Vì sao máu vận chuyển được trong hệ mạch

Đội Trưởng Mỹ

Máu chạy trong mạch không đông do:

- Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu

- Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra

Trả lời hay

5 Trả lời 10:56 22/11

  • Người Dơi

    máu chảy trong mạch không bị đông vì:

    - Thành mạch trơn trượt

    - Tốc độ của máu chảy đều trong hệ mạch

    - Một số chất chống đông máu do tiểu cầu tiết ra

    Trả lời hay

    1 Trả lời 10:57 22/11

    • Bi

      Máu chảy trong mạch không đông là do:

      + Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu.

      + Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra.

      Vì vậy nên máu chảy trong mạch xẽ không bị đông.

      0 Trả lời 10:57 22/11

      • Minh Thư

        khi một người có huyết áp cao thì đồng nghĩa với cơ thể người này có lượng máu tăng lên đúng không? giải thích?


        0 Trả lời 21:30 28/12

        • I - Sự vận chuyển máu qua hệ mạch [hình 18-1-2]

          - Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ

          + Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu

          + Sự hỗ trợ của hệ mạch: sự co dãn của động mạch, sự co bóp của cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều

          - Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu

          - Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch

          Hình 18-2. Vai trò của các van và cơ bắp quanh thành mạch trong sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch

          II. Vệ sinh tim mạch

          1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại

          - Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần:

          + Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn

          + Không sử dụng các chất thích

          + Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu

          + Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch

          + Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính

          + Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn..

          + Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch

          2. Cần rèn luyện hệ tim mạch

          Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp

          Loigiaihay.com

          /vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/dac-diem-sinh-ly-cua-mach-mau/

          Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Đăng Vân - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội khoa.

          Mạch máu tạo thành một hệ thống trong cơ thể người và là một phần của hệ tuần hoàn, mạch máu có dạng ống, nối tiếp nhau tạo thành một vòng khép kín dẫn máu từ tim đến các cơ quan và ngược lại. Ngoài ra, mạch máu còn có tác dụng vận chuyển các dưỡng chất, oxy, CO2, nước đến các cơ quan trong cơ thể.

          • Hệ phân bổ: Bao gồm động mạch chủ và những động mạch khác, chứa ít máu và có áp lực lớn.
          • Hệ tiểu động mạch: Năng lượng phân lớn sinh ra ở đây đo áp lực động mạch bị triệt tiêu.
          • Hệ trao đổi: Có tác dụng trao đổi chất với dịch ngoại bào.
          • Hệ dự trữ: Bao gồm các tĩnh mạch, tĩnh mạch chủ và nhĩ phải, tại đây có chứa lượng máu lớn và áp lực thấp.

          Áp lực máu phụ thuộc vào thể tích máu trong toàn bộ tĩnh mạch của mỗi người trong hệ tim mạch. Một người trưởng thành bình thường có thể tích máu khoản 5 lít, 60% trong số đó được chứa trong hệ tĩnh mạch và hệ tiểu tĩnh mạch. nếu thể tích máu giảm trên 10% thì áp lực máu sẽ giảm. Sự tăng thể tích máu như ứ nước sẽ làm tăng áp lực máu.

          Tốc độ trung bình của máu tỷ lệ nghịch với thiết diện ngang của mạch máu. Tốc độ máu cao ở động mạch chủ và giảm dần ở các mạch máu nhỏ. Tốc độ máu thấp nhất ở vị trí mao mạch, nơi có thiết diện ngang gấp 1000 lần so với động mạch chủ.

          Khi tim trái đưa máu vào động mạch chủ tạo ra áp lực lớn, máu được tuần hoàn đến tim phải, lúc này nơi chịu áp lực thấp là tâm nhĩ phải. Từ đó có thể thấy càng xa tim thì áp lực càng giảm.

          Khi tim phải tống máu lên tuần hoàn phổi, lực cản của dòng chảy tuần hoàn này ít hơn nhiều so với tuần hoàn hệ thống, do vậy áp lực tống máu sẽ yếu hơn tim trái.

          Xem thêm: Phát hiện sớm bệnh mạch vành để phòng ngừa nhồi máu cơ tim

          Hệ động mạch

          Động mạch có chức năng đưa máu từ tim đến các mao mạch trên toàn cơ thể người. Các động mạch chủ từ tim phân thành nhiều động mạch nhỏ hơn, sau đó lại phân chia tiếp thành các động mạch nhỏ hơn gọi là các tiểu động mạch. Các tiểu động mạch dẫn máu đến các mô, điều hoà và phân phối vào những mao mạch phù hợp với những cấu trúc tổ chức trong cơ thể.

          Đặc điểm sinh lý của hệ động mạch:

          Tính đàn hồi: Khi tim đập ngắt quãng nhưng máu vẫn chảy liên tục. Trong thời kỳ tâm thu, máu sẽ được nhận thế năng khi được tống vào động mạch. Trong thời kỳ tâm trương, nó quay lại trạng thái ban đầu trả lại thế năng vừa nhận được đấy máu đi. Nhờ tính đàn hồi này mà máu đi liên tục tuần hoàn khắp cơ thể.

          Tính có thắt: Lớp có trơn của thành mạch có thể thay đổi đường kính do bị chi phối bởi thần kinh, nhất là những tiểu động mạch. Đặc tính có thắt khiến lượng máu được phân phối đến các cơ quan trong cơ thể tùy theo hoạt động và nhu cầu của con người như vận động hay nghỉ ngơi.

          Hệ mao mạch đảm bảo các chức năng chính của hệ mạch, là nơi trao đổi oxy, CO2, các chất dinh dưỡng từ máu và các tổ chức trong cơ thể. Để đảm bảo được chức năng này máu cần lưu thông chậm lại trong mạng lưới mao mạch.

          Mao mạch

          Đặc điểm cấu trúc, chức năng:

          • Hệ mao mạch gồm những mạch máu dài và mỏng, đầu mao mạch có cơ vòng tiền mao mạch co nhiệm vụ kiểm soát lượng máu vào mao mạch.
          • Ngoài những mao mạch thực sự còn những đường nối thông trực tiếp giữa tiểu tĩnh mạch và tiểu động mạch. Đường này rộng và ngắn, luôn mở nên gọi là mạch thẳng và có kênh rộng.

          Động lực máu trong mao mạch:

          • Máu chảy trong mao mạch do sự chênh lệch áp suất từ tiểu động mạch đến tiểu tĩnh mạch.
          • Lưu lượng máu qua mao mạch tuỳ thuộc vào sự hoạt động của tổ chức cũng như được điều hoà bởi cơ thắt tiền mao mạch cũng như sức cản của động mạch nhỏ và tiểu động mạch đến các tổ chức.

          Sự trao đổi chất qua mao mạch

          • Sự trao đổi chất diễn ra ở những mao mạch thất sự, khoảng 5% tổng lượng máu ở hệ mao mạch tham gia trao đổi chất.
          • Các chất cần trao đổi đi qua thành mao mạch, đi vào dịch kẽ rồi vào các tế bào, các tế bào thải chất theo hướng ngược lại.

          Điều hòa tuần hoàn mao mạch:

          Sự thay đổi lưu lượng tuần hoàn phụ thuộc vào hai yếu tố sau:

          • Hệ thần kinh thực vật kiểm soát sức cản ngoại biên bằng cách tác dụng lên cơ trơn của thành tiểu động mạch.
          • Những chất chuyển hoá tại chỗ hiện diện trong tổ chức làm co giãn các cơ thắt tiền mao mạch.

          Cử động hô hấp là một trong các yếu tố giúp máu chảy về tim

          Đặc điểm cấu trúc chức năng

          • Từ mao mạch, máu đi vào những mạch máu có thành mỏng gọi là tiểu tĩnh mạch, những tiểu tĩnh mạch tập trung lại thành tĩnh mạch lớn.
          • Thành tĩnh mạch có cấu tạo 3 lớp: lớp trong cùng là tế bào nội mạc, lớp giữa gồm sợi liên kết và sợi cơ, lớp ngoài mỏng gồm sợi liên kết chun giãn.
          • Tĩnh mạch có tính giãn cao, có thể chứa một lượng máu lớn với sự thay đổi ít áp lực ở bên trong.

          Các yếu tố giúp máu chảy về tim

          • Yếu tố tim
          • Van tĩnh mạch
          • Sức co cơ vân
          • Cử động hô hấp

          Động lực máu trong tuần hoàn tĩnh mạch

          • Máu chảy trong tĩnh mạch có áp lực thấp nên không đủ đưa về tim.
          • Tốc độ máu trong tĩnh mạch lớn ước chừng 10cm/s bằng 1⁄4 ở động mạch chủ.
          • Lưu lượng của tĩnh mạch tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tổ chức hoạt động hay là nghỉ ngơi.

          Điều hòa tuần hoàn tĩnh mạch

          • Các tĩnh mạch có thể co giãn như động mạch nhưng khả năng giãn nhiều hơn co do thành tĩnh mạch có ít sợi cơ trơn.
          • Các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tĩnh mạch:

          + Nhiệt độ lạnh làm co tĩnh mạch, nhiệt độ cao làm giãn tĩnh mạch.

          + Các chất khí

          + Một số loại thuốc như adrenalin gây co mạch, nicotin gây giãn tĩnh mạch.

          Mọi thắc mắc hãy liên hệ Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec để được tư vấn và giải đáp.

          Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec [áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022]. Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

          XEM THÊM:

          Video liên quan

          Chủ Đề