Danh mục dịch vụ nhãn hàng hóa và nhãn hiệu năm 2024
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu riêng biệt được người sản xuất hàng hóa sử dụng gắn lên sản phẩm để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với những hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là hình ảnh, từ ngữ hoặc sự kết hợp cả hai yếu tố này và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Show
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu nhìn thấy dưới dạng chữ cái, một từ, cụm từ, biểu tượng, hình ảnh, logo hoặc kết hợp các yếu tố này được sử dụng trên sản phẩm/ dịch vụ. Bên cạnh đó, các dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hóa phải:
Dựa vào các dấu hiệu được sử dụng để làm nhãn hiệu thì nhãn hiệu hàng hóa có 3 loại như sau:
2. Quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoáCác chủ thể có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá bao gồm:
3. Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoáHồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải bao gồm các tài liệu sau:
Các giấy tờ trên cần được nộp đồng thời với nhau. Riêng những giấy tờ sau đây có thể được nộp trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn:
Lưu ý: Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải rõ ràng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu, đặc biệt là việc chỉ rõ từng yếu tố cấu thành và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu hàng hóa chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt, cần ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa, cần dịch nghĩa ra tiếng Việt. Trong trường hợp các chữ, từ ngữ cần bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ cần phải mô tả dạng hình hoạ của chúng. Nếu nhãn hiệu chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc chữ số La mã, cần dịch ra chữ số ả-rập. Nếu nhãn hiệu hàng hóa bao gồm nhiều phần tách biệt nhau được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm, cần mô tả rõ vị trí gắn từng phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì. Danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải phù hợp hoặc cùng loại với sản phẩm, dịch vụ được phép kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải được phân nhóm theo Bảng Phân loại Quốc tế về sản phẩm, dịch vụ (theo Thoả ước Nixơ). Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cũng như các mẫu nhãn hiệu khác phải được trình bày rõ ràng với kích thước không vượt quá khuôn khổ (80 x 80) mm và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không được nhỏ hơn 15 mm. Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu hàng hóa phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ. Trong trường hợp không yêu cầu bảo hộ màu sắc, tất cả các mẫu nhãn hiệu hàng hóa đều phải được trình bày dưới dạng đen trắng. 4. Quy trình đăng ký nhãn hiệu hàng hóaSau khi hoàn tất thủ tục và hồ sơ, chủ đơn hoặc người được uỷ quyền sẽ nộp đơn trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến cục Sở Hữu Trí Tuệ hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh thành. Bước 1: Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ và lệ phí đăng ký Cá nhân, tổ chức nộp đơn đăng ký nhãn hiệu về Cục Sở hữu trí tuệ thông qua các hình thức sau: Nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tại TP. HCM, Đà Nẵng. Nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nộp đơn đăng ký trực tuyến trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký. Sau khi hoàn tất việc nộp đơn, người nộp đơn cần đóng lệ phí đăng ký cho Cục Sở hữu trí tuệ. Bước 2: Thẩm định hình thức đơn Thời gian thẩm định: 01 – 02 tháng kể từ ngày nộp đơn Thời hạn công bố Đơn đăng ký nhãn hiệu trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ: trong vòng 02 tháng Bước 3: Thẩm định nội dung đơn Thời gian thẩm định: 09 – 12 tháng kể từ ngày công bố đơn đăng ký Bước 4: Thông báo kết quả thẩm định Sau khi kết thúc việc thẩm định nội dung đơn đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu và kèm theo lý do từ chối. Bước 5: Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Sau khi nhận được thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn sẽ đóng lệ phí cấp văn bằng. Sau 01 – 02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu. 5. Hai nguyên tắc nộp đơn đăng ký nhãn hiệuĐơn đăng ký nhãn hiệu được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học & Công nghệ dựa trên 2 nguyên tắc: nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc ưu tiên. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên Căn cứ vào Điều 90, Luật Sở hữu trí tuệ, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên được quy định như sau:
(Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau).
(Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau).
(Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại 2 khoản trên của Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất). Hai nguyên tắc nộp đơn đăng ký nhãn hiệuNguyên tắc ưu tiên Căn cứ vào Điều 91, Luật Sở hữu trí tuệ, nguyên tắc ưu tiên được quy định như sau: Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên. 6. Thế nào là giả mạo nhãn hiệu hàng hóa?Căn cứ theo Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, nhãn hiệu hàng hóa bị giả mạo là sản phẩm, bao bì của hàng hóa có gắn kết nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn chứa các dấu hiệu trùng hoặc giống đến mức khó phân biệt so với nhãn hiệu đã được bảo hộ trước đó dành cho chính loại hàng hóa đó mà không được sự cho phép của chủ sở hữu của nhãn hiệu đó. Như thế nào là nhãn hiệu hàng hóa bị giả mạo?7. Căn cứ đánh giá nhãn hiệu hàng hóa có bị làm giả hay không?Căn cứ tại Khoản 1, 2 Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN, khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn như sau: Thứ nhất, căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ dựa vào:
Thứ hai, để đánh giá nhãn hiệu hàng hóa có bị làm giả hay không, cần phải xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu dựa vào các trường hợp sau:
8. Mức phạt tiền hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệuTheo Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP, các hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị xử phạt theo các mức phạt dưới đây (mức phạt tiền cho tổ chức là gấp đôi mức phạt của cá nhân): + Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. + Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng. + Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
9. Dịch vụ đăng ký bảo hộ hữu quyền sở hữu trí tuệ tại Apolat LegalApolat Legal là một đơn vị tư vấn pháp luật giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ sẽ mang đến cho khách hàng dịch vụ toàn diện trong lĩnh vực pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Chúng tôi tự hào là một tổ chức hành nghề luật được Sở tư pháp Hồ Chí Minh cấp chứng nhận đồng thời được công nhận chính thức là tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp bởi Bộ Khoa học – Công nghệ và Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Ngoài ra, Apolat cũng là thành viên của Hiệp hội AIPPI (Hiệp Hội Quốc Tế Về Bảo Vệ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ). Với đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên sâu, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý với tiêu chuẩn tốt nhất, luôn tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Thông qua bài viết trên, Apolat Legal hi vọng bạn đọc có thể hiểu hơn về nhãn hiệu hàng hóa. Nếu bạn có thắc mắc gì thì hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi thông qua thông tin liên hệ dưới đây nhé! Thông tin liên hệ:
Tham khảo các bài viết liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa
Khuyến cáo: Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến [email protected]. Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email [email protected]. |