Vật dẫn cân bằng tĩnh điện là gì

Chọn: D

Hướng dẫn:

 Các phát biểu sau là đúng:

            - Cường độ điện trường trong vật dẫn bằng không.

            - Vectơ cường độ điện trường ở bề mặt vật dẫn luôn vuông góc với bề mặt vật dẫn.

            - Điện tích của vật dẫn chỉ phân bố trên bề mặt vật dẫn.

            Phát biểu: “Điện tích của vật dẫn luôn phân bố đều trên bề mặt vật dẫn” là không đúng, vì điện tích phân bố trên bề mặt vật dẫn nếu là vật hình cầu thì điện tích phân bố đều, còn các vật khác điện tích được tập trung chủ yếu ở những chỗ mũi nhọn.

Để thiết lập một hệ điện tích cần phải cung cấp một công để thắng lực tương tác giữa các điện tích. Do đó một hệ điện tích phải mang năng lượng.

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 2 Vật dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

CHƯƠNG 2 VẬT DẪN Vật dẫn điện là những vật có chứa những điện tích tự do [có thể là ion hoặc electron]. Đó là những điện tích chuyển động tự do bên trong vật mà không thể thoát ra bề mặt vật, ở đây ta chỉ xét xem vật dẫn kim loại, khi đó các điện tích tự do chính là các electron tự do.1. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT DẪN ĐIỆN Ở TRẠNG THÁI CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN.2. VẬT DẪN TRONG ĐIỆN TRƯỜNG NGOÀI.3. ĐIỆN DUNG CỦA MỘT VẬT DẪN CÔ LẬP.4. TỤ ĐIỆN.5. NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG TĨNHNỘI DUNG 3.1 ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT DẪN ĐIỆN Ở TRẠNG THÁI CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN 3.1.1 Điều kiện cân bằng tĩnh điệnKhi chưa có điện trường tác dụng vào vật dẫn thì các e tự do luôn luôn chuyển động hỗn loạn.Khi tác dùng vào vật dẫn một điện trường ngoài thì các electron tự do chuyển động hỗn độn trong vật sẽ phân bố lại để tạo ra một điện trường làm mất tác dụng của điện trường ngoài xâm nhập vào.Trạng thái mà điện trường trong vật dẫn bằng không gọi là trạng thái cân bằng tĩnh điện 3.1.2. Tính chất của vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện Vì điện trường trong lòng vật dẫn bằng 0 nên một vật dẫn nằm trong vật dẫn rỗng sẽ không bị ảnh hưởng của điện trường bên ngoài. Đây là nguyên tắc hoạt động của màn chắn điện được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật và đời sống. Điện thế bằng nhau tại mọi điểm của vật dẫn điệnXét hai điểm M và N bất kì trên vật dẫn.N .MHình 3.1: Vật dẫnlà một khối đẳng thếĐiện tích, nếu có chỉ phân bố trên bề mặt vật dẫn.Từ một vật dẫn tích điện bất kì ta lấy một mặt S nằm trong lòng vật dẫn và sát mặt ngoài, ứng dụng định lý Gauss cho mặt S.SHình 3.2: Điện tích chỉ phân bố trên mặt vật dẫnTa có:Vậy toàn bộ điện tích q dư của vật dẫn sẽ chuyển hết ra mặt ngoài vật dẫn. Sự phân bố điện tích trên mặt vật dẫn chỉ phụ thuộc hình dạng vật dẫn. Đối với vật dẫn đối xứng như hình cầu, phẳng, trụ, điện tích được phân bố đều trên toàn mặt vật, ngược lại đối với các vật dẫn dạng bất kì, sự phân bố của điện tích là không đều, điện tích hầu như chỉ tập trung ở chỗ mũi nhọn.++++++++++++++++++++acbHình 3.4: Phân bố điện tích trên mặt vật dẫn bất đối xứng Vectơ cường độ điện trường ở sát mặt ngoài vật dẫn thì vuông góc với mặt vật dẫn tại đó và có cường độ σ/ε0.Bề mặt vật dẫn là một mặt đẳng thế nên véctơ ở một điểm gần ngoài vật dẫn thì vuông góc với mặt vật dẫn.Xét điện trường tại M ở sát mặt ngoài vật dẫn như hình 3.5. Ta có: Hình 3.5: Tính E ở sát mặt ngoài vật dẫnSM3.2 VẬT DẪN TRONG ĐIỆN TRƯỜNG NGOÀIHiện tượng: Cho một vật dẫn không tích điện đặt trong một điện trường ngoài thì các điện tích có trong vật sẽ chuyển động. Các điện tích dương đi theo hướng của điện trường, còn các điện tích âm thì ngược lại, được gọi là các điện tích cảm ứng.++++Hình 3.6: Vật dẫn trong điện trường ngoàiHiện tượng các điện tích cảm ứng xuất hiện trên vật dẫn [lúc không mang điện] khi đặt trong điện trường ngoài được gọi là hiện tượng điện hưởng [hưởng ứng tĩnh điện]. Trong vật dẫn sẽ tạo ra một điện trường ngược với điện trường ngoài làm cho vật trở lại trạng thái cân bằng tĩnh điện.3.2.1. Điện hưởng một phầnHiện tượng: Đưa vật dẫn điện A, mang điện tích dương đến gần một vật dẫn điện B trung hòa.---+++ B q’q’+ Aq Hình 3.7a: Điện hưởng một phầnKết luận: Độ lớn của điện tích cảm ứng nhỏ hơn độ lớn điện tích trên mặt vật mang điện. 3.2.2. Điện hưởng toàn phần Xét vật dẫn điện A có điện tích qA được bao quanh bằng vật dẫn điện B có điện tích qB ở trạng thái cân bằng tĩnh điện.Áp dụng định lý Gauss cho mặt kín S=> => Hình 3.7b: Điện hưởng toàn phầnqBng BSqBtrqA ATừ [1], [2] ta có:Nếu qB = 0 thì: Nếu q là điện tích của A thì sẽ xuất hiện điện tích –q ở mặt trong và điện tích +q ở bên ngoài của B.Nếu phân bố điện tích +q ở mặt ngoài của B không phụ thuộc vào vị trí của A. Nếu ta nối đất thì điện tích +q sẽ biến mất, điện tích ở mặt trong của B và ở mặt ngoài của A vẫn không thay đổi.3.3 ĐIỆN DUNG CỦA MỘT VẬT DẪN CÔ LẬPMột điện tích q được truyền cho một vật dẫn cô lập về điện sẽ được phân bố trên mặt vật dẫn sao cho điện trường trong vật dẫn bằng 0. Qua mối liên hệ giữa cường độ điện trường và điện thế ta kết luận rằng điện thế của vật dẫn tỷ lệ với điện tích mà vật dẫn cóVật dẫn cô lập hình cầu, điện thế quả cầu bằng điện thế tại tâm Suy ra điện dung C của quả cầu bán kính R:3.4 TỤ ĐIỆN3.4.1. Khái niệm về tụ điệnTụ điện là một hệ gồm hai vật dẫn được đặt rất gần nhau ngăn cách bởi một chất cách điện.Các vật dẫn tạo nên tụ điện được gọi là các bản tụ.Thông số cơ bản đặc trưng cho tụ điện là điện dung Điện dung của tụ điện tỉ lệ với điện tích có trên một bản và hiệu điện thế giữa hai bản đó:3.4.2. Tính điện dung của một số tụ điệnĐiện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ.Điện dung của tụ điện phụ thuộc vào cấu tạo, hình dạng, kích thước hai bản và môi tường cách điện giữa hai bản tụ mà không phụ thuộc vào các vật dẫn bên ngoài.Tụ điện phẳng Hiệu điện thế giữa hai bản:Mà:dS-------------+++++++++++++Điện trường giữa hai bản là điện trường đều và có giá trị:Cấu tạo: gồm hai bản phẳng bằng kim loại có cùng diện tích S đặt song song cách nhau một đoạn d rất nhỏ so với kích thước mỗi bản.2] Tụ điện cầu Hiệu điện thế giữa hai bản:Vậy điện dung của tụ điện cầu :++++++++R2R1Điện trường giữa hai bản: Cấu tạo: gồm hai quả cầu kim loại đồng tâm, quả cầu trong có bán kính R1, quả cầu ngoài rỗng có bán kính R2. 3]Tụ điện trụ R1R2H++++++++Hiệu điện thế giữa hai mặt trụ:Vậy điện dung của tụ điện trụ:Điện trường giữa hai mặt trụ: Cấu tạo: gồm hai mặt kim loại đồng trục, mặt trụ trong có bán kính R1, mặt trụ ngoài có bán kính R2. 3.5. NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN Để thiết lập một hệ điện tích cần phải cung cấp một công để thắng lực tương tác giữa các điện tích. Do đó một hệ điện tích phải mang năng lượng.3.5.1 Năng lượng của một hệ điện tích điểmNăng lượng của hệ gồm hai điện tích điểm : Điện thế qj gây ra tại qiĐiện thế qi gây ra tại qjNếu xét hệ gồm n điện tích điểm q1, q2, ,qn, thì năng lượng của n điện tích điểm là:3.5.2 Năng lượng của vật dẫnXét vật dẫn mang điện tích q và có điện thế là V. Chia điện tích q thành các điện tích Δq sao cho có thể xem chúng như các điện tích điểm. Năng lượng của vật dẫn:3.5.3 Năng lượng của tụ điện Tụ điện là một hệ thống gồm hai vật dẫn nên khi được tích điện nó cũng mang năng lượng:3.5.4 Năng lượng trường tĩnh điệnTừ kết quả thực nghiệm ta có kết luận là vật mang năng lượng điện trường chính là điện trường và nó được định xứ trong khoảng không gian có điện trường.Mật độ năng lượng điện trường:Năng lượng điện trường:Trong trường hợp tổng quát, điện trường nói chung là không đều nên ta phải chia không gian có chứa điện trường thành các thể tích dv rất nhỏ!!!Năng lượng của tụ điện, hệ điện tích điểm hay vật dẫn tích điện chính là năng lượng của điện trường gây bởi chúng.Năng lượng điện trường chứa trong thể tích v:Đối với điện môi đẳng hướng và là véc tơ cảm ứng điện:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • chuong_2_vat_dan_0814.ppt

$1. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN2-Tính chất của vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điệna/ Toàn bộ vật dẫn là một khối đẳng thếXét 2 điểm M, N thuộc vật dẫn. Ta có:NVM − VN = ∫ El .dl , từ đkcb tĩnh điện: El = 0 ⇒ VM = VNM* Nhận xét:- Vì mọi điểm thuộc vật dẫn đều cùng điện thế V nào đó=> Vgọi là điện thế của vật dẫn- Khi 2 vật dẫn A, B có điện thế VA, VB khác nhau được nốivới nhau bằng 1 dây dẫn, chúng trở thành 1 vật dẫn và trạngthái cân bằng tĩnh điện được xác lập khi điện thế mới củachúng bằng nhau: VA’ = VB’ $1. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN2-Tính chất của vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điệnb/ Nếu vật dẫn tích điện Q thì lượng điện tích này chỉ phânbố đều trên mặt vật dẫnC/M:- Lấy 1 mặt kín S bấtkỳ nằm trong vật dẫn, ở trạng thái cânbằng tĩnh điện: D = ε 0ε .E = 0 tại mọi điểm trên mặt S⇒ ∫ D.dS = 0 → ∑ qi = 0Si-Như vậy, điện tích q bên trong mặt S phải bằng 0. Do đó, tạimọi điểm trong vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện luôntrung hoà về điện, các điện tích dư Q [gọi là điện tích của vật]chỉ phân bố trên bề mặt vật dẫn.* Hiệu ứng mũi nhọn: $1. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN2-Tính chất của vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điệnc/ Đối với vật dẫn rỗng, điện trường ở phần rỗng luôn luônbằng 0.C/M: Ở trạng thái cân bằng tĩnh điện, điện trường và điện tíchdư bên trong vật dẫn luôn luôn bằng 0=> nên khi ta khoéttrong lòng vật dẫn tạo thành các lỗ hổng sẽ không làm ảnhhưởng gì tới sự phân bố điện tích ngoài mặt vật dẫn=> điệntrường trong không gian được mặt ngoài của vật dẫn bao bọcvẫn luôn luôn bằng 0 [ngay cả khi vật dẫn nằm trong 1 điệntrường ngoài mạnh]. $2. ĐIỆN DUNG CỦA VẬT DẪN1-Định nghĩa- Giả sử ta truyền cho vật dẫn A: 1 lượng điện tích Q nào đó.Theo tính chất của vật dẫn mang điện ở trạng thái cân bằngtĩnh điện, điện tích Q được phân bố trên mặt vật dẫn sao chođiện trường trong vật dẫn luôn bằng 0.- Nếu tiếp tục truyền cho vật dẫn A một lượng điện tích Q thứ2, điện tích này phải được phân bố trên mặt vật dẫn giống hệtsự phân bố của điện tích thứ nhất, sao cho điện trường bêntrong vật dẫn luôn bằng 0. $2. ĐIỆN DUNG CỦA VẬT DẪN1-Định nghĩaVì vậy, dễ dàng thấy rằng: tỷ số mật độ điện mặt ứng với 2 lầntích điện cho vật dẫn là không đổi tại mọi điểm trên mặt củavật dẫn [chẳng hạn, nếu mật độ điện mặt tại 1 điểm nào đótăng gấp 2 lần thì mật độ điện mặt tại 1 điểm khác cũng tănglên gấp 2 lần]. Do: điện thế gây ra bởi 1 điện tích điểm tỷ lệvới điện tích đó và điện thế gây ra bởi hệ điện tích điểm = tổngđiện thế gây ra bởi từng điện tích điểm của hệ=> kết luận:“Điện thế V của vật dẫn cô lập cũng tỷ lệ với điện tích Q củavật dẫn đó, nghĩa là: Q=C.V, với C là hệ số tỷ lệ - gọi là điệndung của vật dẫn [phụ thuộc hình dạng, kích thước, tínhchất của môi trường cách điện bao quanh vật dẫn]”. $2. ĐIỆN DUNG CỦA VẬT DẪN1-Định nghĩaHệ SI: C [Fara, ký hiệu là F]+ Nếu cho V=1 [Vôn] thì C=Q => « Điện dung của 1 vật dẫncô lập là 1 đại lượng về giá trị = điện tích cần truyền cho vậtdẫn để điện thế của vật dẫn tăng lên 1 đơn vị điện thế ».+ Ở cùng 1 điện thế V, vật nào có điện dung lớn hơn thì vật đósẽ tích được 1 lượng điện tích lớn hơn. Nói cách khác, điệndung của 1 vật dẫn đặc trưng cho khả năng tích điện của vậtdẫn đó.

Video liên quan

Chủ Đề