Phương thức thanh toán oa là gì năm 2024
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu; trong hoạt động thương mại quốc tế.Trong bối cảnh hội nhập ngày một sâu rộng; hoạt động kinh tế đối ngoại được đặt lên quan trọng hơn bao giờ hết. Để thực hiện điều đó; thanh toán quốc tế là khâu không thể thiếu trong thành công bất cứ giao dịch hàng hóa nào. Show
Ở bài viết này, Indochinapost sẽ cung cấp cho bạn những hiểu biết về phương thức thanh toán quốc tế cũng như ưu; nhược điểm của từng phương pháp để bạn có thể lựa chọn phương án phù hợp nhất cho mình. Các phương thức thanh toán quốc tế1) Chuyển tiền (Remittance)a. Khái niệm:Nói đơn giản phương thức này được hiểu là nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu; ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định. b. Phân loại:Chuyển tiền có thể bằng thư (M/T) hoặc bằng điện (T/T). Chuyển tiền bằng điện thường được sử dụng vì tính nhanh chóng. Có 2 cách thức:
c. Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền
d. Quy trình thực hiệnSơ đồ 1: trình tự nghiệp vụ chuyển tiền( trả trước). (1): Giao dịch thương mại: người bán gửi hàng cho người nhận (2): Nhà NK sau khi nhận hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. (Remitting bank) (3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành chuyển tiền qua ngân hàng đai lý. (Paying bank) (4): Paying bank tiến hành chuyển tiền cho nhà xuất khẩu. e. Ưu, nhược điểm của phương thức chuyển tiền
2) Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)Hiểu đơn giản đây là phương thức mà nhà XK sẽ “nhờ” một ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu( trên cơ sở các công cụ thanh toán quốc tế). Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền (Financial Invoice) a. Phân loại và quy trình thực hiệnNhờ thu sẽ có 2 loại: nhờ thu trơn (clean collection) và nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Nhà XK sẽ yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu còn bộ chứng từ sẽ gởi thẳng cho nhà NK. Do tính chất như vậy, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán ( bộ chứng từ đã gởi cho nhà NK nên ngân hàng không thể bắt nhà NK thanh toán nhanh được) và bất lợi sẽ thuộc về nhà XK do bộ chứng từ đã giao trước khi nhận tiền nên có thể nhà NK sẽ trì hoãn việc thanh toán tiền. Sơ đồ 2 : Trình tự nhờ thu phiếu trơn. (1): Nhà XK gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho nhà NK; sau đó sẽ lập một hối phiếu đòi tiền nhà NK và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu (collection instruction) và kí phát hối phiếu. (2): Ngân hàng phục vụ nhà XK kiểm tra chứng từ, sau đó gửi thư uỷ thác nhờ thu (order collection) kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà NK nhờ thu tiền. (3): Ngân hàng đại lý yêu cầu nhà NK trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu). (4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được người NK kí chấp nhận thanh toán cho người bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ. Phương thức nhờ thu phiếu trơn thường áp dụng trong các trường hợp người bán và người mua tin cậy hoặc là có quan hệ liên doanh giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
Nhà NK không chuyển trực tiếp bộ chứng từ cho nhà XK mà sẽ gởi cho ngân hàng, yêu cầu nhà NK thanh toán ngay (D/P) hoặc chấp nhận thanh toán( D/A) với ngân hàng thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để nhận hàng. Phương thức này đảm bảo được quyền lợi của nhà XK so với chuyển tiền và nhờ thu trơn bởi ngân hàng còn có nghĩa vụ khống chế bộ chứng từ; về cơ bản là giao tiền rồi mới giao bộ chứng từ nhận hàng. Tuy nhiên, phương thức này chưa hẳn đã bảo đảm quyền lợi hoàn toàn cho nhà XK. Bởi nếu thị trường có biến động, nhà NK không còn muốn nhận hàng nữa thì nhà XK vẫn phải chịu thiệt hại về chi phí lưu kho, ứ đọng hàng hóa. Các phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ D/P at sight –thanh toán trả tiền ngay: khi nhận được tiềnthanh toán nhờ thu của khách hàng (người nhập khẩu); thanhtoán viên của Ngân hàng giao chứng từ cho khách hàng; yêu cầu khách hàng kí nhận. + D/P at X days sight (Delivery Of Documents Against Payment Of A Draft Drawn Payable Of Future Date) –thanh toán hối phiếu thời hạn: nhận đươc chứng từ nhờ thu theo hình thức này; thanh toán viên thông báo cho khách hàng đến chấp nhận hối phiếu có thời hạn. Chứng từ chỉ được giao khi B/E đã được chấp nhận và được thanh toán (khách hàng có thể kí quỹ 100% trị giá B/E để được nhận ngay chứng từ hoặc thanh toán vào ngày đáo hạn để nhận chứng từ). Phương thức này được sử dụng trong trường hợp mua hàng gửi tiền ngay. Sau khi thu được tiền, Ngân hàng đại lí chuyển số tiền thu được cho Ngân hàng ủy thác để giao cho người xuất khẩu; đồng thời thu thủ tục phí thu hộ và các chi phí khác liên quan. Chi phí này thông thường do người xuất khẩu chịu.
-Phương thức này được sử dung trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người nhập khẩu. -Khi khách hàng có cam kết trả tiền bằng văn bản hoặc kí chấp nhận thanh toán B/E vào ngày đáo hạn; thì thanh toán viên của ngân hàng giao chứng từ cho khách hàng. -Bằng việc chấp nhận hối phiếu, người nhập khẩu công nhận trách nhiệm thanh toán hợp pháp vô điều kiện của mình theo các điều kiện của hối phiếu. c) Quy trình(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương, ngườixuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưngkhông giao bộ chứng từ hàng hóa. (2) Trên cơ sở giao hàng, người xuất khẩu viết chỉ thị nhờthu(collection instruction) và ký phát hối phiếu đòi tiềnngười nhập khẩu kèm theo bộ chứng từ hàng hóa gởi đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ. (3) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ. (4) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình hối phiếu cho nhà nhập khẩu (5) Nhà nhập khẩu trả tiền (nếu là hối phiếu trả ngay) hoặc chấp nhận hối phiếu (nếu là hối phiếu trả chậm). (6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thươngmại cho nhà nhập khẩu. (7) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận cho ngân hàng nhờ thu. (8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận cho nhà xuất khẩu. d. Ưu, nhược điểm của nhờ thu
3) Phương thức ghi sổ (Open account)Là phương thức thanh toán; trong đó người bán ( người xuất khẩu) sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi việc thanh toán khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa thuận a) Đặc điểmKhông có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán. -Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán -Hai bên mua bán phải thật sự tin tưởng nhau -Dùng chủ yếu trong buôn bán hàng đổi hàng hay một loạt các chuyến hàng thường xuyên; định kỳ trong thời gian nhất định -Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hớn giá hàng trong phương thức trả ngay; chênh lệch này là tiền lãi phát sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian bằng định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua chấp nhận. b. Quy trình thực hiện(1) Người bán giao h àng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa cho người mua (2) Báo nợ trực tiếp giữa người bán và người mua (3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán c. Trường hợp áp dụngHai bên tham gia phải thực sự tin cậy lẫn nhau • Dùng trong phương thức giao dịch hàng đổi hàng, gửi bán, đại lý kinh tiêu. • Dùng với các hợp đồng giao hàng nhiều lần, thường xuyên trong một thời kì nhất định • Dùng trong giao dịch mua bán trong nội địa phổ biến hơn trong TTQT. 4) Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C)Trong các phương thức thanh toán quốc tế; phương thứctín dụng chứng từ được người ta sử dụng nhiều hơn cả. Nội dung của L/C được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”; (Uniform Customs And Practice For Document Credits) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành và sửa đổi mới nhất mang số hiệu UCP600 gốm 39 điều. – UCP600 nhấn mạnh đến việc thanh toán chỉ dựa vàochứng từ; chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế không áp dụng trong thanh toán nội địa. – UCP600 là một văn bản pháp lý quốc tế mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng; nếu áp dụng thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình. a) Khái niệm– Phương thức tín dụng chứng từ; là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng); cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hay chấp thuận những yêu cầu của người hưởng lợi; khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. – Thư tín dụng; là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định; trong một thời gian nhất định với kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó. – Trong thư tín dụng có những nội dung sau: + Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C. + Loại L/C. + Số tiền của L/C. + Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền vá thời hạn giao hàng. + Những quy định về hàng hóa. + Những quy định về vận tải, giao nhận hàng. + Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình. +Sự cam kết của ngân hàng mở L/C. + Những điều kiện đặc biệt khác. + Chữ kí của ngân hàng phát hành. b. Đối tượng tham gia:Qua khái niệm phương thức tín dụng chứng từ ta thấycó liên quan đến các bên sau: – Người xin mở L/C (Applicant for credit): thông thường là người mua, tổ chức nhập khẩu. – Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu hàng hóa, người bán. – Ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng phát hành –The issuing bank); ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu. – Ngân hàng thông báo thư tín dung (The advising bank); ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người bán biết thư tín dụng đã mở. Các loại L/C khác nhau còn có thể có thêm các đối tượng tham gia như:
c) Quy trình thanh toán L/C(0) Ký kết hợp đồng mua bán (1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết; thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi. (2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu. (3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần. (4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C (nếu có). (5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định. (6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán). (7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán: – Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu. – Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm). (8) Người xuất khẩu nhận được tiền (9) Ngân hàng phát hành L/C trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu. (10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ: Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán; ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng. Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán. d. Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
Nhược điểm:-Phương thức thanh toán này tốn nhiều thời gian do phải thực hiện qua nhiều bước; việc lập chứng từ đòi hỏi phải có độ chính xác cao; ít sai sót và kiểm tra chứng từ tiến hành qua nhiều bên nếu có sai sát phải sửa lại làm cho nhà nhập khẩu lâu nhận được chứng thừ thanh toán để nhận hàng, tốn kém chi phí cho việc bào quản hàng hóa ở cảng nhập khẩu; nhà xuất khẩu chập nhận được tiền thanh toán. Điều kiện thanh toán Oa là gì?Thanh toán mở (O/A) Thời hạn thanh toán này liên quan đến một thỏa thuận thương mại trong đó nhà bán đồng ý giao hàng cho người mua mà không nhận được thanh toán cho đến một ngày sau đó. Thanh toán thường đến hạn sau một khoảng thời gian đã thỏa thuận, thường là 30, 60 hoặc 90 ngày sau khi giao hàng. Thế nào là tiền ghi sổ?Bút tệ hay còn gọi là tiền ghi sổ được tạo ra khi phát tín dụng thông qua tài khoản tại ngân hàng. Do vậy, bút tệ không có hình thái vật chất; nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng. Hình thức ghi số tiếng Anh là gì?Open account hay còn được hiểu lả phương thức ghi sổ, đây là một trong những phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều trong kinh doanh thương mại quốc tế. Tài khoản mở là gì?Tài khoản mở (OPEN ACCOUNT) là một phương án thay thẻ tín dụng thư trong tài trợ quốc tế, thường được mở rộng mà không cần có văn bản hợp đồng chính thức hay phiếu hẹn thanh toán, và được thể hiện trên hồ sơ của người bán như khoản phải thu không bảo đảm, mà việc thanh toán kỳ vọng sẽ chi trả trong một thời kỳ nhất ... |