Ví dụ về nghĩa chính và nghĩa phụ

Quá trình vận động và phát triển của xã hội cũng kéo theo sự phát triển về mọi mặt của đời sống. Cũng như các ngôn ngữ khác trên thế giới, tiếng Việt vận động và phát triển từng ngày. Nghĩa của một từ cũng sẽ nhiều hơn nhờ sự phát triển của tiếng Việt. Tùy thuộc vào ngữ cảnh và ngữ cảnh, một từ có thể được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau. Nhiều bạn đọc thắc mắc từ nhiều nghĩa là gì? Qua nội dung bài viết mong muốn làm rõ vấn đề Từ nhiều nghĩa là gì? ví dụ từ nhiều nghĩa.

Không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới, nhiều từ có nghĩa là những từ quen thuộc, thông dụng. Thường thì có thể thấy rằng từ thường mang một nghĩa. Tuy nhiên, có một số từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa. Ví dụ, từ một nghĩa là từ chỉ biểu thị một nghĩa và không thể hiểu theo bất kỳ cách nào khác. Xe đạp là loại phương tiện sử dụng sức người để di chuyển. Xe máy là loại xe có động cơ, chạy bằng xăng hoặc điện. Compa đồ dùng học tập của học sinh. Toán học là một môn học cụ thể. Những từ này chỉ có một nghĩa và một cách giải thích trong một câu.

Ban đầu, từ này chỉ có một nghĩa duy nhất. Nhưng trong thực tế, để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng như đáp ứng nhận thức ngày càng cao của con người, trình độ phát triển của xã hội, việc đặt tên và biểu thị sự vật. , những hiện tượng, khái niệm mới, ngoài việc tạo ra những đơn vị từ hoàn toàn mới, người ta bổ sung thêm nghĩa mới cho những từ đã có. Cách để thêm nghĩa mới cho từ là tạo từ nhiều nghĩa.

Vậy để giải thích câu hỏi từ nhiều nghĩa là gì, có thể hiểu một từ là một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm [về sự vật, hiện tượng] có trong thực tế. Trong đó:

+ Nghĩa đen hay nghĩa gốc là nghĩa chính, nghĩa gốc của từ. Ý nghĩa văn học là trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thông thường nó phụ thuộc rất ít hoặc không phụ thuộc vào ngữ cảnh.

+ Nghĩa bóng là nghĩa đứng sau [nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ], được suy ra từ nghĩa đen. Để hiểu ý nghĩa chính xác của một từ được sử dụng, người ta phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh nhất định. Ngoài ra, còn có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng đang chuyển dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.

Để giúp người đọc hiểu rõ Từ nhiều nghĩa là gì? Bài viết Luật Hoàng Phi xin đưa ra Ví dụ về từ nhiều nghĩa để người đọc dễ hiểu.

+ Ví dụ 1:

Ăn cơm: Trước đây, chúng ta chỉ biết rằng từ ăn có nghĩa động từ là dùng răng và lưỡi để nghiền thức ăn. Tuy nhiên, ngoài nghĩa gốc của từ eat ở trên, còn có rất nhiều nghĩa khác.

Ăn ảnh: Chỉ ngoại hình khi lên ảnh là rất đẹp.

Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Da rất dễ bị tia nắng mặt trời hấp thụ, xâm nhập và nhiễm trùng.

Sông ăn ra biển: Trải ra, hướng ra biển.

+ Ví dụ 2:

Đầu chó, đầu của bạn: Đầu là phần trên cùng của cơ thể người hoặc phần trước của cơ thể động vật, nơi hệ thống thần kinh trung ương, hầu hết các giác quan, được kết nối với thân bằng cổ.

Đầu sách, đầu dòng sông: phần đầu, phần đầu của một cuốn sách hay dòng sông.

Manh mối: Phần đầu tiên của manh mối do con người tìm thấy.

Như đã nói ở trên, có thể thấy sở dĩ xuất hiện và tồn tại từ nhiều nghĩa là do số lượng từ qua mỗi thời đại với nhiều hoàn cảnh khác nhau ngày càng nhiều và cần được thể hiện. Trong khi số lượng từ có hạn, vì vậy ngoài việc tạo ra các từ mới, việc một từ có thể có nhiều sắc thái khác nhau có nghĩa tương tự, mặc dù không hoàn toàn giống nhau, là phù hợp.

Hiện tượng từ nhiều nghĩa tồn tại ở cả từ thực và từ vô ngôn, mặc dù những từ hư cấu [như từ: do, vì, vì, nhưng.] Là những từ trừu tượng, không dễ phát triển nghĩa.

Ngoài việc học Từ nhiều nghĩa là gì? ví dụ từ nhiều nghĩa Việc phân biệt từ nhiều nghĩa và từ đồng nghĩa cũng cần được chú trọng.

Từ đồng âm là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau. Trong khi, từ nhiều nghĩa là từ mang nghĩa gốc và một hoặc nhiều nghĩa, các nghĩa của từ nhiều nghĩa luôn có quan hệ với nhau. Cụ thể hơn, từ nhiều nghĩa khác với từ đồng âm ở chỗ những từ nhiều nghĩa thường có một nghĩa chung, hay nói cách khác là chúng có chung một nguồn gốc, rồi tách ra như hiện nay.

Trên đây bài viết đã giải đáp nội dung Từ nhiều nghĩa là gì? ví dụ từ nhiều nghĩa? Mong các bạn hiểu rõ vấn đề cũng như dễ dàng lấy ví dụ minh họa. Trong quá trình tìm hiểu, nếu cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Từ đa nghĩa [cách gọi khác từ nhiều nghĩa] là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối tượng khác nhau của thực tại. Hiện tượng từ đa nghĩa được quan sát thấy ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Ví dụ như từ đi trong tiếng Việt là một từ đa nghĩa, nó vừa có nghĩa gốc là chỉ dịch chuyển bằng hai chi dưới [tôi đi rất nhanh nhưng vẫn không đuổi kịp anh ấy] vừa có nghĩa chuyển là chỉ một người nào đó đã chết [Anh ấy ra đi mà không kịp nói lời trăng trối]. Còn trong tiếng Anh từ issue có nghĩa là vấn đề tranh cãi, nhưng đấy không phải là nghĩa duy nhất, nó còn nghĩa khác là tạp chí được xuất bản định kỳ. Từ đa nghĩa khác từ đồng âm ở chỗ các từ đa nghĩa thường có một nét nghĩa chung hay nói cách khác chúng có cùng một nguồn gốc, sau đó mới chia tách ra như hiện tại. Từ đa nghĩa là một trong các nguyên nhân gây nhập nhằng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Để xác định chính xác nghĩa của một từ đa nghĩa phải thực hiện phân tích ngữ cảnh.

Nguyên nhân tồn tại của từ đa nghĩa là do số lượng từ vựng của một ngôn ngữ có hạn, trong khi số lượng khái niệm của thế giới thực là vô số. Hơn nữa, một số khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đồng nhau mặc dù không trùng khít. Hiện tượng từ đa nghĩa tồn tại cả ở lớp từ định danh [thực từ] và lớp từ công cụ [hư từ], mặc dù hư từ [như các từ: do, bởi, vì, mà,…] là các từ trừu tượng không dễ để phát triển nghĩa phái sinh cho nó, điều này cho thấy tính chất hết sức mềm dẻo của ngôn ngữ.

Từ đa nghĩa làm tăng thời gian cần để hiểu chính xác nội dung của văn bản hoặc lời nói, trong một số trường hợp có thể gây hiểu lầm, điều này đặc biệt hay xảy ra đối với người học ngoại ngữ. Từ sự đa nghĩa ở cấp độ từ vựng có thể gây ra hiện tượng đa nghĩa ở cấp độ cao hơn là câu hoặc thậm chí trong một đoạn văn ngắn. Ví dụ trong câu sau, vẫn với từ đa nghĩa "đi":

Anh ấy đi rồi.

Nếu chỉ duy nhất câu này người đọc không rõ nghĩa chính xác của câu, nó có thể chỉ một người vừa đi đâu đó trước khi người kia đến hoặc một cách nói tránh rằng ai đó vừa chết, vậy đây là câu đa nghĩa. Trên thực tế, người bản ngữ xử lý rất tốt hiện tượng nhập nhằng do từ đa nghĩa gây ra căn cứ trên thông tin ngữ cảnh cung cấp.

Trong cách phân chia này người ta dựa vào tiêu chí nguồn gốc của nghĩa. Khái niệm nghĩa gốc là nghĩa có trước, còn nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc. Từ "đi" như ở trên là một ví dụ. Nhưng nếu xét về tính ứng dụng, không phải lúc nào nghĩa gốc cũng là nghĩa phổ biến nhất,nếu có thì xem các nghĩa của tính từ "bạc" sau đây:

  1. Mỏng manh, ít ỏi, không trọn vẹn: Mệnh bạc,đời

Tiêu chí của cách phân chia này là xem nghĩa của từ đã thực sự mang tính ổn định, thống nhất chưa, hay chỉ đúng trong một số tình huống nào đó mà thôi. Nói một cách chính xác thì một nghĩa được coi là nghĩa thường trực, nếu nó đã đi vào cơ cấu chung ổn định của nghĩa từ và được nhận thức một cách ổn định, như nhau trong các hoàn cảnh khác nhau. Nghĩa không thường trực của từ còn gọi là nghĩa ngữ cảnh, nghĩa này rất hay gặp trong cách nói bóng gió của ngôn ngữ giao tiếp,truyện ngụ ngôn hoặc trong cách nói ẩn dụ, hoán dụ[1]. Ví dụ xét câu sau trong lời bài hát "Áo trắng em đến trường":

Áo trắng em đến trường, cùng đàn chim ca rộn ràng. Từng làn gió vờn tóc em, kỷ niệm buồn vui ngập tràn.

"Áo trắng" trong câu này chỉ đến nữ sinh, và nó chỉ mang nghĩa đúng trong một số trường hợp mà thôi như vậy ta nói nghĩa của từ áo trắng là nữ sinh là nghĩa không thường trực. Một từ trước khi có thêm một nghĩa mới nào đó có tính chất ổn định thì nghĩa ấy phải trải qua một giai đoạn mang nghĩa không thường trực, theo thời gian nghĩa không thường trực có thể trở thành nghĩa thường trực, điều đó có thành sự thực hay không phụ thuộc vào quyết định của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó.

Nghĩa tự do và nghĩa hạn chế

Lớp từ vựng phổ thông là lớp từ có tần số sử dụng lớn nhất [còn gọi là nhóm từ vựng tích cực], đó là những từ thường liên quan mật thiết đến cuộc sống hàng ngày, như các từ "ngủ", "ngon", "ăn" v.v. Nhiều từ trong chúng có số lượng nghĩa lớn, cụ thể từ "ăn" có đến 12 nghĩa, từ "mũi" có 8 nghĩa[2], sở dĩ có hiện tượng này là vì khi được sử dụng nhiều lần và vào nhiều hoàn cảnh khác nhau khả năng biến đổi nghĩa của từ cũng tăng lên.

Lớp từ vựng chuyên ngành

Lớp từ vựng chuyên ngành là lớp từ vựng thuộc các lĩnh vực khoa học mà bất kỳ chuyên ngành nào cũng có. Nó ít có khả năng trở thành đa nghĩa vì sự hạn chế về tần suất sử dụng [còn gọi là nhóm từ vựng tiêu cực] nhất là các chuyên ngành hẹp và sâu, hơn nữa do yêu cầu về tính học thuật, các từ vựng chuyên ngành thường đơn nghĩa.

  •  

    Lá cây thường có bề mặt mỏng

  •  

    Đặc điểm đó tạo ra nghĩa của từ lá trong lá cờ

Ẩn dụ là một phương thức chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những mặt, những thuộc tính,... giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên[3]. Ví dụ như từ "lá" được dùng theo nghĩa gốc là chỉ bộ phận của cây, thường ở trên cành cây, ngọn cây, đa phần có dáng mỏng. Từ nghĩa gốc đó lá đã mở rộng nghĩa của nó trong các từ ghép như lá gan, lá đơn, lá cờ. Sự chuyển nghĩa ở trên có lý do tương đồng, như lá cờ là vật làm bằng vải, có bề mặt mỏng như lá cây.

Phương pháp hoán dụ

Hoán dụ là phương thức làm biến đổi nghĩa của từ bằng cách chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng này sang sự vật hoặc hiện tượng khác, dựa trên mối liên hệ giữa các sự vật hoặc hiện tượng ấy[4]. Ví dụ như từ "Nhà Trắng" thường được dùng để chỉ chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm bởi vì đó là nơi làm việc chính của tổng thống Hoa Kỳ và ngôi nhà được sơn màu trắng, như vậy là đã có hiện tượng chuyển tên gọi màu sơn của ngôi nhà sang một khái niệm khác nó, đây là phương thức hoán dụ giữa bộ phận và toàn thể.

Cách thức phân biệt

Ẩn dụ và hoán dụ hay bị lầm lẫn, nhưng thực tế hai khái niệm cách nhau khá xa. Ẩn dụ dựa trên đặc điểm chung giữa hai khái niệm nghĩa là nội hàm hai khái niệm đó tương đối gần nhau, trong khi hoán dụ lại là phương thức đánh tráo khái niệm do vậy thường có nội hàm cách nhau xa như Nhà Trắng và Chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ về nghĩa đen là khác xa nhau.

  1. ^ Phân tích nghĩa của từ
  2. ^ Từ vựng và ngữ nghĩa[liên kết hỏng], So sánh ẩn dụ trong thông điệp quảng cáo Lưu trữ 2009-12-29 tại Wayback Machine
  3. ^ Từ điển Tiếng Việt [Hoàng Phê]
  4. ^ Cơ cấu nghĩa của từ
  • Từ đồng nghĩa
  • Kết hợp các nguồn tri thức khác nhau để xử lý nhập nhằng ngữ nghĩa Lưu trữ 2009-02-05 tại Wayback Machine
  • Ngụ ngôn
  • Nhập nhằng
  • Hoán dụ
  • Từ đồng nghĩa
  • Từ đồng âm

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Từ_đa_nghĩa&oldid=68603554”

Video liên quan

Chủ Đề