Vì sao bữa tiệc có đến 36 món

I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.

b. Cách thức tiến hành:

- GV giới trực tiếp vào bài Đánh giá cuối học kì 1 [tiết 1-2].

II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc thành tiếng

a. Mục tiêu: HS bắt thăm đoạn đọc, đọc đoạn mình đã bắt thăm.

b. Cách thức tiến hành: 

- GV giải thích cho HS một số từ ngữ khó trong bài:

+ Cá chuồn: cá biển có vây ngực phát triển, có thể bay được trên mặt nước.

+ Nhẹ bỗng: nhẹ đến mức gây cảm giác như không có trọng lượng, dễ dang nhấc lên.

- GV hướng dẫn HS cách thực hiện nội dung kiểm tra đọc thành tiếng bài Cá chuồn tập bay :

+ HS bắt thăm đoạn đọc.

+ HS đọc đoạn mình đã bắt thăm.

Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

a. Mục tiêu: HS nghe GV hướng dẫn cách thực hiện nội dung kiểm tra đọc hiểu bài Bữa tiệc ba mươi sáu món; nghe GV đọc bài Bữa tiệc ba mươi sáu món, giải thích một số từ ngữ khó; trả lời câu hỏi 1 SHS trang; thực hiện vào vở bài tập.

b. Cách thức tiến hành

- GV đọc toàn bài Bữa tiệc ba mươi sáu món với giọng đọc chậm rãi, thong thả, dừng hơi lâu sau mỗi đoạn.

- GV giải thích từ ngữ khó:

+ Tết [tết nguyên đán, tết ta, tết âm lịch]: những ngày cuối cùng và đầu tiên của năm âm lịch, vào đầu mùa xuân.

- GV yêu cầu HS đọc thầm bài Bữa tiệc ba mươi sáu món, chuẩn bị trả lời câu hỏi 1- phần đọc hiểu SHS trang 152, 153.

Câu a: Để bày tiệc đón năm mới cho lớp, cô Dung đã đề nghị các bạn làm gì?

Câu b: Ba bạn Hưng, Nhung, Hương đã góp những món nào?

Câu c: Nội dung chính của câu chuyện là gì?

Câu d: Dòng nào dưới đây chỉ gồm tên riêng chỉ người?

Câu e: Trong câu “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới”, các từ ngữ nào chỉ hoạt động?

Hoạt động 3: Trả lời câu hỏi

a. Mục tiêu: HS viết câu trả lời cho câu hỏi Vì sao bữa tiếc có đến ba mươi sáu món?; viết câu trả lời vào vở bài tập.

b. Cách thức tiến hành:

- GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu Bài tập 2: viết câu trả lời cho câu hỏi:

Vì sao bữa tiếc có đến ba mươi sáu món?

- GV hướng dẫn HS đọc đoạn 3 để tìm câu trả lời.

- GV yêu cầu HS viết bài vào vở bài tập.

- GV nhận xét, đánh giá.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS đọc bài.

- HS lắng nghe, đọc thầm theo.

- HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.

- HS đọc thầm.

Câu a: Mỗi bạn mang một món đãi bạn.

Câu b: Kẹo trái câu, vú sữa, mứt dừa. 

Câu c: Kể về bữa tiệc cuối năm.

Câu d: Hưng, Nhung, Hương.

Câu e: Bày, đón, tiễn.

- HS trả lời: Bữa tiệc của 35 bạn lớp 2B và cô giáo cũng góp một món là 36 món.

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Đánh giá cuối học kỳ 1 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 2.

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG CÂU CHUYỆN SAU:

Cá chuồn tập bay

      Cá chuồn con chưa bao giờ được bay lên khỏi mặt nước. Phong cảnh dưới lòng biển đã đẹp nhưng trên khoảng không còn lắm điều kì thú. Vào một buổi sáng mùa thu, nước biển trong vắt, cá chuồn con được mẹ đưa đi tập bay. Bài học bay mẹ dạy, chú đã thuộc lòng, vậy mà chú vẫn hồi hộp.

      Tiếng hô “Phóng!” của mẹ vừa dứt, chú vút lên như một mũi tên. Toàn thân chú đột nhiên nhẹ bỗng, sáng lấp lánh trong ánh mặt trời. Một khung cảnh mới mẻ, tươi đẹp mở òa ra trước mắt. Những con tàu bồng bềnh trên mặt nước. Những con sóng bọt tung trắng xóa. Đàn hải âu dập dờn phía xa.

      Cá chuồn xòe đôi cánh trước ngực, liệng một đường thật ngoạn mục rồi nhẹ nhàng đáp xuống mặt nước. Tất cả chỉ diễn ra trong vòng mấy giây đồng hồ. Giờ đây, chuồn con đã biết thế nào là bầu trời bao la. Và một điều quan trọng hơn thế là chú đã trở thành cá chuồn thật sự.

                                                                                                      Theo Trần Đức Tiến

B. ĐỌC BÀI SAU:

Bữa tiệc ba mươi sáu món

      Trước hôm nghỉ Tết, cô Dung nói với cả lớp: “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới. Mỗi em hãy mang tới lớp một món đãi bạn.”

      Bạn Hưng góp kẹo trái cây. Bạn Nhung góp những trái vú sữa tròn vo căng mọng hái từ vườn nhà. Bạn Hương góp mứt dừa làm cùng bà ngoại. Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo. Còn những miếng dưa hấu mới xẻ thì cong vút như cái miệng rộng cười hết cỡ. Khó mà kể hết các món ngon trong một bữa tiệc lớn như vây.

      Bữa tiệc của ba mươi lăm bạn lớp 2B có đến ba mươi sáu món. Món nào cũng ngon và lạ. Chưa kịp biết hết tên thì đã hết sạch!

                                                                               Theo Trần Quốc Toàn

Dựa vào bài đọc trên em hãy: 

Câu 1. [trang 102 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Trả lời

Câu 2. [trang 103 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Viết câu trả lời cho câu hỏi sau:

Vì sao bữa tiệc có đến ba mươi sáu món?

Trả lời

Vì cô Dung cũng mang một món đến.

C. VIẾT

Câu 1. [trang 104 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Nghe – viết: Bữa tiệc ba mươi sáu món [từ Mỗi bạn một món đến tròn vo].

Hướng dẫn

Học sinh nghe giáo viên đọc từng cụm từ của bài và viết vào vở bài tập.

Bữa tiệc ba mươi sáu món

Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo.

Câu 2. [trang 104 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Trả lời

Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt! cả lớp đều vui vẻ, cô Dung cũng rất vui 

Câu 3: [trang 105 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Điền chữ d hoặc gi vào chỗ trống:

Bác …. ưa hấu cười anh mứt mãng cầu bị bịt mắt trong miếng …… ấy. Trông 

anh …. ống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt …. ê ngay trên bàn tiệc.

Trả lời

Bác dưa hấu cười anh mứt mãng cầu bị bịt mắt trong miếng giấy. Trông anh 

giống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt dê ngay trên bàn tiệc.

Câu 4. [trang 105 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Viết 4 – 5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập dựa vào gợi ý:

a. Em sẽ giới thiệu đồ vật nào?

b. Đồ vật đó có những bộ phận nào?

c. Đồ vật đó giúp gì cho em?

Trả lời

Cây thước kẻ là đồ dùng quan trọng với em. Cây thước của em màu trắng, được làm bằng nhựa cứng. Trên cây thước có in số và kẻ vạch đều nhau. Cây thước giúp em kẻ những đoạn thẳng chính xác. Em hứa sẽ giữ gìn cây thước cẩn thận.

D. NGHE ĐỌC LẠI CÂU CHUYỆN SAU:

Dòng suối và viên nước đá

Trong cơn mưa đá, một viên nước đá long lánh như kim cương rơi xuống ven sông. Dòng suối trông thấy, liền vui vẻ nói:

- Chào bạn, mời bạn cùng đi với mình để ra song, về biển!

Viên nước đá khinh khỉnh đáp:

- Anh đục ngầu thế kia, tôi đi cùng anh sao được! Trời xanh kia mới là bạn của tôi!

Dòng suối cười xoà rồi ào ào chảy xuống song, xuôi về biển cả. Viên nước đá trơ lại một mình. Một lát sau, nó tan ra rồi biến mất.

                                                            Theo Dương Văn Thoa

Câu 1. [trang 106 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Trả lời

Câu 2: [trang 107 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1]

Nói về điều em học được từ câu chuyện Dòng suối và viên nước đá.

Trả lời

Không nên kiêu ngạo và khinh thường người khác.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 & Tập 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 bộ sách Chân trời sáng tạo [NXB Giáo dục].

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề