguời ngu-mụi dôt-nát thì chớ, ma lại đêm ngày bị quân nịnh nó dùng những cái êm tai vừa bụng ưng ý mầ dỗ-dành ; cho-nỏn d'ìu văn ông Khuàt-nguỵên hay bậc nao đi nứa mặc lòng, đọc cho vua nghe tlù cũng như dờn gày tai trâu, nướe xao đáu vịt vậy, chàng thàm-lháp vào đâu. Dền khi ông ây thày rồ vua đá đanh lòng đành dạ nghe bọn nịnh kia mh bò ch’mg nghe mình, thì huỗn-bực rầu-rí bèn đi thơ-lhần dọc theo mé sông Cót-la yp và đi và hát cho hêt các bai, vừa tó'i ngày mổng 5 tháng 5, ông ây lính liều mình chêt đi cho vua có nghĩ mk hổi-lâm lại chăng ; liền lày đầ cột cồ gieo mình xuống sông trám mình mà chết. Sách Ly-tao-kinh kề những sự thương vua tiêc nước một cách thàm-lhiêt lủm, cho-nên có lời rằng : Ải đọc sách Ly-tao mà khồng chảy nước-mẩt ra, thì ngicừi ẩy là ngieời bất trung ngay. — ị — Thiên-ỉiạ đừi sau thương-liêc ông ây trăm-mình mh chẽt vì lòng trung-hiểu lầm-vậy, thì he tứi nghy ây làm ghe rúng mỉi đira, ngliía- là lam vỉệc-vớt cho ông ây ; làm bánh cúng thà xuống sông xuống nước. Ma bửi hỏi đáu qnãng bánh xuông lhm-\ậy thì tlmò'ng có rá rán nó lại nó hớp nó rước di, nỏn lán-1'n bay ra lam bánh ú gói bằng nèp ngú sắc, lại gói cho có góc có khóe có cạnh, làỵ chì ngũ sác buộc ngoai có ý cho cá rán thày r'in-rực mìi sợ, mắc khóe-góc cho khó nuôt, ma không rlám táp nuót hỗn đi. Sau tiồc chì ngũ sác đem bò xuông sông uồng thì Ty ma đeo lay cho con-nít lục kêu là Mang-phù Sau vì ờ xa sông Côt-la thì lam bánh ú [àu] ma cúng ma-thôi 5 làm ra cà xàu [moi xâu 100 bánh] đè đem cho nhau ngày ày. Tục lại đèn ngày ày ngưừi-ta đi hái lá cây lá cò hổi chính ngọ đem về dề phơi sao làm Ngọ-tlã-trà tô dè mà uống cho nên ihuốc. Lại kè hay nhặm mát, đúng bóng ngay ây bay ra ngó mặt-trời nheo cho sau khòi hay nhặm mát núa. v.v... ĐỐ CHOI. IIói. Máy ơi ! lao dò mẫy hay Cái gì thì cay ? cái gì thì nồng ? Cái gì dirới sông ? cái gì trên đổng ? Cái gì trên non ? cái gì nhiều con ? Cái g\ thì son ? cái gì thi tròn vừa bằng bhn tay ? Cái gì thì dày ? cái gì thì mong ? Cái gì no lòng ? cái gl sông làu ? Cái gì đội dẫu ? Cái gì căm tay ? cái gì đựng trẩu ? Thưa : Máy ơi 1 tao giàng mẫy hay : Trẫu không thì cay, vôi nay thì nóng, Thuyén-bò dưới sông, thóc-lúa trên dóng, Hươu vượn rừng xanh, bầ vái lu-hknh, Gà mái lắm con, cái chì thì son, Cái gương thì tròn, vừa tày bần tay, Cây lụa thì dày, cây vái thì mong, Cơm ăn no lòng, bà già sòng lâu, Cái nón đội đầu, Cái quạt cảm tay. cái dãy đựng tráu, — 5 — NHƠN-VẬT NƯỚC NAM MẠ C-DÍiMỊ-Cin n: Người huyện Chí-lính tình Ilùi-dương, ỡò'i nha Trán vua Anh- tông, hiệu Hung-long Sĩu Trạng-nguyén, sau đi sứ hên Minh có làm bài phiên-man dâng, vua nha Minh khen trọng. [1] Văn-chương ông ây hay có tiêng bên "lau: nhu 1 2 khi quan tầu ra câu đôi rrng: tgg jgị§ Ịyê gg /Jv — Vông lạng lị mị, tứ tiểu quí, thì ông ày lại đói Câm sát lì bà, bát đại vicơng . Quan làu thày đồi làm-vậy thì phê ràng: hậu thể tđl hữu soán quốc dã. [háy coi trong Công-dư-tiệp-ì;í]. Khi ông ây đi sứ bên Tàu, ma bị vua Tàu cám lại bên ây lâu ngày. Có một lán vua cho tliị-vệ do coi ông ầỵ lam gì? thì thường thày hỗ khi mưa ?n rổl thì ngù. Có một khi mùa náng ông ầy xin cliiíc chiều ra núng nLm phơi bụng ra. Quan tàu hòi làm thê gì vậy ? Ong ây rằng : phơi sách k [0 lâu nó mốc đi. Tàu giận hòi học nhiéu mà thuộc hêl pho Đại học diễn nghĩa chăng, có đọc cho người viét được clTáug? ồng ây nói được, mà phai cho có 4 người lừ-hần chép mói kịp. Thật ống ấy đọc rót từ đầu tới cùng không sót một chứ. [2] Vua bên Tàu trước khi cho sứ về thì cho vào dẫn kiên, vua ra càu đôi rằng : -J- n ra m ra ££ Thập khấu lâm tư-, tic quổc tư gia tư phụ mấu. ông ày đôi liễn tại đó rằng: m tiĩlt 3E - Thổn tllản ngủn lạ, tạ thiên tạ địa tạ quăn vương Lại có một lán vua chọn được ngày-giờ tòt ma họa tượng truyền thán ; đem bút tượng ra, hòi ông sứ nước Nam có đê chứ gi cho xứng vào lượng quí ày được chăng. Sứ lâu rằng được, liền lày bút để ngay vào bôn chứ: ỊHỊ ígg:-ị||r fỊi£ —Bô họa cẩm thủ. Vua giận nồi lôi-đinh đòi đem sứ mà chém đi, sứ cười xin viết thêm cho rồ, líén đề thêm vô dưới môi chứ: [1] Khi ông ằy đi sú” bên nhà Minh, lứi nơũ vua dạy quan phú đó dọn làm SLr- quán, thì ông phú dể irổn tấm biền công-quán làng: nam di công-quản. Mờ’i vò không chịu vô, ra mưứm quán ỏ- làm hài Biộn di luận dàng vua. Vua khen, làm tội ông phú. [2] — Tích phoã sách nong í ách Công-die tỉệỹ-ki Ihì lại nói vổ cho ông Lê- kiềng-Tuân. — 0 — Đô cìng chi tương ỊgỊ 3: Iìọa công chi chơn |tìr 3* tân-cảt liều, trong Nam phù Trđn-man gần kênh Vĩnh-tổ có nhiều hơn hết; ngoài Bác kêu là con chim Yéng. Con cua Dông Nam Bác cũng đổng kêu như nhau, mà xứ Huê kêu là con Bam. J Chim Sc-sẻ [ yỊịỉ tước] ngoai Bác kêu là chim Chich. f Le-le vịt-nuớc ngoài Bác kêu là con Mòng-két [chữ là J=n phù]. Con Ech hay kêu là gà Bông là vì thịt nó tráng như thịt gà, đùi nó như giò gà, ma nó ò - đồng, nên kêu là gà Bông. Con Trùn [chữ : ĨE m Khâu dấn] ngoài Bác kêu con Giun. Ngoai Iluè có một thứ sứa nhò con như đổng bạc, coi hình như cái cái dưa nước; xát ra ăn gòi giòn, ngon kêu là con Nĩiổt.
  38. 6 - DI TÉ. [ Danh chàng màng-bao, lợi chầng mỏ, [ Ấy can-đám chác hới Di Tề ỉ [1] Gặp xe vua Vô, tay cám lại, Thầy thóc nhà Châu, mặt ngành đi 5 [2] ị Cô-trúc hổn vé mây ngàt-ngât, I Thú-dirơng danh đè đá tri-tri ; [3] [ Cẫu nhơn hàn đặng nhơn mà chớ, I Chầng hiềm ai, chằng oán ai chi. [4 ] íl] Di Tê là Bá-li Thúc-tổ hai anh em ruột là con vua nirứv, Cô-lnìc [ninh; nhỏ phụ theo chir-hđu]. Khi vua cha gẩn rhỗt ihì trối [lạn nibi sau đổ cho 1 em làTbúc-tề làm vua. Vua cha mất rổi. Thúc-lổ nhirờng ngôi lại cho anh rling5^ Ịt Thiên-luẩn vi trọng, thì anh phái làm liìy. Anh là Iìá-[li nliuàrrig cho em râug |”j phụ mạng vi tôn, những nhiròmg nhau không ai cbịu làm, đcu bỏ lèn núi Thú-dương mà ó. [2] Sau nghe vua Võ-virơmg nhà Cháu, [tem binh [lánh vua Trụ hai anh em xuông đổn xe vua Võ mà can lân?: cha chết mới chôn , mà dà ra di đánh giặc thì là hiếu tàrn-sữo? mình là nu'ó‘j chư-hău, vua Trụ là vua nước thién-tứ tôi mà đi đảnh, vua thì sao kêu là trungĩ Vua Võ không nghe lcri can, đi đíính Tiụ lây nirớm lẻn làm vua lập dòng nhà Châu. Hai ông ầy tính iriình can ngirời- ta khi trinh; ngưàri-la không nghe, mà may nay nu\5'c vỉ tay ngirìri-ta thì hi mặt không chịu ớ đít ă 1 lúa nhl Chiu bôn vd núi Thú-dirơng ỏ‘ àn hái lá rau vi luộc án thè vì cơm. Sau cố ngirời đi đàng gạp hói hai anh em nứi chuyện lại., ngirỉri đi đàng nói rằng: ngọn rau tác đẫt dâu chàng phải là của nhả Châu ? hồ ăn thốc nhà Châu mả ăn lá rau Vi thì cũng là của nhà Châu. Nghe lời nói nhằm thì hai ông ày liền nhịn đói mà chết. [3] Cô-lrúc lả nirớ'c nhò phụ-dung ; cha Bá-[!i Thục-lc lảm vua ntriím ây. Chỉ hai ông ấy là con vua nircrc Cỏ-lrúc nhịn đói mà chết trên núi Thú-dương còn đổ danh lại nhtr đá trơ lrcr-đó. [■í] Trong sách Tứ-lhcr học-trồ ông Khồng-I ớ nghi ihity mình ỏ' nirớm Vị 1 , cớ khi giúp chúa Vỗ-công chăng. Tháy Tứ'-cổng ra mát ông Khỏng-tír không hói chuyện ntrớv: Vệ mà hỏi chuyộn ông Bá-di ông Thúc-tể làm ngircri ra làm-sao. ông Khồng-lử*nối ông Bá-di ông Thúc-lổ là hai ông hién xira. Tú’-cồng hỏi lòng hai ông ây cố oán vọng chi chăng ? Khòng-tử' ràng : tìm nhom mà đặng nhom cố oán gì?Thđy Tử-eống trả ra mà nói lại vớú anh em bạn rằng thily mình không có ý giúp nuức Vệ. — 7 — Lá rau vi Thú-dirơng còn iá rau vi. [1] Ngan năm sẽ nhớ Bá-di Thúc-tề 5 Trông lên từng đá thanh gi, [2] Dàu xira đường bệ may thì cho lay ? CÂU ĐỐ Đáu thì đáu trâu, đuôi thì Suôi chuột, đánh sút ruột ra, nliày qua mirơng cạn, năm thằng bạn nhày theo, nấm lèo đâm lại. Trên đáu ác liệng nhan bay, bậu chầng đưa qua thì qua đưa bậu, thoi chỉ vang làm dâu, xin chớ lỗi lừi thề, thiêp đưa chàng dẳug- dòi sớm khuya, chàng đưa thiềp chưa an phận thièp. Ây lì cái thoi dệt cứi. Cò bay én liệng trên đáu, ử dưới âm-phù bác cáu Diêm-vương, một thằng lóc-lách qua truỏng, mười thằng đón bát chằng buông chằng rời. Lầ cái không dệt củi. CÂU THAI = diên phi lệ thiên ngư dước vu uyên, kinh luân thú đoạn, .văn tứ yên-yên. = diêu bay tới trời , cá nháy xuống vực , then mảy lay cẩm, thêu dệt răng-răng. Vìmm .Xuât vật dụng = Cải không cửi.
  39. — Chó đâu có sùa lố không ? Gái chằng trắc nêt, sao chổng hay ghen ? Xuàt vật dụng = xái quả hư.
  40. — Thương nhau còi áo cho nhau, về nha mẹ hòi: qua cáu gió bay. Xuât mộc dụng == cái con dấu [giấu]. [1] Rau vi ]à rau đàt núi Thú-dirưng, ông Bá-di ông Thúc-lổ hố không chịu ăn thóc nhà Châu thì hái nó luộc mà ăn. [2] Thanh-gi nghía là xinh-'\ghịt, chi núi Thú-dirưng. Dấu xưa đường bệ .chỉ Ong Bá-dl ồng Thúc-tc con vuanirớc Cô-tvũc nên kêu là dấu đirừng b ỉ li nín nh'i cao có càp, lại chỉ là bển-virng nira. Trong íừ nhà Hàn khen Bá-dl Thúc-tể lằng : ĩỉrỉlSỳM^M, = thiên cẳ lam lam anh phong = ngàn đừi chầm-chắm cách mạnh-mẽ. Có ý răn kẻ làm tôi cố ý muốn soán vua. — 8 —
  41. — Ro-re mrức cliày [rêa đòo, bỉt già lật-đật mua heo cưới chổng. Xuât điều danh = ton chim Chầng-nghịch. [cúng có kêu lh Tần-băn] THẢNG SẲU ị Máng đáu tường lựu hoa buông lứa ị Quật tay vẫn tính đá nùa năm [1] Ị Kìa ai chước-chưức ehâm-châm ị Tiệc dầm hoa nờ chén dám nguyệt bay [2] [ Tán lừa xây lòng người dẻ khiiêp 1 Náu phong-đình cây diệp bóng im [3] ị Lạ thay dưa nồi mận chim I Chén ổoanh vì nước gòi mém vì sen [4] [1] Tháng 6 tháy hoa lựu nỏTự-c-rõ' đáu tU'ìrng thì mílng, mà đánh tay lính thì tvcri đã nửa năm đi rói. Sách Bại-thành rằng: Sơ hạ lựu hoa phát, chi dâu hóa dục nhiên — [iílu mùa hè hoa lựu nỏ’, đắu nhành roi nhtr lứa muốn hực. lloa lựu lả hoa [liro'ng vật nôn sách nói nó là bóa lựu. [2] Có ngưừi uống rư.ỵu choi [lổm coi hoa nừ trừi sáng trăng, s.lch cỗ-vănnổi ráng: đừi nhà Bưừng vua Minh-hoàng cứ ông Lý-bạch, mỗi khi trừi có trăng, hay xem trang, rót một chén rirọu uống mà chcri. Mùa xuân ăn yòn virìrn đào ông Lý-bạch có làm bài llicr rang . Khai quình diên di tạ hoa, phỉ vỗ-lricờng nhi túy nguyột = mò - tiệc rượu đỏ ngói uống má xem hoa, lại bâng chén Fõ-trwừng là chén rưọ'U, ra coi trăng mà uống. [3] Tiòt mùa hè mặt-trừi như tiín lúa klii^n ngưcri Ihìty náng mà SỢ’, nên náu ân trong nhà mát cùng nhừ theo bống cây im-rập. Sách Cổ-Yăn nói: cá mùa hạ mặt trời nóng nlnr tán lứa. Sách Bại-tbành có bài thcr hạ nhựt d'tnh rang : nhơn giai khỏ vicm-nhtệt, ngả dộc di nhựt tricĩrng, quán phong tự nam chỉ, dàng-cdc sanh vi lương = ngtrcri đúu chịu nóng đùt, la chỉn thư'crng ngày dài, giỏ hòa từ phía nam thôi tới, ỏ’ trên láu trên Cííc ctưrrc một chút mát. [4.] Trái dưa nùi thì ngọt, trái mận chim thl chín, chén rưọu say vì nước, ao bùn mém vì sen. Sách Lĩ, thiên Nguyệt-lẹnh nói rằng: Lý trám tắc thục , qua phù tác Cam. — [rái lý [là mận] trái nào chín thì chìm, dưa tiíĩi nào nòi thì trííi ìty ngọt. Nưứ'c Ngụy chúa Văn-đố có cho ngưíri Ngô-chàl bài thư rằng: phù cam qua w thanh tuyên, trám cháu lý w hàn thúy = dưa ngọt nồi nối suồi trong, trrti lý chín đá chìm nưi nưtrc lạnh. Đứi nhà Bưừng người trong dô vua cố thói quen trong mỗi nhả thúy-tọa trong cung hay múc chậu nưức kỗu là tuyết lam thúy đổ mà thứ trái dưa trái mận, cùng là hay uồng rưựu ngâm Ihư nưức trong mà chưi. Sách Tliỉén-trung-ki nói ông Lý-đức-dũ đi qua nbầ Hán có ngâm câu thư ráng : hà tịnh phùng tn hội, = Sen lôt bửi bùn dưới ao mổm
  42. 9 - CUỘC CHƠI CON-NÍT ' XAY LỨA Kè lớn nám lày hai tay dứa con-nít đúng mầ nhún vô nhún ra ma nói ràng : Xay lúa, xay lúa, cù-ke cút kít, tôi lằ con-nỉl, tồi châng biết xay, đánh tôi một chầy, num, ngay câng cuổc[1]... ĐỐT ỐNG Ngoai Bác con-nít xúm nlvau chơi cũng nlnr cừm-mim cùm-nịu trong Nam, kêu là đốt ống. Nó ca nhu vây: ĐỔI ổng châng kê, con về nhà quê , con đi nhà tâi, con ãi hỏi-hò; con đi chò mấu, con đi chãu-chiểc, con đi chiệc-chù, đố lỗi tay nào ? Chi đố tay nãy thì rút tay ây ra. Cứ làm xây ván làm-vậy cho đen hêt. ĂN Vỏ QUÍT Vò quít thì the, nên khi chơi ăn vô quít thì dứa ăn ày đọc cái ca sau náy vầ đọc và vò cho nó bay bớt hơi the di: Xu xa xu xít, bán quỉt chợ đông, bán hồng chợ vẽ, bán ba thằng bẻ, bản mẹ thằng cô, bán cớ thằng lào, bán thuốc cho tao, ba đông một điêu, ông xã bẩt thiểu, một dông tiên trinh, [2] thằng Ngô nóng mình, trăng răng nhu; Sớ. NỐI NGƯỢC [ Trâu đi dirới nirớc, Ị Thuyên bè lại đi trên bờ; Ị Gái huê-nirơng đúc súng đúc bông, ị Trai thợ bạc têm tráu đái khách ; [ Tàm ván lây dao mầ cắt, Ị Miêng thịt lày cira mk cira ; [ Con ngợa xò múi đi truớc, \ Con trâu khớp lại đi sau;. [1] Nỏi cẳng cuốc cũng đặng vì con quốc có càng dài, chèl thì nổ ngay ra. Nổi cản cuốc cũng đặng; vì cán cái cuồc nố cũng ngay nửa. [2] Tiền trinh là tiên điểu. 10 - Con trâu hay giổ hay cẳn, Con chó hay báng hay cày ; Đeln lên chùa lam thịt ăn chay, Thua hêt ba con chó ; Con mèo dạo đổng ăn cò, Con dê âp trứng sau hè; Con gà chạy te-te đánh giặc, Láo tám mươi nằm ngira Irong nôi; Con-nít nên ba chồng gậy đi dạo_ CẮT-NGHĨẰ ÍT TIẾNG ĐÒI -Điếu nghía là gì ? Điểu là đông [lìiau] vì vậy nói : tiên diễu là tiên đông ; ống điểu là cái ông làm hằng đổng b : ng thau đề nhét thuôc vô đôl mà hút. Nhân đó mà làm nên liêng dè mà kề lìr cái bận hút lliuôc ràng : một diếu thuốc. Nói : dày vục thì sái, phài nói dằy-dục là tiêng đỏi trợ-ngứ cho dễ nói. Chớ như tiêng héo queo , là héo cho đền đỗi nó cong-queo lại; máng quính là mẫng quá nó bắt quính-qnáng đi, không biỗt làm cái gì trước cái gì sau. Rách le rách téc là rách te ra tỉr mièng có tua ra, haj-là như cái gì nó téc ra tách ra tìr miêng nhò-nhò. Có nhiểu tiếng đôi cà hai đéu có chỉ nghía riêng hoặc thuộc về một loại, hoặc dụng tiêng lĩ ma thêm súc nghía cho mạnh như : Bđt-đai. — Đai là cái chố bao-chiỏm lây. Biến giã. — Giã là bờ lh bái. Ruộng-nương. — Nương IỈ 1 liêng Bác chì la VII ò'n, lại thủ ý nó là cái nương-cậy cùa Hgươi-ta : jỊH| ỹỊỊ£. Rẩy bái. — Bái cúng là rày là đâl rao, đât gióng vứ ra trổng đậu mè rau-cò bí-báu, đổ thanh-hoa ; Núi non. — Núi la núi đât núi đá ờ trên khô, non lìi hòn non đá ờ dưới nước hoặc cr bờ-bái. Rừng bụi. — Rừng-núi bụi-l]ừ. Sông biến. — Một loại vứi nhau. Sông có nguổn trên núi trên non chày ra biền. Biển cúng chứa nước. Ghe cộ. — Hai món cúng là loại đổ đè mh chờ-chuyên. Tầu-bè. — Tàu chạy chơn trời mặt biền ; bè cúng là thà trôi sông trôi nước.
  43. 11 - Mua chác. — Cúng một ý nhir nhau nẻn nói: đòi chác , ìỉiếm chác ; chác lợi mua danh. TỤC-NGỬ GIẢI NGHĨA An [yên] nhà lợi nước; là lời chúc ước cho nhà được yên, cho đầt nước được lợi, là nước giàu binh mạnh cho con dân thái-bình an cư lạc nghiệp, cho vua quan bình-an khang-thái trong âm ngoài êm. An cư lạc nghiệp c. m m m m = ờ yên vui nghề [làm ăn] = chl thái-bình nhơn dân an-lạc thong-thà ờ yên vui thú làm nghề-nghiệp mà ăn. A n bộ khá dí đương xa = yên bước khá làv Làng xe, nghía-la đi mà vứng chơn nhẹ bước thì có lẽ cúng bằng ới xe vậy. Chỉ có chí vứng-bẫn, làm sàn-sướt thì cúng làm nên việc cà thề được. Lại theo nghía ông Nhan-thục nói với ông Té-tuyên vương thì l'a chỉ dáu đi xe là sang cùng la mau mặc-lòng, mà đi bộ bước lài-rãi, 1 ’ổi nó cúng tứí được, cũng như đá biết ăn thịt thì ngon, ma đù đói ăn muồi nó cúng ngon như ăn thịt. Vì ông ây không chịu ra lam quan, nên nói ờ lam dân mà an phận cũng chằng thua gì làm quan. An cơm chúa , múa tối ngày, nglúa-là có ăn thì phài có làm. Lại cúng chỉ nghía la ăn cây nào phái rào cây nẩy la phài biêt ơn biêl nghía, ăn cùa người thì phài làm công-việc cho người [phài làm cho đáng hột cơm]. Cúng hiều vể ơn vua nợ nước nứa. Ấn có bứa lo không có bãa. = Sự lo thì lo Iuôn-luôn chằng phài như việc ăn uống là việc nó có chừng có đỗi; chì nhọc lòng lo ; lo vùi đáu vùi óc không khi nao hờ thì nó móá vừa. = Ản uông thì có chừng có ỡỗi ma việc lo thì phài lo luôn-luôn. Lại cúng chỉ ăn cái bữa có, pliài lo cho cái bứa không-có nữa. GIẢI NGHĨA ÍT CÂU CHỮ = TA viểt: quá nhi bất cải , thị vị quả lú = Phu-lừ rằng: lỗi mà chàng đồi thiệt rằng lỗi quá nhưng; chi mình đá lầm-lỗi mà chằng muôn chừa-cài thì cái lỗi ây lại cang lỗi nặng quá đi hơn nứa. Ì3Ề,NỎ mã tự thọ tiên sách, ngu nhơn chung thọ hủy thùy. = Ngựa dờ nghỉ chịu roi-vọt, nguời ngu trọn chịu chê dằn, hễ lả con ngựa dờ thì nó Nỏ tự — 12 — phài-chịu roi-vọt, bời-vì nó dỏ' nên chúng phái đánh nó mói rán nỏ đi, hẽ-la người ngu thì mác tiêng ngưò'i-ta chô đàn di luỏn-luôn cà đời là bời-vì dại hoai không có hóa-nôn khôn đưọ'c. Nliư nó hay thì ai di đánh nó làm chi, như người ma khôn ra thì ai dám clìê- bai khinh-dề ? ngỗ ác giá thị ngó SIC, đạo ngô háo giá thị ngu t[ỊC~ Nói dữ ta áy thật tháy ta, nói tôt ta ây thật [là] hại la = kí' nói sụ' XH 1 ta ra, ây la làm thầy cho ta đó, vì mình quáng việc mìnl], nhò' có nghe người ằy nói ra mình mới biêt mà sừa mình lại; còn kè nói sự tòl mình ra mà-thôi thì ây thật là kè nghịch ta làm hại cho ta đó; vì nó theo nó khen tưng mình hoai, mình tường mình bay minh giòi, không lo sừa mình thì ây là nó lam hại cho mình mà-tliôi. Cho-nên Phu-lỉr thêm ràng : Tam nhơn hành tấl hứu ngã sw yên = Ba người đi át có thúy ta vậy, nghĩa-la già như có 2 người đi, vói mình nữa là 3 ngưừi; tlù trong 2 người ây hoặc 1 người tôt, 1 người xâu thì làm-sao diu tôt dán xìu nó cúng làm tháy cho mình cả hai dược vì: m m n mm ỵc 7% = Trạch kì thiện giá nhi tùng chi, lú bđt thiện giá nhi cải cht. — Chọn thừa lành ày ma theo đó, thùa ch’ing lanh ây ma dồi đó, thây cái lành cùa người tỏt thì mình bál-chước, còn thây cái chàng lanh cùa ngưAi xàu thì minh ghét mà lo cbừa-cài cái x'iu minh đi — áy chằng phài la tháy ta sao ? Nôn Láo-lù' nói ràng: w 'K |i» Dĩ VẬT LUẬN VẬT CA. Gảm thê-gian muôn van cám thú, ít anh llioan nhiều chú nghinh-ngang. Xung anh vỉch mốc rùa vầng, ba xanh trạnh xám chú chàng cán dai. Lo chi chạch ván hcơn dhi ? quạ đen cò tráng bốn loài khác nhau. Ghét loầi cú chậm cùng mau, ghẹ ngang cua chàng [kinh] hai dẫu nguực xuôi. Ghét loài sâu nưóc quât đuôi, cho ngưòá lé xuông cán lôi nuốt nháu. — 13 — Cóc chêt bao tliuờ ểch râu ĩ únh-ươug lớn tiêng ít hái-bđu dựa hơi. Cú nay cúng phải sợ giời, dỗ ỡàu trâu rđn sống đò i lột da ? Kỳ-nhông các-kè kỳ-đà cả tôm rãn-mổi biêt bà biêt con. Chỗn-dông chôn-cáo ờ non, chôn đèn chồn ngân bôn con khác loai. ớ bay cheo thó đirơng trai, sao bay chằng nghĩ hươu nai tuồi gia ? Ghét loầi bướm bạc bay qua, báu chỉ nhưng lú quỉ ma phá răy ? Sợ là sợ gà voi tây, sá chi nhen sóc trăm báy chằng nao. Mây hơi chẩti-chấu cào-cào, cẫng chơn một thí hùng-hao chi bay ? Ghét loầi chuột xạ lám thay, nghĩ anh rái nu'ớc ta ray lại thirơng. Khen cho hán biềt đền ơn, cá tôm đem đề bờ mương lạy hoai. Có đâu như chú thăng-chài, ăn rổi quẹt mò biết ai đâu là. Dương còn nghi luận gẫn xa, vằng nghe tiêng dể kêu hòa bên tai, Việc chi dáng-dòi đêm dài, rập nhau thánh-thót biêm-bài chuyền hơi. Thôi thôi bay háy bớt lời, đề cho ta giài việc đời nghe chơi. Dị-hỳ bộ-tướng anh dơi , cánh cám mặt thú đen thui cà mình. Day qua đáp lại rập-rình, chảng kiêng một miệng, sợ sinh hai lòng. Dừng lo vớ ò đoan ong , khá thương một lú môi mòng sa cơ. Dộc Ịíêu ớ vượn đứng chờ, ờ ăn rừng bắc chớ rờ non tây. Lúc nay nhiều gá đương rẫy, lánh anh cọp dứ lánh bẫy sổi hung. Giả-nhơn thôi đá hái-hùng, ngoắt kêu ỉíhỉ độc lại cùng lwời-ươỉ. Khuyên ngươi bớt bớt dọng cười, — u — rùi mầ lâm nạn mày người lo clio? Tliằn-lằn chát lirỏi nhò to, sợ anh bứa-củi già-đò chêt ngay. Chờ khi người lại động tay, dậy vùng một cái bồng bay ra ngoai, Ngầy đêm khua mò hoầi-hoai, ghét anh bịp-bịp cử ghi phài chăng. Chim nhàn đú ng dựa dó đăng, rình-mò cá nhò bát ăn tôi nghy. Nực cười thdy-bói già say, liệng cao đâm thọc rùi may mặc dáu. Chú dều bay liệng trên đáu, rịí gầ thât thề bát nháu cà hai. Kên-Mn bù-cát thua ai ? cũng la một lú phài tai hùng-hào. Phụng-hoầng ghét lủ tám-phào, yển anh cũng giận két keo cúng ráu. Le le cộc-cộc lạng sâu, bông-bông vịt nước ngóc đẩu ăn chơi. Bông dàu ổ liệng giứa vời, lam cho tan-tác mày ngươi lạc-lài. Dộe-dộc sé-sê kinh oai, Cưởng sáo trốn hêt chầng ai dám kình. Giàng-xay quạch-quạch àn minh, ác-lầ chèo-béo nghĩ tinh cứu tai. Chàng-làng tu-hú nói lai, kêu cho mán tiêt xuân lai hạ tàn. Thày anh ó-tăt bay ngang, cúng lh thàt sác kinh-hohng sợ thay. Nglií anh chim đất cúng hay, bút nghiên chép đề thơ nay một bải. Thơ rằng: Đuôi náy cánh nọ chằng thua ai. Nhò thó sao ngươi dám dịch tài. Chơn đò mò đen cẫn cồ vắn, Lông rằn mặt xám vóc mình đài. Bay cao rập-rựng hay kinh thê, Đỏ thấp hung-hăng khâu đá hoài. Sám-uât líu-lo chơi mặc thích, Kỳ ngung sừ-cậy dám chê-bai. — 15 — Thôi thôi chớ khá cậy lài, giũ’ mình kẻo pliài virơng hai lirới dò. Ghét nhau vì gáy tiêng to, miru mổi khéo rập mắc vô đó lién. Rùng-rùng giáy phá uyên thiên, chớ nào sen séo chim quiên dâu nà ? Thây anh cù lép đú ng xa, co dẫu rút cà cúng là làm-lhinh. Lại thêm sd-sd gieo mình, làm cho đoàn-lú ngư-kĩnh vớ tan, Chiền-chiện sdo-sậu vô can, tù rày luồng những tiêng oan dảy-đáy. Bởi anh cúm-núm sinh rầy, hù-hù mượn tiêng dọa bẫy cuốc con. Công buổn tô-hộ dáu non, ghét loai dú-dỹ ghét con chim mèo. Ghét loai chim cú chim heo, ra chi giông ây ờ theo dọc rìrng. Ác vàng nồi lừa tirng-bừng, khá thương anh-vô nứa lừng bay xa. Đđu-rìu đâm thọc vào ra, chóc-mào một đàng cúng là theo phe. Ấy bay chằng sợ te-le, cdt cu chớp cánh lao e hụt dời. Chđc-chè canh giứ chuyền hơi, ghet lăm động dạng tức-thời đánh reo. Khá thương anh cút khó nghèo, lông đuôi cụt ngùn ờ theo xó rào. Ghét anh ngỗng đực hùng-hào. la kêu uỳnh-oáng ra vào ngu-ngơ. Cò bè trôi nồi vật vờ, linh-đinh mặt nước dợi chờ miêng ăn. Anh nhúng cúng biết nói năng, thuộc năm ba tiêng cho rằng vật ngoan. Lũ vạc chăng biêt lo-toan, ngày thời đề ngù kêt đoàn ăn đêm. Khá khen chú cuốc trọn niềm, khóc-than bạn mât sầu phiền tiêu-hao. Có đâu như lú bù-chao, vẫy đoàn kêt đàng xổ-xho sướng vui. 16 — Chim duôn ghét thổi bạc bôi lìm nơi lịch-mạc một đỏi àn minh. Gẫu heo gấu ngựa xùng-xình, mê say té xuông thình-lình cliềt lirơi. Chuột ơi bay chớ dề-ngươi. có ngày mèo chụp chằng người nao llnrơng. Gâm-gìủ mầ biêt tư-lương, đậu-mè lúa-thóc đè nhường người ăn. Trách anh chim khách kêu nhăng, lầm cho nhi nứ tường rằng có ai. Mõ đâu hổi một hổi hai, ày anh gô-kiển mờ bài kiêm ăn. Kìa chiên muôn vật ai bằng, nêt-na hiển-hậu tính hling đơn-sơ. Gẫm khen máy tạo huyền-cơ, bút nghiên chép đề văn thư ít bài. Sau sô tiôp theo...., No 6. — OCTOBRE 1888 — lre ANNÉE. s F*m MISCELLANÉES OXT LEGTURES INSTRUCTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRINIAIRES, COMÍVIUNALES, CANTONALES BT X.ES E-A-IkiriELES p.TRỮƠNG-VỈNH-KÝ % —o «s-p SAIGON IMPRIMERIE COMMERCIALE rey & CURIOL MỤC LỤC jo Ăn Irùng cừu. 2° Chuyện con-nít ca chơi; cóc bị đánh, con công lô-hộ, con-công múa, con nai léc. 3° Tục-ngữ giài nghía. Tiếng nói giùi nghía. 4° Phùng-khắc-khoan írạng-nguyẻn. 5° Tích Quan-âjn truyện. 6° Chú" nhu cẳt nghía, diễn quồc âm. 7° Vịnh tháng 7. CHO HAY: Bày lâu nay la- hay in thơ phú ra ma có chú giài lú-càng có ý cho kè coi sách săn có trirớc mát những truyộn-lích trong kinh-diền mà ra cho thông-hiểu khối tìm-hòi kiêm sách-vớ làu-lác mầt công. Mà nghe lại coi có nhiêu ngirời không vụ-tât nhúng lời chú giài làm chi, nên ta tính in ra thêm trước đáu sách một bai rút cưo‘ng truyện lại cho biêl dẫu đuôi cớ-tích truỵộn ma-thôi. Còn nhu* Tứ-lhơ, Minli-lăm làm ra diễn-dun nghía nôm, liêng chú', trông cho có các làng tỏng chịu miệng trước nội làng nội tòng sẽ mua lh chìrng ầy chờng ây thi mới dám in; vì liền sò-phí mh Í 1 I ra cho tiện việc học thì mắc giá lám ; chằng có lé mà có cùa dâu sẫn cho đù mh làm nỏi. Có chịu Irirớc sé mua Ih chừng ây chừng ây, thì hễ in ra rổi phát ra tbì có tiền mà trà bớt ít nhiều cho nha in thì mới có lẽ lam đơợc. Xin quang-cồ những lời tự trước nầy. ĂN TRỪNG CỨU iu Tiềt trùng cứu là ngầy mổng 9 tháng 9. Tục bên Tau [Trung-quồc] xưa nay nho'n vì tiêt ây hay có tai biên, nhir sóng thân dâng nirớc, báo, lụt. tliì ngirời-ta hay đi nơi cao mà lánh nạn. Lẫn-lún thảnh tục, hỗ tó‘i ngày ây thì rù nhau đcm đổ ăn uống dẳc nhau lỏn non- núi, gò-nòng cao mà ăn uống chơi một bớa gọi la ăn trùng cứu. Tích nó là ip ýti Irtĩ Ỉ!Ẽ = trùng cứu đăng cao hiệu Hicờn-cảnh chi tị tai = tièt trùng cìru lên núi cao la bát-chước ngơơi ỉhườn-cảnh chung lánh tai. Đò - i nhà Ilán ‘ịỆỆ ngươi Nliữ-nain lên là // ưòii-cãnh theo ngirơi Pỉít-trumig-phòng mà học đạo tiên. Ngươi Tricờng-phùng hứa lúa mó‘i nói vớ'i llườn-cảnh ràng : « đến ngày mổng 9 tháng 9 đây, nhà « mầy sẽ có nạn ló’n, thì ngày ây phài lo mà đi trôn mới líhòi, mỗi cc người trong nha phài sám \ cái lúi bố vị thù-du vào buộc nơi tay < đem nhau lỏn trên núi uồng rượu cúc thì mcri thoát khòi nạn » Ihĩờn-cánh nghe lù‘i làm-vậy đổn ngay ây cớ làm y như-vậỵ. Đến chiéu tôi đem nhau về nha thì thây súc-vật trong nhà đổu chêt hết, thì ông Tnvờng-ỹhbng mới nói : í la nó cliêt thê cho ngirơi đó vậy.]] Theo sách Tiên-thữ thì vị tìùi-du hay trị đirợc cái tà ỏng, còn cúc hoa kéu là ìihácìv diên thọ... nên mirợn dùug hai vật ầy đề mà trừ các tai-ách. cớc BỊ CON-NÍT ĐÁNH. IIỒ hh, hô ha ! cóc ờ trong nhà, thóc-thách hò ra, kiễm ruồi táp nhời, chầng ngờ vì bời, con-nít nên ha, dùi lại nó pha, roi lại nó đánh, thân lôi mòi-mệt, tôi lại la lang, anh em họ-hàng, ờ nơi xóm hùn, anh em còn mọn, nhirng kè chang-hiu, anh em ít điểu, chơn tay cái nhái, irơng uờng ircrng irơng, ngirời-ta eliẳíig thương, nguòi ta đánh dập ? Con công tổ-hộ , Con công hay múa, nó múa thề nầo? nó thụt đáu vao, nó sè cánh ra, nó ra kè-chợ, nó nhớ ông nghè, nó què một cẳng, nó chằng hay đi, nó đậu nhánh si, nó kêu tồ-hộ. Tập tám vông ! con công nó múa, nó múa làm-sao ? nó thụt đâu vào nó sè cánh ra; nó qua nổi bày, nó nhày nổi bung, nó đậu cây sung, nó qua cây ngái.
  44. 4 - Con nai. Con nài con nai, nó cliạy đhng dỉii nó kóu cái tóc. TỤC-NGỬ GIÃI KGIIl.V An xối ớ' thì [thòi]. Là ờ vậy, làm qua buời mu-Lliổi: hễ nđny bê nào che bê nãy, miễn clio xuôi viộc thì lliói, cliằng quàn chi Irirớc sau ra làm sao, liéu mạng tới đâu hay đó, ây là thói ỡìri nay, cúng như dưa hóp xồi la lam mà ăn phứt cho mau một húa. Áy la VỂ kè ăn-ờ tạm cho qua huòi cho rồi không lo hậu cho bén-bì chác-chắn. không có đáy—đề. Ẵn theo thuở, ở theo thì, chì nghĩa ăn-ò' theo thuò' theo thì, tũy cơ nhi hành : gặp sau hay vậy thà hòng theo tiìri theo gió ; náng hể nao che bề nây, nước chày ngà nào thà tròi theo ngà này. Lại có nghĩa l’a tùy tiộn, tùy cơ ma ờ, cùng là hay giũ' plicp phương-tiện với đời với người-la, khòng-có cuọng làm chi vó-ícli. Hoặc là chi người quân-từ tổ lã vị nhi hành, tùy theo ngôi thứ tùy theo cơ-quan thì thè ma ờ, lận theo ông ihmg háu tròn. An xưa chùa nay, là trước đã có hường thi sau pliài nhịn, ầy la lé tự-uhiên : được trư'ớc mầt sau ày là sự thường có. Ăn tăm, trá giạt, = giạt la gạo tròng, tâin ỉà gạo gáy nát, chỉ nghĩa ăn ít trà nhiều, cũng như kè cừ-bạc ăn thì óp mìi thua thi chắc, như kè vay-lạm cùa ngưòi ; ăn thì ăn [nhờ] mày-mún ; mà trà thì trà nguyên-sô ỡầy-đặn TIẾNG NỚI GIẢI NGHĨA. Bẩl trđc^fi‘ịỉ\Ị j [= không-có lường được]. Bứt-trậ c ỉglỊ [— vụt-chạc gập-ghénh]. Truất trẩc liỉỊ w là giáng thãng, la giáng cách cùng la thăng thọ. Là quyén phạt nhắc lỏn hạ xuông được. Bất tửZfc [= chảng sợ] chốt]. = lam ngang di chàng kè chết ra cái gì, làm liéu mạng di dảu có ra lhm-sao thì cúng chẳng lo. Lại clil nghía vụt ra mà lam chìíiig nghĩ trước nghĩ sau. Y muôn lam thì vụt làm đi một cái thôi. Bạo hố, bẵng h'a J|j~ [ = cọp dứ, lội ngang sông] l'a bắt cọp tay không, lội qua sông lay không. Là dạy chằng nôn liểu mình mà làm cái điéu lầm khỏng đặng, lại la diéu hiềm-nghèo nứa, nlur ai đời tay không mh vô ma bát con cọp dứ, hay-là sông lớn ma liều không vịn trái nồi mà dám lội qua bao-giỉr ? — 5 - Phùng vi đố liệm == ngừa cái nhò, ngăn cái lán- lán tói. — Lo trư cái nó mới dây lên, ngăn cái mon-men lăn—lẫn nó tói; dự phòng trưóc ai, tát ngòi nó ai đừng cho nó phát, Tiêm tíil ýỊỊ = nhó hểt hời 1=3 ỂỊầ = nhó lớn hẽt cãl chl-nghĩa đã hoàn-lhknh, xong-xà rói cà. Tú'-tổ 'Ị^ỹ- 0Ị — nhiệm-nhụt, nhỗ-bé = chín-chđn VI dẫu nhò- nliặt cúng chằng sót chỗ nao nên lầy nghĩa là chín-chđn hĩ-cang. PHÙNG-KHẲC-KIỈOAN [Trạng nguyên] Ong Phùug-khác-khoan la người sinh ra trong lang Phùng-xá huyện Thạch-lhât tình Sơn-Tây [1] thu ờ nhò học-hầnh thòng-minh có danh rnà chí—khí cúng cao cúng lớn lám, nên không chịu ra thi khoa nhà Mạc. Lê trung-hirng day, người mói lán vô lình Thanh-hóa, ra thi hirưng đậu đáu, làm chúc ngự-dinh kí-lục tham-mưu. Sau- ra đình-thí đỏ chánh Tàn-sĩ la Trạng-nguyôn, lên lam công-bộ thị-lang. Dùi Lé-lhc-tông hiệu Quang-hưng năm 18 [1S94] đầu tháng tir có sứ nha Minh qua hòi lẽ-cống •, vua với Trịnh-Tòng mới sai ông Phùng-khác-khoan la hộ-hộ thượng-thơ đi sú' bên Bác-triều. Phùng-khác-khoan người xầu người, mặt múi ô-dề, hình vóc nhò thâp, râu thua tóc rồi, ma văn học thông-minh, thức lu'ợng lót chúng, vĩm-chương thao luợc gồm tai, thật là ỏng trạng đời ầy. Qua Tàu tàn cồng, vào chẫu vua Minh. Vua thuờ nay sứ qua lại nghe nói người bên Annam tỗt người, bây-giờ thày sứ Annam đá xâu dạng thì chó - , lại thêm lìm thĩip thì lây làm lạ ma hòi sứ rằng : nha ngươi b nưó'c Annam lầm quan chức gì ? Phùng-khác-khoan tâu ràng : tòi ờ Annam thi ỡõ trạng-nguyên, làm chức thuựng-lhơ bộ-hộ. Vua : ờ nha ngươi là trạng, vậy thì thông kim bác cồ, tràm muôn hòi thù choi : việc IroBg thiôn-hạ, việc chi khó việc chi dễ hơn hẽt? Phùng-khác-khoan : người sanh ờ thè, dẵu thiên-vẵn địa-lý, dẫu tam-giáo cừu lưu, bả gia chư nghệ cũng dều là dỗ cà, chín có cMr Thinh sác khó mua khó kiếm thì là khó mà-lhôi. Vua : đổ ăn uông cái gì ngon hơn hêtệ dổ ngoạn-khí cái gì là cùa báu hơn hèt? Phùng-khác-khoan : ngon cũng chằng qua la mắm muôi ; báu cúng chẳng hơn là hiền-sĩ : mám muôi mặn được, xằn được, ngon được, bồ phê phù, nhuận lâm truờng; ngưòã hiền-sĩ mềm được cứng [1] Có ké núi ngirời ử Kim-giang, huyện Son-minh. đưọc, hay pliờ xá-lác, liay trừ loạn nên trị, Iiay xây dú' nên lành, phò ^ua vực nước, an cùa nhb, hình thiổn-hạ. Vua nghe sứ nói xuôi như chày thì han khen, ban yền. Cách ít ngày vua Tàu dạy thợ khéo làm chim sè-sê máy biêt hay biềt nlìày, hiêt mồ biôl ăn như chim thật vậy mà đè trên chột [ngọn], hôn trước ngoài sàn cháu. Vua cho mòi sứ vô ma ràng : chim sỏ-sê náy tram nuôi đá m'iy năm, Iu}rng bá thú cúa õng Đổ- phủ có câu rằng: Hàn >J xứ-x ’é thôi đao xích, Bạch-dế thành cao cấp mộ chầu. = Quá tháng 8 khi trời đã lạnh nhà nhà đúu may áo mặc cho ầm kèo lạnh, chỗ thành Bạch đè tối đã nghe tiêng nện vải. — 7 — sạsta m mìẼ, ỹ 4? ĩĩ M f£ Ợỉ m Tờu sác lài khí tứ đõ tơờng, Da thiều hiền ngu tại nội sirơng m íĩitt A m í» tợ mm ÍIJ4 ỵ> 5íE55 Nhơợc hớu thê nhơn khiêu đác xuầt, Tiện thị thẫn tiên bât từ phơơng Nghĩa vai: Bệnh rơợu, bệnh sác, bệnh cùa, bệnh khí nlnr bôn vách tuờng, Dáu rihióu ít kẻ hién ngu nhơ ờ trong vòng, Bàng có ngơời đời ai nhày ra khòi, Ây là cái nẻo thân tiên không đám mà khối chêl. Cúng có cái thơ khác nhơ t váy : m -e Jit m m A m, 'J? m 1*1 ítạ p mmtTmmmm, I® s A « »?!• ỉg TIIƠ NỐI VÉ NHÌ Tí! ƯƠNG CHASSEI.OUP-LAUBAT : cúa Nguyvn-khác-IỈUtí làm tliỉly giáo trường lảm ra. Ý trung hậu cám 0 n nhà 1UT1J'C khuyên SĨ-IÚ-. ơn trên nuôi-dạy ràt cao-dày Đổ-sộ gáy nên một chõ náy Hai dáy láu son cao vọi-vọi Tơ ỉ]ề tơờng phân chác tràỵ-lrày Trên an nệm-chiêu khi trơa-tôi Dơới sán bút-nghiên việc tháng-ngày Sĩ-tờ bôn phơơng vẫy một cờa Trau-giói đợi thuờ bơớc thang mây THƠ DITẦ BẠN Thơ sau náy là Ihơ của thây bồn-sờ họ Câu-kho lả cha Nhi kính đira cha Thơ [\guycn-hfru-Cir] ớ ngoài Huỗ là bạn học, hổi vô đi sứ bên 1’hangsa với ông Nguyỗn-Doãii. Thơ hay có ý-vị chí-khí trung-hậu nẵn đem vô đây cho ngơời-ta coi chơi cho biêl đạo vị: LÒ tạo-hóa khéo bay ra cuộc ! Nỗi khớ lơu khôn đúc nên lời ! Nghĩ ngơờisớsợxakhơi, Dơơng-quan mày khúc lình ngơời đua nhau Hém vì mang nợ cung giâu, Bòn phơơng bời dờ, hận đáu mới sanh — 8 — Đá toan lòn án công danh, Minh hổng cao cánh tu-hành cho yên Cuộc đời ai khéo xuôi nôn? Bát ngirừi lị thế pliài chen bụi trán? Ép cho hai chứ vương thán, Từng phen thương-biộn mây lán kinh-su' Khi lẻn ngựa buồi sa lùa, Dá quen mùi ứạo lại dư mùi dời Đa lao vì bời có tài, Trùng dưorng nay lại vâng lời phài di Đã sanh ra chí nam nhi, Dặm ngàn da ngựa bó thây cúng dành Như*g-ma nghi lại thàm lình, Dạo đời gánh vác một mình nhọc thân Chiên trời còn thiêu nguời chăn, Sứ sanli nay lại mày lân xóng-pha Bao-giờ về tới Phangsa? Bao-giờ trờ lại nước nhà Nam thiên Đành thay đường-sá đá quen, Nhưng khi hài giác thiên biôn cúng sáu Trời xuân mây tôi mày máu, Giang-nam Vị-bác ai sáu sáu ai Làm phong mày chén quan-hoài, Nhành dương dá bẻ tiêc ngưcri khôn trao Sỏ là nhớ kè tri giao, Tiễn dưa phài kề thâp cao mày lời Việc chi cúng tại Chúa trời, Ta mầ muôn cài ý ngirời dặng dâu Chờ-che cậy sức nhiệm-mẩu, Diu mà bè rộng sông sâu sự gì Hướng dương đá dòc lòng quì, Hiên cao thôi chớ phân-hì bấc môn Lo cho sứ-sự vuông tròn, Tuyêt sưorng muôn dặm sát son một lòng Dá vàng tạc dạ tinh trung, Khuông linh nào phụ có công bao-giờ? Bề tây lặng dâu kình ngư ! Dỏng phong thuận liêt dưa cờ Trương khièn! Tính thâm bút vẽ khôn nên, Quan sơn tồng tiễn một thiên luật đường: Mây khúc Dương-quan giữa bái Tản ? Nghĩ tình lưu khứ nhúng bâng-khuâng ! Người cấm nhanh liễu lòng vang nặng, Khách rào hoàng-hoa gót ngọc săn, Thờ Chúa thờ vua hai chứ nghĩa Vì đcri vì dạo một lòng nhân Chăn chiên nêu phài chăn dô núa, Thánh-giá cao treo tiêt sứ thán. T1ẺP CÀ TAM CANG Nẫy lời íăn con-gái; Bé từng rằng dại Lớn tường đá khôn Gái có chổng như má có khuông Trai có vợ như thuyên có lái Sanh phận gái tua rèn nèt gái Hẻ lày chổng thì phài nghe chồng
  45. 9 - Tua thìa ngôn sứa sạch giá trong Noi theo báu tròn ống thằng Đừng dôi người tóc dài da trắng Chớ phen ai tánh nhác việc lảm Đừng nghe ai quên bác rù nam Chớ học kè buôn mây bán gió Năng dọn dừ nong nia thúng rá Chớ bơ-thờ sờ-sạc chiêu giường Coi cho tường vò, chình, chậu, ảng Chớ khuất làp hù, ve, bát, diá Năng dờ kèo hư kèo bẻ Coi cho tường kèo lộn kẻo quên Tính tháng ngày bát gạo đổng tiền Năng soạn lưng cơm vò nước Trên cung kính cậu cô chú bác Dưới thuận-hòa bạn-tác anh em Phải giứ-gìn đường chi múi kim Hay thào-lào diá xôi tàm bánh Trên cha mẹ biềt thầnh biết kính Dưới hương-lân cho thuận cho hòa Cha mẹ vợ như cha mẹ ta Chớ khá dề-duôi nặng nhẹ Mờ miệng nói, nói cho cặn-kè Chơn bước đi, đi khá khoan-thai Lời đoái nép, nép [nễt] đoái lời Đói như no, no như đói Hoặc khi chồng bước chơn ra khòi Thì đá tin có vợ ờ nha Đêm năm canh, khả thức tiêng ga Ngay sáu khác, đừng qua bóng ác Cửa nha năng quẻt-tước Quán-áo kíp khá may Chớ lung-lơ thiếu tháng thiêu ngày Phài tặn-tiện đù ăn đù mặc Phận bẫu-bạc dồi bể bẩn-bạc Thú sang-giau theo thú sang-giau Giàu thì trau giày, hộp, lược, gương Bằng khó thì củi rau vai gánh Khi chổng giận thì đừng thách đánh Thây chổng hiền chớ khá dề-ngươi — 10 Một là thề-gian chê-cưừi Hai lả cìra-nhà hổn-tạp. Bằng khi aên ngày giỗ chạp, Khéo sám toan nạp tề mọi đổ Đã dành-đề món mẻ món đậu Chớ sanh-nạnh bén ông bên mụ Đìrng tư-phi bên lợt bôn nổng Tuy là ngoài che lâp mặt chóng Song đá có quỉ thán soi-sét Bằng khi khách [tên chớ nệ khó giàu Đờn-ỏng thì chao vậy mà vào Đờn-bà khá ngồi chơi han-hòi Khách gán thì tráu cau thêl-đái Khách xa thì cơm cháo mời-khuỵên Chổng chàng hién, ta gọi ràng liién Vợ chưa thào ta gọi ràng thào Giữ' cho trọn môi chan môi áo Đừng đề cho hờ vú hờ lưng Đừng làm mặt hung-lnng Chứ buông lời chúng-châng Như khi buôn bán theo thói thè thường Ngoai lời tuy ngọt tuy ngon Trong dạ chớ sờn chớ mòi Khi chổng bước chơn ra khòi thì đa tính lòng Chớ thày giàu mà phụ nghía chóng Đừng thày khó mà vong ơn vợ Lây lời ngọt dạy răn đày-lớ Dùng lẽ công phân định gia môn TIẾP Dỉ VẬT LUẬN VẬT CA Thơ ràng [họa vụn thơ chim dát] llình-duông đằm thắm khác ai ai, Lây đức lam hơn chầng cậy tài. Mặt mũi hiền-lành tròng mát nhò, Áo xiêm phê-phêt chớn lông dai. Cám lòng ngay sạch mười phán trọn,. Lánh thói kiêu-căng một nín hoki. — 11 — Muôn vật đểu mang hình tạo-hóa, Hỗ đâu có nỗt đó thanh-bai. Hựu thơ Diện-mạo phirơng-phi rứa mày ai, Nèt-na hiên-hậu trồi anh tài. Lirng vai bàng-thầng đáu ỡuôi ván, Chơn cằng bình-pbân lông-lá dài. Thích huyêt nàm nghe người cám-động, Xôn lông nín chịu chúng ai-hoai. Khá khen đúc-tính nên toàn-hào, hirới thê nao ai dám bè-bai. Bò-câu sạch-sè ai tay, Thật—thà tbanh-tịnh thơ rày một ca. Thơ rằng : Định 8ỏi tù" thuờ mới sinh ra. Cám điều mà đây có cùa nhà. Háu mát tròn vo xinh có một, Cánh lông láng cuộn sác gổm ba. • ỏ’ăn thú' lớp không lang chạ Bay liệng váy đoàn chằng tách xa. Tính-nêt thật-thà ai cúng chuộng, Ớ loai gian-giào háy coi ta. Hựu thơ. Găm trong cám điều chằng ai qua, Sánh với cầu nltà kém sút xa. sác-phục riêng riêng đều hứu biệt. Hình-duông thày thày cũng vô thơ Dổ ăn sạch-sẻ lòng thanh-tịnh, Tồ lót đơn-sơ tính thật-lhà. Mira nắng bụi-bờ chui mặc chúng, Đây thì sán có chồ vào ra Thơ thôi vài chứ nôm-na, luận trong cám thú khắp hòa nhò to. Ai mả hiêt điệu sánh-so, ngắm xem ý vị chuyện-trò cũng vui. Cái ca náy là của một ngtrờ-i kia ờ lỉnh Bình-định nhân hổi bál-loạn đặt ra cổ ý bao-bièm đời chơi. — 12 NGHĨA KHUYẾN GIÁO DÂN TẲN cựu CA Thây sự" đời bát-ngát lòng đo'n Lệnh trên rộng mờ ra ơn, Đàng ngay chuàn hứa nro cliơn thính lùng? Kìa bài chiêu sự hieu-lrung, Từng nghe giàng dạy sao không ghi lòng Trên thờ chúa ngợ thiên-cung, Giứa thừ vua ngụ- cùu-lrùng trị [làn Dưới thờ phụ mẫu song-thân, Ba thờ cho trọn mớ igán đạo ngay Kìa kinh cáu nguyện xơa nay, Giáo-nhơn thường đọc mọi ngày du-minh Gẫu cho vua-chúa triễu-dình, Thày đéu an trị thái—hình ca ngâm Kinh truyền tự cồ cập câm, Trách người miệng đọc mà tâm vỏ tình Bày đều răn dạy đinh-ninh, Bò xâu bò thuê triéu-dình bất dung Kìa coi nguyên đạo cha ông, Binh-diêu thuề-khóa cúng đổng bình dân Khuyên hằng ôn cò tri tàn, Cài chừa bày mòi ân cán mười răn Môi đâu lh tội kiêu-căng, Tham-laro hà-tiộn mê ăn giận-hừn Gái trai tham sác dục tài, Biêng lo viộc phu óc quên ơn sanh thành Ây là bày môi dành-rành, Tu tiên b'ty đúc tội-tình phài toan Đứcđáurađứckhiêm-nhường, Khoan-dongrỳng-rãihay thương khò bán Nêt-na thanh-tịnh ân-cln, Thương-yêu nhịu-nhục uóng-an tict dè Ay là bày môi từng nghe, Sao không ghi dạ cứ bổ nghiêng tai Mười răn bữa búa đọc hoài, Một là thờ chúa hỏm mai chí thành Hai là thờ chúa thánh danh, Làỵ thề [lôi viộe chúa mình chàng nên Ba là ngầy nhớ ơn trên. Nghía lo cháu lễ mà ữén công ân Bồn la phụng sự quân thân, Cùng quan sư trường trị dàn ò’ dời Năm là chớ khá ghét người, Ghét trù thù hại đ['u thì câm răn Sáu là sắc-dục tuyệt ngăn, Chơn tay lai mẩt đ['u thì càn nghiêm Bây lh công chính thanh-liôm, Chớ ăn trộm cuó-p chó' tìm lói tư Tám là chớ khá gian từ, Nói thùa bò vạ làm hư danh người Chín là chớ muôn vợ ai, Dáu lòng tư tường gái trai nghiêm phòng Mười là cùa chúng chó-mong, Dẫu chua lây dạng mác trong tội tình Mười răn bia tạc đinh-ninh, Dẻ thờ một chúa 1]0 sinh muôn đừi Cùng là vì chúa yêu người, Trước la quân phụ sau IỈ 1 nlio'n dàn Chúa sanh thiên địa thán nhàn, Bồn mùa tám tièt đượ m nhuần cò hoa Vua cám quờn trị sơn-hầ, An dân an nưóc an nha an cư Mẹ cha hai đứng chí tù", Cóng ơn dưóng-dục dường như đât trò'i Đá cho có kè dạy đời, Thị phi cho bièt làm ngưcri cho ngoan Quan từ chức sác vua ban, Giúp lo sùa trị cho an nưóc nhà Muôn dân bời chúa sanh ra, Chín châu bòn biền đéu là anh em Chỗmìnhlòngmuôn chẳng thèm, Chớ làm cho chúng chó demcho người Ai mà giử trọn mày lời, Chêt rói sé đặng chúa trời thường công Bàng ai có tiêng đạo không, Một mai mình đcn không trông pliưó‘c lành — 13 - Phước thi chằng đặng đá đanh, Lại còn phài phạt tội-tình vô-biên Tirờng-U'ơng chằng thây sanh tiền. Dáo đầu át thây báo liền theo hơi Ch ú - ràng thiên vông khỏi-khôi, Mẻnh-mang chằng thày lirới trời lọt đâu Sao không tàc dạ lo âu, Kè rung thế nọ ngirời hù thê tê Muôn cho thiên-hạ kiên dè, Ảnh chuỗi mang bò phê-phê ra ngoầi Láng nghe ai nói ló' lời, Bòn-chôn ra miệng tức-thì phân-bua Diền-viên vốn chằng thật mua, Đ úng tranh may đặng hè dùa chia nhau Chàng suy trước chàng nghĩ sau, Biêu làm khê già bay mua tao cám Toan lo miru cliirớc Ihâm-trẫm, Đúng mua tén hội lây làm lộc tir Dác thời phùng má xưng SU", Tliât thời xù mặt danh lnr đề đời Phận riêng bì-sỉ đá đành, Kè ngay mang tiềng người lành chịu oan Sợ đời đề mặc đời toan, Ta thời thù phận cho an xác hổn ỏ’ cho hòa-nhá mới khôn, Thâm-trám đạo-đức vuông-tròn ngái-nhân Ớ đìrng cậy thè cậy thán, Trè gia cúng mến quan dân cũng nhirờng Tân-tùng chưa hièu vĩnh tường, Chín theo cho biêl lam vương ờ đời Tính vổ đang đạochúa trời, Thê-gian phài phục chúng người phài kiêng Tưỏ'ngdmtư\ệtmáiđién-viên, Hễđemtién chuộc đặng liền chằng không Hay la mới biêt lé công, IIỖ là tuyệt mái không trông vễ mình Bao nhiêu chi lệ triéu-đình, Hẻ là nhầm phép công-bình phài tuân Mày điểu phong-hóa thục thuẫn, Hỗ là chằng lỗi kinh-luân nên tùng Trư ra tạ lỗ hương thân, Kì thán mầy lẽ nghịch cùng điều-chương Tuẫn-giờ án chì nhiêu khoan, Mọi đều lê quì trăm đàng thờ ma Lệnh trên rộng mờ thứ-tha, Nào ai còn dám bắt ta dự vào ? Còn như thuê-khóa binh diêu, Lúa tiền chực sẵn nghe rao nộp liền Xá dân vòn đá oán tiền, Chờ ta chậm nộp bắt liền giài quan Gông dày dìu-dác chật đàng, Giài kềm giáo-mác hai hàngnghinh-ngang Nhiêu người phài chịu đòn oan, Về đoàn bắt giài trọn đoan hội-tàn Kìa coi thiên-hạ bình-dân, Chậm xâu chưa thày giài quan bao-giò 1 Kì đi kì lại cúng chờ, Vì không tiền oán thâu sơ lây chừng Dạo thì điềm chọn rân-rân, . Đạo còn tá phụ cho ưng lòng thù Cúng vì lỗi một con sâu, Khiên nên cớ sự lam rẫu nổi canh Biêt đâu ngọt biỗt dâu tanh, Chỗ đục thì bò chỗ thauh thì dùng Sá bao cá chậu chim lổng, Hễ người quân-từ cô cùng mới nên Thìn lòng giữ đạo cho bền, Chớ mê bày môi chớ quên mười điều Mặc ai thù oán khích-khêu, Chì thờ một chúa chỉ yêu mọi người Mặc ai ghen-ghét ờ đời, Miễn là sau đặng xuân-đài vao ra Vưong-thẫu vương-thồ một nha, Con dân một nước chớ pha hai lòng Hiệp nhau trọn ngái trọn trung, Sau cho cô-địa ngoài trong phục hôi Nam trào chúc tụng an ngôi, An dân an nước an tôi an nhà Cííi ca náy là của cụ-Triết [Lỗ-di-Trung] đặt mà khuyên ngirừi đạo-mối đạo- dòng, chớ 1 lấy thê minh cố đạo mà ỷ thè.
  46. 14 - Tứ THÌ KHÚC VỊNH [1] Tài muôn gặp pliong-vân hội cà [2] Thây ba sanh htrơng hòa có duyên [3] Đời sanh chúa thánh tôi hién [4] Giúp lay Tạo-hóa, sìra quỵcn àm-dtrơng [5] Ị Nhớ hổng-hoang khí còn trong đục ị Tợ trứng gà trung-trúc mói vo [G] j Thì bình tlurờng dạ mịt-mù [ Xem trăng tợ hòi, xem mùa tợ đông [7] [1] Vịnh náy nguyên là của Huình-sĩ-Khải, ừ làng Lài xấ-xã phủThuận-an huyện Liro‘ng-tài tỉnh Kinh-bâc [Bác ninh] thi đậu tìn-sĩ thuở' trào nhà Mạc, làm quan thưvng-thơ" tu’ớ - c là Vịnh-kiểu-Háu Bờ'l Lê vua Thán-tông, chúa Trịnh hoằng-tồ là Dinrng-V trong [hiệu là Tủy-vu' 0 'ng] h'n là Tọ mớ'i dạy quan triểu làm cbú giải. Sau con hát nhà-trò ltrọm hát một hai càu giọng thúng mà-thôi; hỉít hêt không đuọ’c. [2] Phong-vân c [= gió mày] Trong Kinh-dicc lĩri van-nịịõn quỏ liiiĩn [=càn] có câu rằng: vấn lùng long, phong lùng hổ = míly tlieo 1 ’ổng giố theo cọp, chi hễ có vua thi cỏ tôi. [3] Ba sanh. Sách qnần-ngọc-chú, nói rang: có một ngưcri tổn lá Tính-lang đi chtri lại chùa Nam-huỗ-tir, nầm chiêm-hao ngổ-thay di xuống hang đá, gặp một ông già chì ngọn hư'crng cháy nói rang: khi trư'ứ'c cố một ngtrỉri di cúng chùa tháp hircrng khàn-vái, dẽn bây-giò htrơTig hãy-còn cháy mà mgtrời ầy đả sanh lại đtrọc 3 kiếp: kíèp thú- nhói sanh đtrí Btrĩrng xua Huyổn-tông làm quan Phủ- sir đầt Kiêm-nam; kiÈp thú' 2 sanh đoi Bu'ờng vua Ui&u-tông làm chức tho-kí đất Tây-thục ; kiếp lhó3 sanh ra là Tinh-lang. Tỉnh-lang nghe tổn ỉiổn giọt mình thúv dậy. [4] Ngtroi Vưong-bao ỏ đừ'i vua Minh-dỏ nhà Hán lảm lòi tụng, thánh chúa đác hiổn thán = chúa ngõ đặng tôi hidn. [5] Sách Bổ-cirong nói ràng: guán dĩ trị ám dương vi chức, thần dí lý ẩm dương vỉ vụ = vua phái trị âm-dư- 0 'ng làm cbúc-phận mình ; tôi thì phái sửa âm-dirong lảm công-việc mình. Lại trong Kinh-lò, thiên Nguyộj.-lệnh nối răng: Thiên địa mạt dại hố ám dương, vương chánh mạt tién hô an nhon, cố an nhan tất âm dương hòa, tãc thicn dịa bình, sớ di diêu nguyên khỉ trị âm-dương dã = máy trời đàt chi ![rn hon khí âm khí dtrong ? Chánh nhà vua chi trinh: hơn khiên lõng ngtrơl cho yên? Cho-nôn ngtrot yòn át là kh[ ítm khí dưtrng hòa, thì Irờú d/kt yên; vì vậy lảm vua phái sử-a viộc nguyên khí là trị máy âm-đtrong vậy. [6] Kinh íl thiên Nguyệt-lệnh lời hổn thiên thuybt Iiới rằng: Ban dáu hình trĩri nhtr tròng gà bao vanh tròn ra ngoai, trái dìu ó lọt vào giCra nhtr trbng đỏ trứng gả. Hổng-hoang, c. Thuó troi đát chtra phân, âm diromg chtra tỏ rõ còn mịt-mù. [7] Sử ngoại-kỉ nói rằng : hóng-hoang chi thì, diệc du nhựt chi dạ, nguyệt chi hổi thì chi đông.c. — Chtrng Ibuõđòi hổng-hoang khí âm-dtnrng ch tra phân > — 15 — Ị Bà Thái-xung từ sanh Thái-kiệt I Ben cùng vàng hai thú' chia hai [1] \ Xanh xanh trên chờ la trò‘i [ Du'ó'i thì là đầt, giú'a ngirời là ha [2] [ Cao cùng xa đạo trời ràt thẳm I Tiết hồn mùa thăm-thầm đá phân [3] j Đáu năm hiệu lệnh là Xuân ị Rằng vua Thái-hiệu rằng thẫn Câu-mang [4] Ị Tro đé-thât dầy sang hơi ông I Thuờ sáu âm 3á mỏng một dirơng [6] ị Mai sau chằng nệ giá suơng ị Chổi hoa sớm đá tò-tưò'ng sự xuân [5] QŨng nhu’ [lôm chu*ng dài, trăng chirng mỡ’, mùa nhir mùa đông, chí ban đáu âm-dircrng còn ỵẻn chira động, trời đát mir-mờ’ nhir đêm dài. [1] Lời Lý-khí ngu-ời-la luạn : mấy tháy Tiìn-nhu nối rằng : bà Thái-xung là mọ khí Thấi-kiệt; đen vóã vàng lá chính bác trời đàt. [2] Sách Sự'-lại nói rang: Thiên chi tại thượng kì sẳc thương thương: lại nùi: khinh thanh vi thiên, trọng trược vi địa {— trời chirng ỏ' trên thử'a sắc xanh-xanh ; nhẹ mà trong ày làm trời, nặng mà lóng đục ày làm đàt. Sứ’ ng.ại-lù nói ráng : Thượng chi thiên văn. hạ chi địa lý, trung nhơn luân = Trên là vỏ sáng trời, dư'ớ’i là trái đàt, ờ giỡa là loài ngirời. [3] Cao xa ấy là trời. [Tbị-lâm : Thiên thán dã điện dã, thán nhiên nhi viễn, chí cao vô chính dã] = trờ’i rộng vậy cao vậy ; rộng vậy mà xa, cao lắm mà không chìrng vậy. Ông Khồng-tứ' nói rang: Thiên hành ngồn tai tứ thì hành diên, vạn vật sanh diên = trời lại mày nói má bôn mùa đi [xày] vậy, muôn vật sanh vậy. [4] Báu năm thì là nhàm mùa Xuân, kêu là vua Thái-hiệu, kêu là thần Câu- inang [Sách Công-dư' 0 ’ng truyện ràng: Xuẩn dã tuể chi thủ] = Xuân ây là đầu ■ nam. Lỗ-kí thiên Nguyệl-lệnh ráng: Mạnh xuẩn chi ngugệt, kì đẽ Thái-hỉệu, kì thần câu-mang = Tháng đâu mùa Xuân, vua hay nổ lá vua Thái-hiệu, thần hay nó là thán Câu-mang. [5] Trong bách Tánh-lý nói vó ông luật ông lỡ trong phép hậu-khí thì nói cố làm mộl cái nhà ba lớp đóng lại trét cho kín, lily lụa hàng trải trong nhà, mỗi ống luật đổu có cày đổ lảm án, hê khi nó í&i tlíì tro khò nó bay vảo mà lấp ống đi; mùa nào tro bay vố ông này. Trong líinh-lễ thiên Nguyệt-lệnh nổi rang: trong 12 tháng cố 6 âm 6 dtrơng Xily vđn vó’i nhau mà thôi. Tháng 10 là tháng hợi thí 6 hcào âm đá tột di rói; qua thííng 11 là tháng ti thì sanh một hào đtrcrng mà bớt một hào âm. Tháng chạp 2 dirơmg 4 âm, tháng giêng 3 âm 3 dinrng, thêm đàng kia thì bớt đàng nọ, cirvậy mà xây cho giáp'năm. Đày có ý nói tháng giêng thì đủ 3 âm 3 dirơrng, nhũrng dirơng đã sanh từ tháng 11, Iháng giêng nố mđi càn với nhau. [G] Thiên Ngugệl-lệnh sách Lễ có nói ráng: Trong tièt tiều-hàn khí lạnh-léo thì mai nỏ’ bông, bói-vì câm theo khí diro*ng, cho-nên dã uông hơi xuân.
  47. 16 — I Khéo thay mày hổng-quản phú vật Ị Hình chiu hình clùing trật chút lỏng [1] Ị Vỗ hòa một trận đỏng-phong Ị • Rớ mà muôn tía vàng hổng đua tirơi [2] Trong Đircrng-thi cố Ihcrcủa ngtnri Lu*crng-hà-tỗn vịnh tho'mai nừ só'm ràng: hàm sương đương lộ phát; ướng tuyểt dối hàm khai, ưng tri táo biêu tạc; Cố trục tảo xuân lai — ngậm siro’ng đirtrng hói su" 0 'ng-móc sa mà nỏ', ngỉri trâng nhir tuyêt đối với tiết lạnh trỗ bông ra; phải biỏt mai rụng lá sởm cho nên trỗ bông sớm, thấy mai ncr thì bièt triri đã vtnrng ho'i xuân. [1] Sách Tông-lý nói bổng-quân là cái lò trcri. Sách Hán-thơ" nói máy Tạo- hóa làm nên ngircri, cũng nhu lò gồm. Lừi chú trong sách Trung-dung nói râng: ầm-dương sanh vật khí dĩ thành hình. = Lò tạo-hóa tirirng bỏ‘i khí âm khí dircrng mà sanh vật, ngiròri v
  48. 13 -

    Tôi thì dôt-nál thật tình xinh anh cát nghía cho minh mới tường Phong-trân anh nói lạ dư'ờng kicp gì không hiểu không thương nghe đáu Ấy là một cuộc bề-dâu tang-lhươNg chớ ày ai háu chằng thông ■ Trán là bụi đât mông-mỏng 'phong thì là gió nghía đổng chứ đôi Đời nầy tạm gời nồi trôi nay váy mai khác biến thôi mày lẫn Giàu nghèo sơớng cực xây vân nhục-vinh bí-thới hay phân đồi dời Xin anh nói lại nghe chơi bể-dâu tiêng ây trong đời là chi Sao mà chằng biêt nghĩ suy vực cổn hóa lộn nhiều khi thây thơờng Lé-hào-Học nghe càng thêm bức lạ 15 tai bức-rớc hòi phăng Nói gì nhiều tiêng lăng-xăng bè-dâu chưa giài gia-tăng vực-cổn Không đi đâu chưa từng nghe thầy nên nói qua mới lây lam kì Ờ J nha lục-đục biết gì xem trong Lý-khí chép ghi luận-bàn ỏng kia tuồi tác khôn đang càt chòi mé biền ờ an tính ngày Ba mươi năm có lần biên nhò ba trăm năm mới rô biên to Dồi dời ra khác nên lo đàt liền nên vực khôn đo khó dò Biền kia lại hỏa sât gò trổng dâu nên dặng biêt do-líà nào ỏng gia lây thè bò vào mầy lần cho nhớ lộn-nhào đồi thay Khách kia lới đó một ngay thầy thôi mới hòi ông nay tuồi gì Giả rằng không biết tuồi chi hễ chừng biến cãi già thì làm ghi Thè nẫy gia bỏ mỗi khi coi trong thẻ ây sánh bì mây năm Tnrưng Lô Trương Trinrng Lô Trirxa cf con cháu gán thì ờ mình. Nghĩa-là : Như khi mình phài bò tánh-nềt vắn-vòi, pliài có diều chích-mếch trong lòng, la bôi tại cớ nghèo ma ra ; dâu có như vậy cúng chằng nên sinh chước gian-xào ra, nó chằng ích gì đâu ? nó làm bớt linh thán mình đi thì có ma-thôi •, như may dược những điểu tiện điểu hạp ý cho mình thì cúng chang nên lây làm vui, vì nó lầ cái họa, như nó còn xa chưa tới thì là dên lớp con lớp cháu mình, mà như nó đá gán lới thì la một bên mình mình chớ ờ đàu xa. Trương-minh-Ký diễn ra ca nôm như sau náy : Nét ván sai lòng chỉn khó-khăn, Chớ toan kê khéo tồn tinh thẫn ; Đặng noi nên phài đừng vui-vè, Xa ờ cháu con, gần phài mang.

    • 'ỊS m Ẹ ẸM & m ỉi m Thập phán tinh-linh sừ ngú phẫn, Lưu thù ngũ phẫn giứ nhi tổn;
    • 3» « « «5 ỉk ift ís« h ta Á Thập phân tinh-tinh dô sừ tận, Hậu đại nhi tôn bât như nhơn. Nghĩa đen: Mười phân rìinh-ranh dùng lây năm phản, Đề lại lây năm phấn cho con cháu ; Mười phăn rành-ranh đéu minh dùng het, Đời sau con cháu chằng bàng như người-ta. Nghĩa là : Như mình có đặng giàu-sang rô-rầng cả mười phẫn thì háy hường lây năm phẫn mà-thôi, đề danh lại năm phán sau con cháu hường — 0 — với: vì nêu nhu' mình đưọc mirời plián mình h trỏng hèt di cà' mirời, thì đời sau con cháu mình còn gì ma hường, tỏ ra thua sút chàng hằng ngưò'i-ta. Trưong-minh-Ký diẻn ra ca nôm ràng : Mười phẫn rô'-rớ lày năm xììi, De l;.i năm phán trê gái trai ; Piớ-rớ mười phần đểu dùng hêt, Dời sau con cháu dám bì ai ? ỊtsỊT ỆẼỳỉi at ‘M, 5TÍÍ m m 5c Jsm Việt gian việt giào vi[‘t bán cùng, Gian giào nguyên lại thiên bât dung; « ạ p ST m m, tả k&mmm i Phú quí nhược tùng gian giào đắc, Thề gian ngòc hán húp lây phong. Nglũa đen : Càng gian càng lanh cầng nghèo cùng lám, Vì gian lanh rôc lại trời chằng dung ; Giìiu sang bàng theo gian lanh mà đưọ - c, Tưỏng trong đừi dứa dại hớp khí-gió lây. Nghĩa la : Càng gian-giào lanh-lợi hao nhiêu thì cầng nghèo-khò khòn-khó bày nhiêu, vì hễ sự gian-lanh thì trời khỏng-hổ có dung hao giờ. Vì vậy nên ncu mình tại gian-giào mà đượcgiiiu sang, thì cúng ra như là thàng dại ờ dưới đời đúng mầ hóp gió tày, la khổng chừng dối hoặc có hoặc không, hoặc đưực hoặc mât không có chừng. Trưong-minh-Ký diỏn ra ca nôm ràng : Càng giancầnggiào cang hán cùng, Gian-giào xua nay tròi chảng dung; Giàu-có bàng theo gian-giào dặng, Trong dôi dứa dại đặng gian hung. TIẾP klÉP PHONG TRẤN CA Thày yòu sức chớ dc-ngưoi đứng đầu mạnh thè dứ nơi nước nhi] I Tuy la nhò sức xom qua đèn chưng thày việc biêt ra có tài Người đời một cách chàng sai chức-quờn phú-quứi cũng loai bún-nhơn Trong trán người thê nhờn-nhơ lây đâu lam chác e ngờ có khi Khác nhau tại một chứ thì còn trong lục-lụy dỗ khi công-háu Vậy nén nhơn vật mặc [láu các chơ kì phận hớu cáu có khi Chảng nên khinh-dè làm chi coi trong cỏ-truyện mà suy viộc người Trán-miên khô-chuôi bạn cơừi hời chung đói rách ngơời đời sá chi Rán công luyện-tập văn-lhi sau hòn nồi liêng gặp thì cổng-danh Nai kia trách phận chầng đành thây bóng suôi nơớc khen hình gạc xinh Y khen tôt lày lam vinh hòn chơn Iòng-khòng bât binh lại chê Bỗng đàu chó đuồi chạy le dây rừng vân gạc chằng dè mác ngang Chó hèn theo kịp mấc ràng bây giờ mới biêt thỏ' than gạc chà Cai mình chê nó xâu-xa dại tai húu ích xày qua hiềm-nghòo Cái khen lòt lại cheo-lco hại mình có tliuờ họa gieo có ngày. Lê ràng anh nói thật hay Nhung còn lúng-túng đểu náy chua xong Nguò'i sao sung-sơứng thong-dong sang giàu khơơng thái trọn trong ỡời mình Kè sao cục khỏ linh-chinh cơ-hàn tật bịnh bâl bình không cân Trách trời tròi chằng hay phàn kẻ ăn không hét ngơừi mán không ra. Tuy Ih cợc sơứng xem qua trí hàng hôi ròi cũng là bàng nhau Ví nhơ nha khó co’m rau không chi đái khách bỗng dâu tói nhà Cục lòng chàng khác chi xa cúng bầng giàu có thiêu la thiêu bò Nhỉi nghèo lúng-ngặt khó lo một quan chầng có kiêm mà khó thay Chạy xuôi chày ngơợc đi vay cợc lòng nào khác ví nay ngơời giàn Thiêu trăm ngàn chục lo ân đéu [hì một thè bâl câu bực nào Trương Lỗ Trương 8 — Thày người sung-sưó‘ng lliì máng xét suy cho kì cho tưò‘ng mói hay Phậu nào cúng có đúng cay mỏi người đèu chịu tò bay phân-minh Trời sao chảng có công-bình bòi chưa xét tói tại minh cạn suy Chàng cẫn nhiểu ló làm chi sánh bên lao-lực khác gi lao-tâm Anh bay nhiều chuyện thâm-lrám biết sao xứng phận giứ* cám cho xong Cứ theo câu chứ trung-dong lam theo bồn phận chớ vong lạc dàng Trời cho có phận giàu-sang giử cho xứng bực ỡ an theo thì Dầu mầ cực khồ lâm nguy bầng lòng chịu vậy bât kì thê chi Nên hư có sô có thì bôn-chôn sao đặng phân-bì sao nên Trí người xao-làng hay quên làm theo ngôi thứ chớ rên chứ pliicn Giữ theo sách-vờ thánh hiền người nầo thú ầy phận riêng cứ lam Sự đời kể hêt không nhầm thôi thôi xin kiêu còn thăm nhiéu nhà Chừng nầo rành việc tôi qua chơi dôi ba bứa kèo mà ước trỏng Xin anh háy nhớ đừng vong chuyện-trò chưa đặng phì lòng ngày nay Hai người từ-giá bát tay Lê bèn đưa bạn đi ngay lên đàng [Nguyên là sách Kiểp-phong-trân, Trân-hứu-IIạnh lày dặt ra ca]. BẤT CƯỌNG TIẾP TIILO CA PIỈONG-TRẨN TRUÔNG, LỂ VẤN DÁP Khi sau nhơn lúc thanh-nhàn Trương bèn nhớ bạn băng ngần đên thăm Trương Lề Trương Lê Trương
    • 9 - c> I ã> Lẻ chào bạn cú tri-âm vui lòng phỉ dạ lình thâm ngái day Bày lảu trông đợi hằng ngay kẻ kia người nọ trông ngài đên chơi Hòi thăm nghe nói chuyện đời văn thinh chưa thầy hình người thề nao Cho nên lòng cũng ước ao muôn nghe nói chuyện thâp cao cho tường Trương rằng tạo hóa khôn lường gẫm trong người thê vần vương lưới trời cẫm quẩn sanh từ đồi-dời ai qua khỏi đặng lọt nơi tay người Biêt thời chằng dám dề-ngươi mối người định phận trong đời khác nhau Chằng nén chông-chòi cượng-cáu bể nào phài chịu gặp đâu an lòng Cượng câu nghĩa ây chưa thông giáo đáu chưa hiểu huỏng trông nhiều lời Việc chi không đặng tại trời ba phen làm thủ' không rổi thì thỏi Dáu cho gán sức hêt hơi sô-mạng chưa tới nghi-ngơi đợi thì Lê ràng sô-mạng là chi người đéu tinh tường việc gì hư nén Sô-mạng người thê hay tin việc trời lién định giứ-gìn chằng sai Muôn cho ró phài nói dài sơ sanh người thê ai ai mặc dáu Định phân tạo-hóa làm đầu tùy người bòn lánh khác nhau liệu vừa Chầng ai đòi chọn lọc-Iừa tùy người tùy việc xứng vừa định phân Nêu ai nghịch mạng không vâng thì liển phài khôn việc mán không xong Ví như ghe nhò trong sông đem đi biền cà gió dỏng nhận chìm Tàu bè lón súc chờ-chuyên đi vào trong rạch không kiên hiềm nghèo Vậy thì chờ mạng ma theo ngổi khoanh tay rê coi dèo liệu toan gu,íul,lj ‘ '-’' 1 8 “|J, Ọ'i 3u,£ưui
    • 10 - Í Ngirời đời còn ờ trán-gian ai mà khống- việc nglièo-nàn gihu-sang Cứ theo phận sự mà liim trâu cày ngựa cói phài cam phận minh I Lê ràng nói vậy cliira minh í biêl đàu sô-mạng linh-clũnh khôi lúm Làm ngirời phải có ý thâm ra tay khỉ sự muôn làm việc chi Kì-caDg cùng lý xét suy lính-toan lợi hại gặp thì là nên Nhirợc bằng vận đá chàng hên ây lả sô-mạng không nén cuọ'ng-cáu Hét lòng gán sức lo-âu biết rằng thiẻn-mạng nhiệm-máu râl-nghiêm Đểu chi ma chẳng có điém nhẫn dúu đại sự lại tìm bồn nguyên Ví nhu - nha ntrớc không yên có điém yêu-nguyệl biít lién tơơng vong Tliái-binh thạnh-lrị thong-dong I trinh-tuờng đá thây hirng-vong ró-rìing ị Nhiều khi ra việc dờ-dang í mày lẩn cúng vậy biêt bàn làm sao ? I Dáu không dạng cúng dùng nao I vi[}c chi qua khỏi hu-hao mặc dáu Mua tìrng-lrái dè vi[}c sau thê làm mọo-mụrc khác nhau biùt rói Trong đời mira nấng có hổi âm-dirơng tu-ơng đôi nên rổi lại liir Đéu trirớc mát vi[}c riêng tu - trời làm phài chịu chảng Lừ là ai ĩlẻl clurức-móc hêt trí-tài bó lay chịu phép hét bài dộ sanh Già nhu* đương mạnh đuơng lành bỏng đâu gió độc nhôm mình phát đau Lé trời ai dám cơợng-câu việc gì phâi bố cho mau nằm lién Nêu mà bịnh hièm bâl thuyên ai Ihm khòi chêt ai chuyên khòi trời Sau sẽ lièp theo,
    • 11 - THẢNG MƯỜI MỘT Ị Đông nira phán tháng vỗ mười một I Tơ tay liêu hău rôt lại thêm [1] I Anh-đào đua nờ lan thềm I Găm hay đông-clií ây điểm đá sang [2] [1] Sách Lỗ thiên Nguyộl-lệnh nối đừi nhà Tẳn nhà Ngụy ở trong cung-nhcra lày sợi chỉ đỏ đo bóng mặt trỉri thì bièt lừ tiêt đông-chí sấp vể sau thì một ngày một thêm dài ra. Lại đcri nhà Birờmg hàng nir-công trong cung, biẽt bống mặt trỉri càng ngày càng dài, [từ’ đông-chí vổ sau] Ihì Ihirờng ngày dệt thirừng thêm chỉ [một SỌ'Ĩ] cho cùng ngày. Tay tiên , chi là tay ngircri cung-nir. [2] Hỗ thấy hoa cây anh-đào [= mận] lán nỗ - , thì là điềm chỉ dã đên ngày đông-chí; hỏ-i-vì tièt ày khí dirưng đõn cỏ ho'i xuân. Sách Lỗ thiên Nguyệl-lệnh nói tiết đông-chí là có hoũ dirơ'ng-xuân một chút, cho nôn hoa anh-đào lán-lán nỏ'ra. Chữ' dông-chỉ có nhiều nghĩa: Sách Lại-tụ nói rấng: Đông-chi hứu tam nghĩa: nhiét viết: dvcrng hậu chi chí, nhị viết: khỉ thí chỉ chỉ, tam viết: nhựt-nam chi chí. = Chữ' đỏng-ch[ có ba nghĩa: lo chừng khí dư*ong đèn, 2° lả khi ban đáu đ^n, 3° là chí cõi nhụ-t-nam đẽn. Chỗ khác lại nói ráng : đông-cbí âm chi cự'c = tiêt đông-chí khi àm đà lột rồi thì khí dirơmg mới sanh. NGŨ LUÂN KHÚC [liuynli-đệ] Cây đường lộ hoa càng tươi tốt Ngái anh em lòng ruột chân tay Lây nhau làm cánh làm vây Rồ-rầng côn-ngọc sum váy lừ-kinh Kè gia-huynh ờ cho đứng-đán Lây chứ hòa chứ quí làm hơn Em thì nhú bào khuyên răn Chớ nghe liêng ngạo mà sờn lòng yêu IIỖ những điểu phụ-nhân gion-ngót Giỏ thoáng qua chằng lọt vô lai Chia phôi nhiều ít bao nài Chứ thân xem trọng chứ tài xem khinh Dạo làm anh phải xừ cho mình Đàn em thì chỉn lây ôn cung Chăm-chăm yêu sợ một lòng Xem bễ huynh-trường noi vong phép nhà — 12 — Nhìn vko ra đúng ngổi pliài lễ Mạn chút nầo chôi-loi lờn-3ơn Điểu chi ngang trái ngăn can Tẻ-nhirờng phài đạo năn than phải lời Cùng đây vơi cùng cay cùng ngọt Mạn chút nào rẽ ngót riêng tây Thăng-bầng hóng-hóng hòa tay Một nha hữu ái tiêng bay xa gán CÂY LẼ Trời sanh thiên hạ muôn dân mõi người đều cúng có phán lộc riêng Khó nghẻo cúng chằng nên hiển ra công thì đặng bạc tiền chẳng không Chằng nén mơ-ước bỏng-lông bòn-tro đãi-trâu chớ trông cùa ngưùi Sách kia có truyện đè dời thày bèn càt bút thành-lhơi biên vao Robert ông ây tuồi cao ra chơi trước cừa dựa VÌIO gòc lỏ Cháu con xúm-xít ngói ké thày lẻ chín lôt ê-hề hái ăn Ăn no rồi lại khen rầng đã thơm lại ngọt sai-hoàn lôt thay. Ông rằng ớ các chúng-bay lao nay phài thuật cho hay chuyên náy : Năm mươi nám cây lỏ dá có dền bây giờ cho rò tại dâu Lúc nghèo ông mới ước cáu đổng-vang may dặng đè liiíu nguy-cơ Đang khi Ihan-thờ lòng mơ ông kia găn-gùi bây-giờ khuycn-răn Lo phương lìm the kiêm ăn chỗ máy dứng đó thưỉrng năng có vàng Óng ây dạy-bào khỏn-ngoan tao thi khổng hiểu không bàng không suy Tôi lại vác cuồc đào đi vang dâu không thầy tao thì giận căm Sáng ra ông ây qua thăm
    • 13 — cười lao làm bậy không nhằm ý óng Nói rằng đào lỗ có công cây lê qua bứng đem trổng chỗ ni Kiêm vàng Ihì chẳng khó chi ít năm sé thầy dưng nghi cứ làm Thây nói ihì bụng cúng ham bứng lổ cho đó mó'i đem trổng lién Mọc lên Urơi-tôt tự nhiên mày năm bán trái lây lién tới nay Nhờ lê tién-bạc nhiểu thay lầy mà chi độ hàng ngày hằng năm Ẻcus vàng ây quá trăm ây là vốn lợi mây năm đến giờ Chằng nén khuât lâp làm ngơ ơn óng phài nhớ cúng nhờ ngirời khôn Bây thì phài giú' cô ngôn lồ-tiên truyền dạy lừ-lôn thừa hành Có câu răn-bào đành-rành chúng bây tạc dạ dè dành nhir đây : Tay siêng trí sáng cho thường tìù là cíia cải khôn đương ở đòi. THẢNG ĂN CƯỚP CẠN Xem trong những truyện xira nay ngirời hiển kè dớ gian ngay mặc dáu Thường phạt có đứng làm đáu cám cân phước tội nhiệm mẫu khôn soi Dfr thì người phạt hẳn-hòi chằng cháy thì kíp có hổi phài mang Ngày kia có một tôn Gian dón người cướp cùa giữa dàng rừng hoang Tay cầm súng nạp sãn-sang bổng đâu ngó thây một chàng đi qua Là người bán lúa phú gia vai mang túi bạc thật là nhiễu thay Nó liền giơ súng nhắm ngay một chơn quì xuống kẻo lay không nhằm Rùi sao quì chỗ rắn nằm mãn lo tham cùa hằm-hằm hại nhơn — 14 — Rán bèn ngóc cỏ chừn-vờn đeo mình cắn-mồ vân clio ‘11 rụng ròi Súng phát ra không nham đâu hít lại nhúc đau la-lêt nằm dhi Lái-buôn ngơ-ngáo lóng tai nghe rên chạy lại hỏi ai làm gì Thầy người rán vân tứ-vi rắn thì đương cắn nó thì rén la Kêu ràng tội báo oan-gia giêt anh lây cùa chằng qua hại mình Trời lầm như vậy ràt minh tội tôi đáng kiêp chớ nhìn làm chi. Gian tham độc ác tầ lây hoang thiên hứu nhãn ìiỉp cháy phái hư. Truyện tiếng Langsa Léon-Viểt [lịch ra. J í KÊU ] V.. BẤT Ị Ị;™ HỎN ẾCH Bóng chang đổng côt xưng ra, hòi nầo chú Ếch phài ra khòi hổn. ' Mẹ ôi rày tôi đá vé, nào chè nao cháo cho đổng tôi ăn. Trâu đàu một miếng đò môi, rượu đâu đánh chén đổng tôi gọi hổn. Đổng tôi vâng lệnh Ngọc-hoầng ra đi, hòi thăm chú Èch hổn thì ờ đâu,,bữa qua mưa gió đá lâu, thày hổn ngói cháu cực phận thương thay, thày một chị đớm chị duôc khi nay năm người, chi một bắt hổn mà lliồi, lớn bắt bé bắt chẳng tha hỏn nao, bát được bổn giữa hôm mổng năm tháng ba, nổ dem nó phó cho bk chúa giao, măng non giâm cái pha vầo, thanh-tiêu là quà chuôi xanh, thỏng-bạch là hành, vị muôi lả [liêm, một trăm vị thuồc kè ra, cay chua mặn chát xót xa-lòng hổn, rượu kia nổng-nâ càn-khôn, có dôi than đúa thong-dong, rước bón vào ờ khúc trong là kì, hổn gời lời vổ thăm họ kèo nhớ thương, hòi thăm cô cóc cho nhứng chú nhái chàng-hiu, từ rby chầng [lược bậu-bạn sớm-khuya cực lòng, trời mưa nưức chày đáy đổng, thày thầng cầm duốc giong ra sáng lòa, tháng sáu hổn vho ần hang, thày thằng tay ân tay khuyêt vai mang giò thì, nó đào nó ngoáy một khi, lớn bắt bé bất chằng tha hổn nao, giựt lỏn hay lựa ]h lên, bò vỏ miệng vịt uố liền xách đi, nó xách ra chợ một khi, mành dao mành thớt phân li mộf hổi, thương thay ba bạn một nổi, nó xào khi nóng khi sốt khi vơi khi đẩy, da giòn thịt béo xương mềm, anh em chú cháu khuyên mời nhau ăn. — 15 — TÚNG CÁN 1*11 ứ GÌtm cuộc dò'i lát lệ cúng bời anh bán Sừ thê khi nhơn cũng vì chung gù Xél suy đã quà, nào phải ràng vu Xuôi nhiều người thât chí Ihànli ngu Khiên nhiêu kè vong tàm đàng Irí Lám ngơời khi dị nhiều kè khinh lờn Xuôi nhiều người mùt Ihào quên ơn Khièn nhiều kè xa [hân ngái lliích Lam lần hại cứa nlfa xát xích Khiên leng teng quán áo là tời Thây [Tô lán] mang liêng trong đời Làm [Tử lộ] bia Iruyén thiên hạ IlíVn [Châu mài] vì ngươi mã đè vợ Tông [Tù minh] bời gà ma bán em llaỵ nhiều người đói rách lem hem Lam nhiéu kè ăn nàm hầm hút Ây là trong lài đớc, còn phài hại vi ngơơi Iluòng chi kè phàm ngu, cliầng hơ hao bời gà Gầm ngơơi ờ nliiéu đéu thúi quá Xél ngơơi làm Iiliiéu nòi sụ' sinli Ilẽ theo ai thì này bàt bình • 11Ỗ llieo ai thời lam thiệt hại Muôn lính phài cúng không cho phùi Muôn thung-dung chàng chịu thung-dung Làm cho người dày đọa tàm thân Khiên cho chúng hoa phién làm chí Gân cúng gà nhiểu đéu bì sì Pliài loan bé lòng nhi vièn hanh Chớ trách la ràng có phụ linh Vì gà ớ nliiểu ỡéu bạc ác Vậy có ngọn đèn bát nước Nhơn vừa thu ờ trọng dông Mượn ngọn gió bác phong Dua ngơời ra lây vức. Cần phú [Cùa Nguyẻn-xuân-Quơn]. — 16 — THƠ GÓT CHO VỢ Môi hổng từ thuờ vân-vương nén, Vàng đá ghi lòng có dưới trẻn. Cúc-dục ơn sâu già lại yêu ! Thẫn-hôn cậy chút nhớ hay quên ? Hồ thay Ngỏ-khl tình sao nứ ? Cám bày Lữ-vinh nghía trọn dền. Phước cà may nhờ người trước đè, Gót lân noi dâu rạng hai bên. Nguyỗn-khác-Huẽ. Instiluteur. THƠ L1NH-MỤC LÊ-M1NH-TRIẾT ỏ’ BỈNH-BỊNH CHO LINH-MỤC NGUYỄN-BlỂU-l>OAN ỏ' TRONG NAH-kI Bắc nam xưa cúng một sơn-ha, Cương giái sau náy mới cát ra ; Một nước một phương cùng một hội, Đổng thì đổng tuồi lại đổng khoa ; Một năm thu chán sum văy chác, Bòn chín năm dư biệt cách xa ; Nhứng tường trọn*đời không tái ngộ, Mầng nay ngư thùy lại đổng gia. No 11.
    • MARS 1889 - 2« ANNÉE. MISCELLANÈES OTT LECTURES INSTRUCTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES ET X.ES PAMILLBS PẢR SA.IGOIV IMPRIMERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1889 13 H if2 MỤC LUC \0 Cho ai này hay. 9o Năm cú bước qua năm mới. 3° Tiêp theo ca sách Bíit-cượng. 4» Thơ linh-mục Triêt. 5° Tháng chạp ca. 6» Cấu chứ nhu. 7° Ngũ luân khúc [phu- ■phụ]. 8« Vè Khâm-sai [Quàng -nam]. CHO AI NẤY ĐẶNG IIAY : Nay đá hêt năm Mậu-lí sang qua năm Kĩ-sùu rổi, ma nhân vì sô 3ẫu năm đáu khi tù' tháng 3 nên còn sò 11 náy va sô sau uứa thì đù trọn một năm rỗi mới kề lại đáu. Xin kè coi sách hoặc có thày lớp-lang sắp-đặt, hoặc có dióu-khoùn nao cliàng ưng bụng thì xin cho ta hay mà sừa lại. Chánh ý là thuật đạo lành lõ ngay các đàng tién thánh tiển hiển khuyên răn, truyón tliuán phong mí tục xưa nay cho đặng suy cồ nghiệm kim ma bá nhứt lâm Itànli cháuh đạo mh- thôi. Chắc nhứng người háo tâm chàng có nghi-ngại diéu ày dâu, xin các kẻ đổng chí quan cô. Đù một năm trọn 12 sô, thì sô phát mái mỏi bộ giá la 1 dóng bạc. NĂM Củ BƯỚC QUA NÂM MỚI 0 aẫĩ Nhựt nguyệt thệ hỉ! Nãm mậu-ti đẵ qua nỉm kUsứu tiễp tới. Một nãm xét lại chàng-có mây hổi 5 mà cái biên đắp- đỏi nhau biêt là bao-uhiéu mh kề; Tuy Ik trờ' lại dâu con-giảp, ngirờỉ-ta hay nói: Ĩ?Õ íM ÍỖ chung nhi phục thúy , dường như cái kiễt cái thạnh nổ phài dày lại mk bó cái hung cái suy đi, ai dè lại có tiếng tục rằng: tí hư, sứu hư, dân bất lợi nứa. Vậy thì lk lkm-sao ? Nhơn sao năm lí ây tai kia nạn nọ không hở tay: giặc tròi giặc ngưừi, mât mùa hạn-hán, báo lụt, nước loạn, nhk nghèo, buôn lỗ, bán ê, thiên-hạ nhơn-dân đỗ-khồ v.v. như thê ? Nước Nam nhừ Đại-pháp bào-hộ mói vừa yẻn-yên sao lại khiên ra cho vua băng, quan láo-thấn chêt.... triéu đình bôi-rôi, nước-nhk phân-vân ? Cuộc đời di thê ắt-lh phài than vái vua Salomon rằng : 0 altiludo divitiarum sapienlioB Dei! quầm inscrutabiles vics ejus ỉ ôi 1 kho-tang sự khôn- ngoan Đức chúa trời cao-dky là chừng nào ! đường người đi mẫu- nhiệm khổng ai thâu được la thề nào ! cúng như sách Trung-dung rạng.: m 2* M tìjiỉ tì tì 1ẳ tì tì c h° nên Cho bằng thuận mạng cho xong : íH —* 0 ẳẳ T 0 í# — vậy mk-thói. TIẾP THEO CA SÁCH BẨT-CƯỢNG Kề sao cho hễt việc đừi loài ngưừi phài chỉn cái trời được đàu Vậy nên kẻ trí cao sảu tùy thì tùy việc mặc dâu thiên-cơ Dám đâu trách-móc bá-vơ oán trừi chằng dám không ngừ tại ai Cúng không ganh chức ganh tki tính điều lúng-túng dông-dki ỉkm chi Nói vậy cúng lây lkm kì không cho mơ-ước kịp thì người-ta Anh không nghĩ mới nghe qua phận sao đknh vậy chầug thk ước trông Anh khỏng nhó' ehuyện êch-đổng thầy bò to lớn cao ngóng thì ganh Trương Lô Trircrng — ị — Nglú minh nhò-thó chnh-nanh vóc hình lùn-dỉm nliày quanh lôi bầu Phình bụng cóc nhám trước sau biểu nhái coi thừ nay tao thề nào ? Lớn bằng bò đá bao cao ? nhái ràng còn nhò chira bao lớn bằng Anh ta bới lính hiêu-căng muốn cho bằng chúng lại càng phình hơi Quá sức dập bụng hét đời không dặng thì chớ ráng thời phài hir Kên-kên loại ày lìr-đừ bình-thù dị-dạng lóng xù xàu-xa Thày công lông-lá diẻm-da / xuê-xang lịch-sự xem ra có bể Thầy mình XdU tiróag thì chè muôn ra tôt đẹp phùng-sè nhu' cóng Lông công rụng rớt ngoai dồng tha vê cặm cánh chủp lông trong minh Bò bẫy ra khòi đòi hình theo công già dạng cho vinh thề người Công bèn biêt dặng chê cười đuổi di không chịu ngược đời khó coi Tròi vê bây nó mồ-thoi cần đâm rức-xẻ loi-ngoi tơi-bòi Nói rằng máy muôn đồi-dời mượn lôt loại khác cậy ho'i khoe mình Loại mầy xấu dạng mẩy khinh báy-giờ ta chằng chịu nhìn máy đáu ! Ở đời nêu chàng ước cau đua tranh danh lợi sao háu nên thân Trường đua giứa chôn phong-trán đua lài dua ngỗ so phan thiệt hơn Đua khôn lân thè tranh quừn người đời thề ây Dhàm-lờn khi mô Cuộc đòi ai lại chùng lo vl d anh vi lợi cúng cho lé thư&ng Lòng ganh-gỗ chầng yêu-thương 1’a điẻu vô ích khôn lường lòng tham Tính ghen-ghét muôn cam-lam‘ thày người thạnh-lựi lại ham phân-bì Trircrng — 5 - Trời cho mình ghét làm chi phước ngirời ngirời huờng hại gì tới ta Vậy nên kè trí lo xa an thường thù phận ai ma mặc ai Việc mình càn-thận lo boầỉ kì-cang dè-dặt lo dài lính xa Dáu khi lâm-vâp cúng qua nêu không khòi đặng cúng ra nhọ-nhang Truông đời dường thê gian-nan có nơi hièm-trờ có đàng chông-gai Phài gìn-giứ kẻo mang tai việc trên truyền định cho ai thề nao Nên hư lanh dứ làm sao mình không biết trước việc nao rùi may Anh chưa biêt rỏ điều náy phước máng họa ghét xưa nay lc thường Nhưng mh kè trí hay luờng việc chi có rùi vàn-vương lại mừng Còn khi đương phưó'c lấy-]ừng lòng hằng lo sợ không chừng thạnh suy Biêt rầng bĩ thớ! có khi hêt may tới rùi ngày thì lại đêm Rè từng-trài biêt thẽ kém biềt điều chê độ cho êm theo thì Chàng nên phién-muộn làm chi mác điều biên nhò khòi khi họa nhiéu Gặp sao hay vậy phài chiu mưa mai năn-ní, nắDg chiếu làm sao Anh không nhớ truyện sách Tàu Tái-ông mầt ngựa bict đâu kicm-lìm Phưtrc hay họa người hòng chiêm-nghiệm ai nghe qua cúng dệm thì hư Ngựa hay ngan dặm có dư xóm-làng thăm viêng tường như thói thường Thày ngựa màt, bần là vô phước Tái-ông rằng không được là may Bỗng đâu ngựa ày về ngay dắc thêm ngựa khác rât hay đem vỗ Ngựa lớn vóc người rằng ngựa Mọi thiên-hạ đổn đéu gọi là may TriTcrng Lô Trưcrng
    • 6 - Õng rầng sao biêt phước dầy không phài lh rùi, có ngày chằng không Con ồng ây tính hay ham lạ cởi thử chơi ngựa đá gày tay Láng-giéug nghe nói tiêc thay đễn thăm chắt /ướí nhăn mày cám thương Tái-ông ràng : sao lh vô phước cách ít ngày nhk-nước đòi binh Tờ truyền dòi tât dân dinh con ông tiều-tật trong mình bò ra Lê rằng anh nói cao-xa điều kia chuyện nọ cúng là nhiều thay Duy còn một việc rùi may kẻ nhiều người ít xưa nay khôug đéu Như vẫy người thê kêu-rêu phước thì ít có họa nhiều lám khi Cúng vi anh chàng nghí-suy trời làm cân xứng chầng vì ai dâu Háy coi nước chày sông sàu lớn rông chày mạnh khác đàu khi ròng Nước ương dúu lớn^iứa dòng cúng đều chày yêu khí ròng như nhau Con người lớn nhỏ nghẻo giàu sự may sự rùi trên đáu đá phân Âm-dương thuận nghịch xứng cân ít điểu cực khổ ít lán rùi-ro Đại phưdc trời lại Châng cho \4m khi tai-hại nhọc \o phước nhiều Cho anh biêt ít câu chứ sách truyện hién xưa Giao-cách Thúc-ngao Người danh tiễng lại trí cao Di-ngô Bá-lý công lao hién thân Thày đẻu thuòr nhò cơ-bẫn àn nơi lảm-còc sau lán nẻn danh Ông Mạnh-từ nói về kè ây việc phát tích sẽ thầy nghĩa sau : Cỗ thiên ticơng giáng đại nhậm, w thị nhơn dă, tất tiên khố kì tâm chí, lao kì căn cổt, ngã kĩ thể phu , không phạt kì thân, hành phẩt loạn kì sở vi, sở dĩ động lâm nhấn tánh, tăng ích kì sớ bẩt năng : Trircrn — 7 — Khi trời háu xuòng ơn ban cho người việc lớn trirớc toan thừ người Lkm cho cực khò trong đời lao tâm nhọc xác hêt hơi cực lòng Lkm cho lúng-túng long-dong lam cho ròi bậy khổ lòng không trông Cho đặng nhịn-nhục cám lòng điéu chơa làm được sé hòng thêm sau Nhúng ngưòi cực khò đáo đáu thì sau mới đặng bển lâu sang giau Ca-trù bầi hát có câu : Ngất-ngướng thay tạo-hóa khéo cơ-cău Rđp giáng nhâm lại che cho lúng-tủng. ớ’ đời phái biêt thi chung nhu' trong phép đạo khôn cùng khó suy Nhưng mà cúng chằng khác chi lam theo ngôi thứ chứ lỵ sai lám Cứ trong phép đạo giứ cám gặp tlủ hoạn-nạn khi lâm hiềm-nghèo Biêt bao đời tạm cheo-leo ày là chúa thừ phài theo ý người Như tôi đá nói việc 3ời động tâm nhẫn tánh vưng lời ý trẽn 0' đời là chỗ múi tên ba thù rât dứ cho bền chuyên công Thiên đang tháng trận mới trông như vang thừ lứa cho ròng thì nên Hứu công tác thường đặng lên dày còng day phước tới dền vô chung Lê rằng tai-hại không cùng loai người yêu-đuòi thừ hung đi đời Anh nẫy nói chuyên mầ chơi gặp khi hoạn-nạn đồi-dài phài lo Không phép đề vậy nàm co như người đi biền phài dò phài coi Mày mưa sóng gió có mòi phài cho tình—táo đứng ngôi cho yên Yứng-vàng gìn-giứ lái thuyên gió dồi ẹóng dập lắc nghiêng mặc dầu Phú dưng mặc lượng cao-sàu — 8 — t? I tứ* sanh hứu mạng hơi đâu lo lioỉii I I Thôi đừng nhiều chuyện lâu dài [ kiêu vẻ khi khác nói dai không cùng Antoine Trán-hữu-Hạnh diên sách BỈU-cirọ'ng ra ca. Cứ" theo sách TrưưngSi- tải đã lảm ra mà diễn nên cố ca cổ vịnh khùng [hôm khổng bót, không bỏ tót chi nào. Ây cũng lả một cái tải riùng; đặt liững tbưừng xuôi dô biỏu. Vĩ sách lảm ra là có ý cho ngưòri-ta coi cho hiều. Chứ chàng phái là cấu cao cấu kì ; có nhiổu người chưa lày cái điổu ày lảm hay ; mà thật hay là làm được như-vậy mói gọi là hay. LINH-MỤC LÉ-MINH-TRIỂT KIẾNG LINH-MỤC NGUYỄN-ĐỨC-NHI ỏ- IIỌ CẦU-KI10 : Cách 8Ông lớ bữa dạ lo chi ? Qua lại có cẫu thiêu có kho ; Thùy-bộ kìa ai ưng tân thôi, Xe thuyển mặc kè muôn ra vồ ; cỏ-hoa tươi-tôt duờng liỏn-cành, Địa-cuộc đàn-hohn tợ đê-Sô ; Ngôi thánh ngôi vua dành có thuờ, Gẫm câu hứu xạ át thom-tho. Ilùa vận lại: Biệt sờ tha hương chí nỏ lo, Vì chúa ơn đay phước thiêng kho ; Mặc tình ong bướm lòng rứa vậy, Nhắm mắt làm thinh tiêng hư vỏ ; Gia-dinh tan-tác miền cò lý, Chép sách dạy người dan thiên đỏ ; Vị dưới vị trên dà ý rỗ, Chắc trang quân-từ chí thơm-lho. THẢNG CHẠP Í Thuờ nhị-dương lk tuần phục-lạp . Phút lại sang tháng chạp mười hai [1] [1] Tháng chạp hai hão dưorng sanh, tuân ày kèu là tuẫn phục-lạp. Hoa mai trên núi cảm bưi xuân thì nứ bỗng. Sách Lễ thiên Nguyệt lệnh nói tháng 11 một hào dưong-sanh, tháng chạp hai hào dưong-sanh. Tháng ấy tục nhà Tắn nhà Hán thuữ xưa cổ hay đi săn-bán bát thú đem vể đưm-tê cho-nên gọi là thíng chạp [chữ lạp nghĩa-là sãn] phục nghĩa — 9 - I Non nam nờ một bóng mai I Bàng xuân trước chiêm danh khôi ờ đáu [1] [ Trời chằng riêng một giây một phút I Thu đông rói lại trút sang xuân [2] Ị Trường-an xe ngựa chen chân I Đâu-đâu mẫng thày tiêt xuân lại về [3] I Năm cú đi thì năm mới lại 1 Bỉ đá rỗi thì thới lại ra [4] Thiểu-quang vo kháp gán xa Gió nhân hày-hày, khí hòa hày-hây [5] Ị Tám bức dương hòa đẫm-àm 1 Chợ cùng thành hoa gàm nờ thêm [6] ị Thuận thì mưa dịu gió êm i • Đao thơ thượng-huỵền, liễu mểm ngư-câu [7] là núp là lặn, bỏũ-vì mùa hạ lliuộc hỏa, mùa thu thuộc kim, mùa đông thuộc thúy. Hỏa khắc kim, kim sự mà núp xuồng', kim sanh thây, nên thủy cũng núp cúng lặn theo kim. [1] Thơ" Bưừng-thi cùa ông Vưưng-hội làm vẽ hoa mai cố câu rằng: Tuyêt trung vị luận điêu canh thú, tiên hicớng san dầu phá lạp khôi. — Trong sircrng tuyết bông nứ ra tuy chưa nói đèn việcmêm canh, song ứ trên núi trong lièt tháng chạp nừ ra trưi^c các hoa khác hốt tháy; vì vậy nên gọi mai là chiêm bàng xuân ờ đđu. , [2] Trcri dất xây-ván không sai một giây một phúc, cho-nên hễ hểt thu đông rổi thì nó trở lại xuln. [3] Tiỗt xuân thì chùn trưừng-an là chồn đô vua [các chỗ thiổng-thị] thì xe ngựa chật đường ai ai cúng mầng-rữ mà chưi xuân. [4] Máy trừi đàl xây-vần có chừng, hẽ hẽi năm cú thì qua năm mới. Trong sách Lể thiôn Nguyệt lệnh rằng : thiển địa bếtầc nhi thành động thiên khi = khi trừi đất ngăn lấp mà nên tiẽt mùa đông ; ví cũng như kinh-diệũ quẻ ồí nghĩa là cùng lột rổi đó ; lại nói rằog: thiên khi hạ giáng, địa khi Ihieợng dăng nhi vi xuân. = khí trừi có hưi xuông, khí đất ùn lên thì là mùa xuân; cúng như kinh Diệc cố qué Thái chỉ hèt ngăn-lấp rổi the-thớú mứ-mang ra. Bây nói hềt đòng rói tứi xuân thì cũng như kinh Điệc nói hèt bỉ tới thái. [5] Qua xuân rổi thì thì-tiốt sáng-láng, gió nhân, khí hòa. Tliiêu-guang 0 = sáng-láng. [6] Tám bức là 8 cõi; ũicơng hòa là khí xuân.Đến tiêt xuân ày cá và Ihiên- hạ, trong thành ngoài nội cũng đều chịu khí-xuân đầm-àm; nưi nưi hoa nở" rực-rứ như gàm-thêu. Thư thầy Thiệu-từ cố câu rằng: hoa tơ cẩm thì cao các vọng. = Đến khi thì-tiết xuân hoa nứ ra như gấm, lên lâu-các cao nẹó thấy đưực xa lầm. [7] Tiết xuân mùa thuận gió êm. chẳng phải như tiẽt hạ mà phải năng khố, như tièt thu mà nhằm hão-lụt. Khí hòa tiêt âm nên đàu-đâu cày đểu trỗ đọtđâm bông. Sẩch Thi-lâm cổ câu thơ rằng: thuợng huyển đào hoa phát, ngic-cẵu
    • 10 - Khắp đâu-đâu cúng trong trời đát Hẻ là người la vật đéu tirơi [1] [ Muôn dân hớn-hớn cúng vui I Vào cành xuân-đài, lên cỗi sông lâu [2] ị Gót tới đáu đội ơn vị dục [ Hoầng-cợc cho ngũ phúc đên dân [3] Ị Bôn mùa ước nhỡng điéu xuân / Âu vàng vứng đặt thánh quân muôn đời [4] I Hễ đạo trời rât công ràt chánh í Xin hoàng-virơng tín lệnh bào dân [5] dương liễu thủy. = VirỄrn thirọmg-huyỗn [vua] hoa đảo nớ, chỏn ngự’ câu vòi cày dircrng-liễu nhểu xuống. Đào thơ e. là hoa đào nố phun ra. Thưựng-huyển c. là virirn của vua. Lỉễu-mêm là nhánh 'iễu-yôu nố oặt oài oạt oại nổ nhcu xuông. Ngự-cầu là hào thành vua [chôn vua ngụ- ra mà câu mà chcri]. [1] Bâu đàu cũng chung một trờ ‘1 một [lc\l, thì xuân cũng đổu xuàn, cho-nên ngtrời cũng đáu vui-mìrng,- vật cũng đ i u tircn-tốt. Nhà Hán vua Văn-đè xuông lỉri chiêu có càu rang: phương xuẩn thì hòa, tháo mộc quản sanh, củ‘ Qiaỉ tư lạc. = Đưvrng mua xuân tiết-khí hòa àm, có cây cùng các loài trìri sanh ra đổu nghi vui. [2] Sách ông Lảo-tứ nói rẳng : chúng Ithơn hỉ hi, như dáng xuân dài thọ vức. = hết thảy ngircri-ta hây-hày vui mầng nhu* lèn đài-xuân cõi thọ. [Cưilỉri giải [3] trong tháng giêng]. [3] Kẻ làm bài thơ’ í mùa nẩy, CÓ ý nói vổ mìnhlìr ihnớ - nay mình đtryc làm quan nhcr lộc vua, chúc cho vua một điều : xin bát chmrc theo đạo trỉri nuôi muôn vật mả xuông phirró cho dàn. Vị dục là tiông trong sách Trung-dung rằng: Tri trung hòa thiên địa vị yên vạn vật dục yên. = gây nẽn mục trung-hòa, thì trờũ đất yên vậy, muôn vật toại vậy. Hoàng-cực là kinh thrr-kinh Húng-pham cớ câu rang: hoàng ìiiển hữu cực, liềm ngũ phước dĩ tứ ihứ dần. = vua lập ra có phép cố chừng, gổm đù năm phirức lày cho thir dân. Ngủ phước ỉa. phú qui, thọ, khang, ninh, kháo chung mạnh. = Giàu sang, sống làu, mạnh khoẻ, bìnb-yên, chêt lành. [4] Càu nẩy có ý chúc cho vua trị thiên hạ thái bình thmỉrng nhtr mùa xuân : chúa ngõ nối đời, thì âu vàng vũ'Dg dặi làu [lài. Ầu-vàng [= kim âu] Thum nam-bâc trào nói đờũ nhà Châu trị nir^c lâu dải nhtr các ô-vàng kia để vũng đặt yèn khống ai lay-động tớá. [5] Hỗ phép trời thì lả rât cống ràt chánh ; xin trên vua cứ ra lệnh thì phả* giũ” phải thật cho dân nố vâng-phục. Sách Tánh-lý nói rằug: thiên đạo chi công chí chánh. = Bạo trời ràt công ràl chấnh. Bời nhả Hán, lõri sá 1 ngtrơi Giả-ngụ- ràng: tiên vương hành lệnh tin nhít tứ thì.. = Vì tiên-vircrng thucr trirớc ra lệnh thật nhtr bốn mùa.
    • 11 - Xuân thì tín-lệnh mùa xuân Đạo càn rộng-rái ỡức nhơn vỗ-về [1] Ỉ Hạ lệnh hạ đức hay vỗ vật Thu lệnh thu chớ trật thơờng lông [2] j Đỏng thì tín-lệnh mùa đông I Bá có lạnh-Iùng lại có dương xuân [3] í Khắp gẫn xa nhờ ơn mến dội I Đẻu thâu về một mối xa-thơ [4] ị Báuhoang xem bắng đình-trừ ị Minh-nhan lựa đến, Cư-tư lựa vào [5] Ị Hẫu no-nao thoà lòng ngay thào í Chúc một thơ Ihiên-bào kính dâng [6] [1] Làm vua phải cứ theo Lễ mà ỡ, nên Ihiên Nguyệt-lệnh trong Lẽ cố nói rằng: mùa xuân thì vua phái ngự phía tả đài Thanh-dơơng, ra việc đớc-chánh ban om cho dân nhò*, ấy lả thổ theo đạo trời sanh dơỡng muôn vật [xuẩn sanh ] Bạo- eàn là đạo trời. [2] Mùa hạ thì vua xem cháu nơi nhà Minh-đơơng, ra chánh lệnh theo mùa hạ, phong thơớng cho các nơớc hắu cùng là các quan. Ằy là thề tbeo đạo tròi phong-thicớng. Mùa thu thi vì thiên tờ xem chầu tại đài Tồng-chơơng ra chính lệnh theo mùa thu lập việc binh, cùng là phạt ngtrời lỗi phép, ằy lả thề theo đạo trơi Thu thâu. [3] Mùa đông thì vì tbiên-tử xem cháu ntri nhả Huyỗn-đàng, ra chánh-lệnh theo mùa đỏng, sai quan tuứng tập rèn việc võ cùng lả sẵp đặt việc võ lại, ấy lả thể theo đạo trời, Đóng tàng. Sanh là sanh ra [xuân] Truớng là lớ*n thêm [hạ] Thâu là thâu lại [thu] Tàng là giàu đi, dẹp lại [đông] [4] Xa tho •, Trong sách Trung-dung cổ cảu rằng: thiên hạ tam, đông; xa đổngquí, thơđổng văn hạnhđồng tuâa-= Trong thiên hạ cố 3 món đổng nhau : 1° Xe đổng một dấu [= chì tbớc lệ in nhau]. 2» Sách đông chớ [= chì chỡ nghĩa một cách V

Chủ Đề