Xác định vị trí thống lĩnh thị trường của nhóm doanh nghiệp theo luật cạnh tranh 2022

Điều 24. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường

1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

b] Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

c] Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;

d] Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.

3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.

Điều 27. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm

1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:

a] Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

b] Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

c] Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

d] Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

đ] Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

e] Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;

g] Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.

2. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:

a] Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

b] Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;

c] Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;

d] Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.

Pháp Luật cạnh tranh của Việt Nam không đưa ra định nghĩa về vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp mà chỉ quy định các trường hợp có vị trí thống lĩnh và các căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh. Trong bài viết dưới đây, Luật Bạch Long sẽ làm rõ về các căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp theo quy định của Luật hiện hành.

Xem thêm: 

Theo Điều 24 Luật cạnh tranh, doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vi trí thống lĩnh khi thuộc một trong những trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất:

Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể. Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:

a] Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;

b] Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;

c] Rào cản gia nhập, mờ rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;

d] Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;

đ] Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kĩ thuật;

e] Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;

g] Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;

h] Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;

i] Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.

Như vậy, Luật cạnh tranh năm 2018 đã có sự tiệm cận với quy định của pháp luật cạnh tranh của các quốc gia trên thế giới. Theo đó, Luật không đưa thị phần là tiêu chí đầu tiên và duy nhất để xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh mà bổ sung vào đó rất nhiều các yếu tố mang tính chất định tính để cơ quan cạnh tranh có thể xác định chính xác vị trí thống lĩnh trên thị trường của doanh nghiệp. Pháp luật cho phép cơ quan có thẩm quyền được quyền sử dụng một, một số hoặc tất cả các căn cứ trên; có quyền đánh giá về mức độ của từng căn cứ để kết luận một doanh nghiệp cụ thể có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể hay không trong từng vụ việc cụ thể.

 Các căn cứ được quy định trong Điều 26 Luật cạnh tranh cho thấy doanh nghiệp bị kết luận có vị trí thống lĩnh thị trường phải có năng lực thực tế để thực hiện một hành vi gây ra hậu quả hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường. Năng lực đó được chứng minh bằng năng lực tài chính của doanh nghiệp; khả năng chi phối mạng lưới phân phối, khả năng chi phối thị trường bằng trình độ công nghệ… Nói cách khác, sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp phải thực tế mà không thể là suy đoán. Quy định về vị trí thống lĩnh trong trường hợp này đã mở rộng phạm vi của khái niệm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với những doanh nghiệp dù chưa tích lũy đủ thị phần theo yêu cầu nhưng do những sức mạnh khạc từ bên ngoài hay tiềm tàng bên trong đã giúp cho doanh nghiệp có thể thao túng thị trường.

Các căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp

Trường hợp thứ hai:

Một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Trong trường hợp này, pháp luật đã hoàn toàn dựa vào thị phần để xác định vị trí thống lĩnh thị trường. Điều 10 Luật cạnh tranh quy định các Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:

– Tỉ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;

– Tỉ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;

– Tỉ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;

– Tỉ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.

Nếu xem xét từ góc độ lí thuyết, pháp Luật cạnh tranh Việt Nam cũng có quan điểm về vị trí thống lĩnh thị trường giống các quốc gia khác là khả năng của doanh nghiệp có thể chi phối giá, chi phối các yếu tố cơ bản của thị trường. Tuy nhiên, pháp luật cạnh tranh Việt Nam vẫn sử dụng tiêu chí thị phần để xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp, bởi đây là tiêu chí mang tính chất định lượng, dễ xác định. Theo đó, một doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mặc nhiên là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Cơ quan có thẩm quyền không cần chứng minh về khả năng chi phối giá hay khả năng thực hiện các hành vi chi phối thị trường trên thực tế của doanh nghiệp. Có thể hiểu, nếu như cơ quan cạnh tranh không thể tự mình xác định được các yếu tố mang tính chất định tính về sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp thì có thể sử dụng tiêu chí mang tính định lượng là thị phần của doanh nghiệp. Quy định này cũng phù họp với bối cảnh của Việt Nam hiện nay, khi hệ thống pháp luật vẫn chủ yếu là pháp luật thành văn.

Trường hợp thứ ba:

Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Theo khoản 2 Điều 24 Luật cạnh tranh, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường khi thoả mãn đủ hai điều kiện sau:

– Các doanh nghiệp đã hoặc đang thực hiện cùng một hành vi hạn chế cạnh tranh;

– Các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc tổng thị phần của nhóm doanh nghiệp đạt các mức sau: Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên ưên thị trường liên quan; Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan. Trong đó, không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.

Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Luật Bạch Long

Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 0975.866.929

Email:

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929  để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!

Video liên quan

Chủ Đề