Xác nhận thời gian hành nghề cho nhận viên nhà thuốc

Chương trình xin được trả lời bạn như sau:

Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan [Luật Dược, Nghị định số 54/2017/NĐ-CP, 155/2018/NĐ-CP] không quy định Sở Y tế chỉ cấp chứng chỉ hành nghề dược cho người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, do đó người dân sống ở tỉnh Nghệ An có thể làm thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược tại tỉnh Hà Tĩnh.

Tại Điều 19 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy định, “Cơ sở thực hành chuyên môn là các cơ sở quy định tại Khoản 2, Điều 13 của Luật Dược gồm: Cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam [sau đây gọi chung là cơ sở dược]; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề”.

Do đó, nhà thuốc có thể xác nhận thời gian thực hành chuyên môn cho người thực hành chuyên môn tại cơ sở theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về các nội dung xác nhận theo đúng quy định.

Bạn Hồng Hạnh ở Vĩnh Long có câu hỏi được gửi đến Chương trình như sau: Tôi gửi hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề dược qua trang dịch vụ công của tỉnh nhưng bị từ chối do không có tên trong danh sách đăng ký thực hành tại Sở Y tế tỉnh. Tôi đã có xác nhận thời gian trên 5 năm thực hành tại Công ty TNHH Dược phẩm Vellpharm VN thì có được cấp chứng chỉ hành nghề không?

Chương trình xin trả lời bạn như sau:

Khoản 2 Điều 13 Luật Dược, Điều 19 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ sở thực hành chuyên môn về dược, cụ thể:

- Cơ sở thực hành chuyên môn là các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Dược, bao gồm: Cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam [sau đây gọi chung là cơ sở dược]; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề.

- Cơ sở thực hành chuyên môn phù hợp là cơ sở thực hành chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này có hoạt động phù hợp với nội dung thực hành chuyên môn của người thực hành quy định tại Điều 20 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP.

- Cơ sở thực hành chuyên môn xác nhận thời gian thực hành chuyên môn cho người thực hành chuyên môn tại cơ sở theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về các nội dung xác nhận.

Như vậy theo quy định, cơ sở thực hành chuyên môn về dược không phải gửi danh sách người đăng ký thực hành về Sở Y tế nhưng phải chịu trách nhiệm về các nội dung xác nhận thực hành đối với người thực hành. Trường hợp của bạn đã có Giấy xác nhận thời gian trên 5 năm tại Công ty TNHH Dược phẩm Vellpharm Việt Nam thì đủ điều kiện về thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định.

Ánh Thuận/Ngọc Tuấn/Tiến Dương/Hiếu

Giáo dục- Đào tạo - Y tế

Nguyễn Thị Lan Hương - 17:23 10/01/2017

Xin hỏi, khi muốn được cấp chứng chỉ hành nghề thì tôi phải có tên trên Sở Y tế có đúng không? Nếu tôi không có tên nhưng vẫn thực tập đủ 2 năm tại nhà thuốc, tôi xin giấy chứng nhận thâm niên do chủ nhà thuốc ký rồi gửi lên Phòng y tế quản lý địa bàn của nhà thuốc chứng nhận lần nữa có được không? Giấy chứng nhận thâm niên của tôi có đủ điều kiện gửi lên Sở Y tế để xin cấp chứng chỉ hành nghề dược không?

Sở Y tế tỉnh Tây Ninh trả lời vấn đề này như sau:

Trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược có Giấy xác nhận về thời gian thực hành ở cơ sở dược hợp pháp do người đứng đầu cơ sở đó cấp theo mẫu do Bộ Y tế quy định.

Trường hợp bà thực hành 2 năm tại nhà thuốc, bà cần được dược sĩ phụ trách chuyên môn của nhà thuốc và thủ trưởng của Phòng Y tế địa phương xác nhận.

Bước 1: Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược gửi hồ sơ vềSở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bước 2:Sau khi nhận hồ sơ, Sở Y tế trả cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 Phục lục I của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.

a] Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Sở Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.Trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

b] Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơhồ sơ, Sở Y tế phải có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3:. Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 Phụ lục I của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.

a] Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại điểm b Bước 2;

b] Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung Sở Y tế thực hiện theo quy định tại điểm a Bước 2.

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.

Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Chứng chỉ hành nghề dược, Sở Y tế công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:

a] Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;

b] Số Chứng chỉ hành nghề dược;

c] Phạm vi hoạt động chuyên môn.

Điều 13 Luật dược [Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược]

1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn [sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn] được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

a] Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược [sau đây gọi là Bằng dược sỹ];

b] Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;

c] Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;

d] Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;

đ] Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;

e] Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;

g] Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;

h] Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;

i] Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;

k] Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;

l] Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.

2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam [sau đây gọi chung là cơ sở dược]; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:

a] Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;

b] Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;

c] Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

b] Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Và quy định tại các điều tại Luật dược 2016 sau:

Điều 14. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều 15. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược và người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc

Điều 16. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc

Điều 17. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc

Điều 18. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc

Điều 19. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc

Điều 20. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc

Điều 21. Điều kiện đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Điều 22. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc

Video liên quan

Chủ Đề