Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện

Khi xây dựng bất kỳ công trình nào thì việc khởi công công trình hết sức quan trọng. Để có thể thực hiện khởi công công trình thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây dựng cần đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật để được phép tiến hành xây dựng, khởi công công trình. Trên thực tế, nhiều người chưa nắm được nội dung vấn đề điều kiện khởi công công trình theo nghị định 46. Có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề này mà Quý độc giả còn thắc mắc chưa được giải đáp rõ ràng.

Đội ngũ luật sư và chuyên viên của chúng tôi hiểu được những băn khoăn này, chúng tôi đưa ra bài viết phân tích về điều kiện khởi công công trình theo nghị định 46 và những nội dung xoay quanh vấn đề để giúp Quý độc giả đang có nhu cầu tìm hiểu vấn đề này dễ dàng tiếp cận và hiểu hơn về vấn đề này.

Điều kiện khởi công công trình theo nghị định 46 có ý nghĩa hết sức quan trọng và được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 về giám sát thi công xây dựng công trình cần “Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng”. Căn cứ theo điều 107 Luật xây dựng 2014 quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình, cụ thể việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau

“ Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình

1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

a] Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

b] Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

c] Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;

d] Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;

đ] Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;

e] Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”.

Căn cứ các quy định pháp luật thì có thể thấy các điều kiện khởi công xây dựng công trình được quy định cụ thể và rõ ràng. Cụ thể:

Thứ nhất: Có mặt bằng để đáp ứng cho quá trình xây dựng. Quá trình xây dựng là quá trình thực tế chứ không phải tượng tượng. Do đó cần có mặt bằng cụ thể để tiến hành thi công theo tiến độ. Việc đáp ứng mặt bằng cũng sẽ phụ thuộc và tiến độ xây dựng hoặc toàn bộ mặt bằng để việc thực hiện quá trình xây dựng được diễn ra đúng theo kế hoạch đã đặt ra.

Thứ hai: Để có thể xây dựng cần có yêu cầu phải có giấy phép xây dựng. Một số công trình cụ thể thì phải đáp ứng được yêu cầu có giấy phép theo quy định mới có thể tiến hành xây dựng; trừ những trường hợp được miễn yêu cầu phải có giấy phép xây dựng cũng được quy định cụ thê tại khoản 2 điều 89 Luật Xây dựng 2014 đã quy định. Cụ thể là các trường hợp sau

“ Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a] Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b] Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c] Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d] Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ] Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e] Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g] Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h] Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i] Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k] Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l] Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ”.

Thứ ba: Cần có bản vẽ, thiết kế công trình cụ thể của từng hạng mục và phải thông qua quá trình kiểm tra, phê duyệt của chủ đầu tư. Việc thi công dựa nội dung đúng như trong bản vẽ, thiết kế đã xác lập trước đó. Nếu sai phạm chủ đầu tư sẽ không được phép thi công xây dựng.

Thứ tư: Điều kiện về  hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Việc có hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu sẽ lựa chọn để làm căn cứ xác lập các quyền và nghĩa vụ các bên. Đồng thời khi có tranh chấp có thể có căn cứ giải quyết và xử lý.

Ngoài ra cần có điều kiện được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình. Vốn giúp việc thi công nhanh chóng và xử lý kịp thời.

Ngoài ra cần có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng. Đây là điều kiện đảm bảo môi trường xung quanh trong quá trình thi công được đảm bảo an toàn, tránh ô nhiễm môi trường.

Riêng trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định về giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng. Các loại giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư gồm: Giấy phép xây dựng mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép di dời công trình; Giấy phép xây dựng có thời hạn

Trên đây, chúng tôi đã phân tích một số vấn đề xoay quanh nội dung điều kiện khởi công công trình theo nghị định 46. Với những thông tin này chắc hẳn Quý khách hàng cũng đã phần nào hiểu rõ hơn về các nội dung của vấn đề điều kiện khởi công công trình theo nghị định 46.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900 6557 để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Ngày nay nhu cầu xây dựng nhà ở, văn phòng, quán xá… ngày càng gia tăng. Tuy nhiên việc xây dựng cần phải tuân theo những quy định của pháp luật về xây dựng cũng như các văn bản hướng dẫn có liên quan đến xây dựng.

Trong nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hỗ trợ Khách hàng tìm hiểu về Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình. Hi vọng với những thông tin chúng tôi đem lại sẽ là các tài liệu bổ ích hỗ trợ Khách hàng về khởi công xây dựng.

Điều kiện khởi công công trình theo Nghị định 46?

Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng.

Theo quy định, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

– Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định;

– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định;

– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

– Riêng trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định về giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng.

Các loại giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư gồm:

– Giấy phép xây dựng mới;

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

– Giấy phép di dời công trình;

– Giấy phép xây dựng có thời hạn.

Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 điều 89 Luật xây dựng thì một số công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

Điều 89: Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

a] Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b] Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c] Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d] Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ] Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e] Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g] Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h] Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i] Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k] Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình đã có sự thay đổi, trước kia Chủ đầu tư có trách nhiệm phải thông báo khởi công và nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa cho uỷ ban nhân dân xã,phường, thị trấn trước khi khi công xây dựng 7 ngày làm việc.

Thì nay, đã có sự điều chỉnh trong Luật xây dựng năm 2020 đó là: Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Hồ sơ thông báo khởi công gồm có những tài liệu như sau:

– Thông báo khởi công công trình xây dựng [theo mẫu];

– Bản sao công chứng Giấy phép xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án và bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt [đối với trường hợp phải xin phép]; Hoặc bản vẽ thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng 1/500, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; các bản vẽ đấu nối giao thông, hệ thống cấp thoát nước với hạ tầng kỹ thuật xung quanh [đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng];

– Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;

– Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;

– Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường;

– Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè [nếu có];

– Biện pháp và tiến độ thi công đã được phê duyệt;

– Biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề, cam kết đền bù thiệt hại về người, công trình, tài sản nếu gây ảnh hưởng đến công trình lân cận [nếu có].

Sau đó Cơ quan tiếp nhận thông báo khởi công có trách nhiệm vào sổ theo để theo dõi và báo cáo định kỳ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên theo quy định.

Không thông báo khởi công xây dựng nhà ở?

Trường hợp không thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ thì cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, được quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.

Điều 14. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a] Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định [đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng];

b] Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

c] Không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng theo quy định.

Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mẫu thông báo khởi công công trình xây dựng

Mẫu số 1:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————

THÔNG BÁO KHỞI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Kính gửi: – UBND xã [phường]………………………………..

– [Phòng quản lý chất lượng xây dựng cấp huyện]………..

– [Cơ quan cấp giấy phép]………………………….

1. Tên chủ đầu tư:…………………………………………………………………………………..

– Địa chỉ liên hệ:…………………………..

– Số điện thoại:……………………………..

– Cấp quyết định đầu tư [đối với vốn ngân sách nhà nước]:…….

2. Tên công trình……………………………………………………………….

– Địa điểm xây dựng:………………………

– Thuộc dự án nhóm……, tổng mức đầu tư:……………………đồng

– Diện tích xây dựng:……..m2

– Tổng diện tích sàn:………m2

– Số tầng:…………………………

3. Tên nhà thầu thi công:…………………………………………………………………………….

4. Hình thức quản lý dự án [Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tư vấn, tên đơn vị tư vấn]:………………………………………………………………………………….

5. Hình thức giám sát thi công [Chủ đầu tư trực tiếp giám sát hoặc thuê tư vấn, tên đơn vị tư vấn]:………………………………………………………………………………………..

6. Giấy phép xây dựng số:……………./GPXD ngày ………tháng……….năm…………

do…………………………..cấp

7. Ngày khởi công:……………………………………………………………………………………..

8. Dự kiến ngày hoàn thành:………………………………………………………………………

[Chủ đầu tư] xin báo ………………………………………………….để biết và theo dõi.

………., ngày…… tháng…….năm……..

Chủ đầu tư

[ký tên, đóng dấu]

Mẫu số 2:

…[1]…
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

Số: ……./…… ……., ngày……. tháng……. năm………

THÔNG BÁO KHỞI CÔNG XÂY DỰNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Kính gửi: …………..[2]…………

…………..[3]…………

……[1]…… báo cáo về việc khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng như sau:

1. Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng:……..thuộc dự án…………

2. Địa điểm xây dựng: …………………………………………………………………

3. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư: ………………………………………………………

4. Tên và số điện thoại liên lạc của cá nhân phụ trách trực tiếp: ………………………

5. Quy mô hạng mục công trình, công trình xây dựng [nêu quy mô, các thông số kỹ thuật chủ yếu và công năng sử dụng của các hạng mục công trình, công trình xây dựng].

6. Danh sách các nhà thầu chính và nhà thầu phụ [nếu có]: [tổng thầu, các nhà thầu chính: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án].

7. Ngày khởi công và ngày hoàn thành [dự kiến].

Nơi nhận: – Như trên; – Lưu …;

– Hồ sơ gửi kèm [4]

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

[Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân]

Ghi chú:

[1] Tên của chủ đầu tư.

[2] Tên cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình.

[3] Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

[4] Các trường hợp quy định tại các điểm b, e, h và i khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng; trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì hồ sơ gửi kèm bao gồm: hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình. Khách hàng theo dõi nội dung bài, có thắc mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề