Bác hồ có bao nhiêu cái tên

Nguyễn Ái Quốc một cái tên để lại nhiều dấu ấn lịch sử trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và trong cách mạng Việt Nam. Song Người chỉ khiêm tốn nhận mình là "Tôi vẫn là tôi ngày trước, một người yêu nước".

Trong suốt cuộc đời của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có rất nhiều tên gọi, bí danh hay bút danh khác nhau. Mỗi tên gọi, bí danh hay bút danh của Người đều có một ý nghĩa riêng, phục vụ lợi ích cách mạng; phần nào cũng đã phản ánh nhân cách, tư tưởng lớn lao của Người về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, vì độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Chào mừng kỉ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh [19/5/1890 – 19/5/2020], trân trọng giới thiệu đến các bạn đoàn viên, thanh niên, sinh viên, học sinh 175 tên gọi, bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua các thời kỳ.

Nguồn tư liệu: tulieuvankien.dangcongsan.vn, Bảo tàng Hồ Chí Minh.

Thiết kế: Nguyễn Thái Thống Triển

Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, trong suốt cuộc đời của Người nói chung và trong quá trình hoạt động nhằm giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức, nô lệ nói riêng,  có nhiều tên gọi, bí danh và bút danh. Vậy Bác Hồ có bao nhiêu tên? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Bởi những đòi hỏi bí mật trong hoạt động cách mạng, câu hỏi Bác Hồ có bao nhiêu tên? Đến nay vẫn chưa có câu trả lời chính xác. Theo thông tin tham khảo từ Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới đây là 175 tên gọi, bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua các thời kỳ:

1. Nguyễn Sinh Cung, 1890.

2. Nguyễn Sinh Côn.

3. Nguyễn Tất Thành, 1901.

4. Nguyễn Văn Thành

5. Nguyễn Bé Con.

6. Văn Ba, 1911.

7. Paul Tat Thanh, 1912.

8. Tất Thành, 1914.

9. Paul Thanh, 1915.

10. Nguyễn Ái Quốc, 1919.

11. Phéc-đi-năng

12. Albert de Pouvourville, 1920.

13. Nguyễn A.Q., 1921-1926.

14. Culixe, 1922.

15. N.A.Q., 1922.

16. Ng.A.Q., 1922.

17. Henri Tran, 1922.

18. N., 1923.

19. Chen Vang, 1923.

20. Nguyễn, 1923.

21. Chú Nguyễn, 1923.

22. Lin, 1924.

23. Ái Quốc, 1924.

24. Un Annamite, 1924.

25. Loo Shing Yan, 1924.

26. Ông Lu, 1924.

27. Lý Thụy, 1924

28. Lý An Nam, 1924-1925.

29. Nilopxki [N.A.Q.], 1924.

30. Vương, 1925.

31. L.T., 1925.

32. Howang T.S., 1925. 

34. Lý Mỗ, 1925.

35. Trương Nhược Trừng, 1925.

36. Vương Sơn Nhi, 1925.

37. Vương Đạt Nhân, 1926.

38. Mộng Liên, 1926.

39. X., 1926. 

40. H.T., 1926.

41. Tống Thiệu Tổ, 1926.

42. X.X., 1926.

43. Wang, 1927.

44. N.K., 1927.

45. N. Ái Quốc, 1927.

46. Liwang, 1927.

47. Ông Lai, 1927.

48. A.P., 1927

49. N.A.K., 1928.

50. Nguyễn Lai, 1928.

51. Thọ, 1928

52. Nam Sơn, 1928.

53. Chín [Thầu Chín], 1928.

54. Victor Lebon, 1930.

55. Ông Lý[Lee], 1930.

56. Ng. Ái Quốc, 1930.

57. L.M.Vang, 1930.

58. Tiết Nguyệt Lâm, 1930.

59. Paul, 1930.

60. T.V. Wang, 1930.

61. Công Nhân, 1930.

62. Victo, 1930.

63. V., 1931.

64. K., 1931.

65. Đông Dương, 1931.

66. Quac E. Wen, 1931.

67. K.V., 1931.

68. Lão Trịnh, 1931.

69. Năm, 1931.

70. Lý Phát, 1931.

71. Viên, 1931.

72. Tống Văn Sơ, 1931.

73. New Man, 1933.

74. Linov, 1934.

75. Teng Man Huon, 1935.

76. Hồ Quang, 1938.

77. P.C. Lin [P.C. Line], 1938.

78. D.C. Lin, 1939.

79. Lâm Tam Xuyên, 1939.

80. Ông Trần, 1940.

81. Bình Sơn, 1940.

82. Đi Đông.

83. Cúng Sáu Sán, 1941.

84. Già Thu, 1941.

85. Kim Oanh, 1941.

86. Bé Con, 1941.

87. Ông Cụ, 1941.

88. Hoàng Quốc Tuấn, 1941.

89. Bác, 1941.

90. Thu Sơn, 1942.

91. Xung Phong, 1942.

92. Hồ Chí Minh, 1942.

93. Hy Sinh, 1942.

94. Cụ Hoàng, 1945.

95. C.M.Hồ, 1945.

96. Chiến Thắng, 1945.

97. Ông Ké, 1945.

98. Hồ Chủ Tịch, 1945.

99. Hồ, 1945.

100. Q.T., 1945.

101. Q.Th., 1945.

102. Lucius, 1945.

103. Bác Hồ, 1946.

104. H.C.M., 1946.

105. Đ.H., 1946.

106. Xuân, 1946.

107. Một Người Việt Nam, 1946.

108. Tân Sinh, 1947.

109. Anh, 1947.

110. X.Y.Z., 1947.

111. A., 1947.

112. A.G., 1947.

113. Z., 1947.

114. Lê Quyết Thắng, 1948.

115. K.T., 1948.

116. K.Đ., 1948.

117. G., 1949.

118. Trần Thắng Lợi, 1949. 

119. Trần Lực, 1949

120. H.G., 1949.

121. Lê Nhân, 1949.

122. T.T., 1949.

123. Đanh, 1950.

124. Đinh, 1950.

125. T.L., 1950. 

126. Chí Minh, 1950.

127. CB., 1951.

128. H., 1951

129. Đ.X., 1951.

130. V.K., 1951.

131. Nhân Dân, 1951.

132. N.T., 1951.

133. Nguyễn Du Kích, 1951.

134. Nguyên, 1953.

135. Hồng Liên, 1953.

136. Nguyễn Thao Lược, 1954.

137. Lê, 1954.

138. Tân Trào, 1954.

139. H.B., 1955.

140. Nguyễn Tâm, 1957.

141. K.C., 1957.

142. Chiến Sỹ, 1958.

143. T., 1958.

144.Thu Giang, 1959.

145. Nguyên Hảo Studiant, 1959.

146. Ph.K.A., 1959.

147. C.K., 1960.

148. Tuyết Lan, 1960.

149. Jean Fort, 1960.

150. Trần Lam, 1960.

151. Một người Việt kiều ở Pháp về, 1960.

152. K.K.T., 1960.

153. T.Lan, 1961.

154. Luật sư Th. Lam, 1961.

155. Ly, 1961

156. Lê Thanh Long, 1963.

157. CH-KOPP [Alabama], 1963.

158. Than Lan, 1963.

159. Ng. Văn Trung, 1963.

160. Ngô Tâm, 1963.

161. Nguyễn Kim, 1963.

162. Dân Việt, 1964.

163. Đinh Văn Hảo,

164. C.S., 1964.

165. Lê Nông, 1964.

166. L.K., 1964.

167. K.O., 1965.

168. Lê Ba, 1966.

169. La Lập, 1966.

170. Nói Thật, 1966.

171. Chiến Đấu, 1967.

172. B., 1968.

173. Việt Hồng, 1968.

174. Đinh Nhất, 1968.

175. Trần Dân Tiên.

Để biết thêm thông tin về hoàn cảnh sử dụng các tên gọi, bí danh, bút danh trên đây, Quý vị có thể tìm đọc bài viết của Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiện vẫn còn khoảng 30 tên gọi, bí danh, bút danh được cho là của Hồ Chí Minh, nhưng chưa có cơ sở để khẳng định chắc chắn hoặc chứng minh cụ thể Bác đã dùng vào thời gian nào, trong trường hợp nào, nên vẫn chưa thể công bố chính thức.

Giải đáp một số thắc mắc về Bác Hồ

Ngoài thắc mắc Bác Hồ có bao nhiêu tên? Quý vị còn có nhiều câu hỏi khi tìm hiểu về Bác Hồ. Do đó, chúng tôi tổng hợp thông tin và đưa ra thông tin giải đáp ngay trong bài viết này.

Bác Hồ nói được bao nhiêu ngôn ngữ?

Giáo sư Hoàng Chí Bảo từng xác nhận rằng bác nói được 29 thứ tiếng, chưa kể tiếng đồng bào dân tộc nước Việt. Bác đã học bằng cách nào! Bác viết lên bàn tay, học dưới ánh trăng, dưới ánh đèn vàng vọt của con tàu, dành dụm từng ly café cho người thủy thủ Algeri để học tiếng Pháp… Trong bản lý lịch đại biểu dự Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ 7, Bác Hồ được miêu tả: “Biết các thứ tiếng: Pháp, Anh, Trung Quốc, Ý, Đức, Nga, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha”. Ngoài ra dựa vào những lần Bác đi thăm nước ngoài, cũng như những lần đón tiếp các phái đoàn ngoại giao tới thăm Việt Nam, Bác còn có thể sử dụng thông thạo khá nhiều ngoại ngữ khác nữa như: Tiếng Xiêm [Thái Lan bây giờ], tiếng Tây Ban Nha, tiếng Ả Rập, tiếng của rất nhiều dân tộc thiểu số Việt Nam…

UNESCO công nhận Hồ Chí Minh là Danh nhân văn hóa thế giới vào năm nào?

Từ ngày 20/10 đến ngày 20/11/1987, tại Thủ đô Paris tráng lệ của nước Cộng hòa Pháp đã diễn ra cuộc họp của Đại hội đồng UNESCO thế giới khóa 24, có gần 90 quốc gia thành viên Liên Chính phủ tham gia bàn nhiều nội dung về Văn hóa Hòa bình, về các môi trường đại dương, về Thập kỉ văn hóa giữa các nền văn minh, về khuyến cáo từ các di sản,.. Đại hội đồng nhất trí thông qua bản Nghị quyết Vinh danh Chủ tịch Hồ Chí Minh là: “Anh hùng giải phóng dân tộc; Danh nhân văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”. Bác là người thứ 21 được vinh danh trên toàn cầu từ trước đến năm 1987.

Bác Hồ đến thăm Đền Hùng mấy lần và có câu nói nổi tiếng nào tại đây?

Bác Hồ đã từng đến thăm Đền Hùng 2 lần vào các năm 1954 và 1962. Trong buổi nói chuyện với chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong trên đường về tiếp quản Thủ đô tại Đền Hùng, Phú Thọ ngày 19/9/1954, Bác hồ đã nói câu nói: “Ngày xưa các vua Hùng đã có công dựng nước, ngày nay Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước…”?

Bức thư đầu tiên và cuối cùng Bác gửi cho ngành Giáo dục vào năm nào?

Từ bức thư đầu tiên [9/1945] cho tới bức thư cuối cùng [10/1968], những lời của Bác đã trở thành di sản vô giá, là báu vật thiêng liêng của dân tộc ta, đất nước ta nói chung và của ngành Giáo dục nói riêng. Mỗi lời nói của Bác đều khơi dậy lòng yêu nghề, niềm tự hào đối với nghề, tinh thần trách nhiệm của các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên mà còn khơi dậy ý thức học tập của thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay và mãi mãi về sau. Bức thư cuối cùng Bác gửi cho ngành Giáo dục vào ngày 15/10/1968 có đoạn viết: “Thứ nhất, thầy và trò phải luôn luôn nâng cao tinh thần yêu Tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, tǎng cường tình cảm cách mạng đối với công nông, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, triệt để tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sẵn sàng nhận bất kỳ nhiệm vụ nào mà Đảng và nhân dân giao cho, luôn luôn cố gắng cho xứng đáng với đồng bào miền Nam anh hùng”.

Mong rằng qua những nội dung trên đây, Quý vị đã phần nào giải đáp thắc mắc Bác Hồ có bao nhiêu tên? Chúng tôi rất mong nhận được những thông tin phản hồi liên quan đến nội dung bài viết.

Bác Hồ có những tên gì?

Ngoài tên gọi Hồ Chí Minh [dùng từ 1942], và tên Nguyễn Tất Thành do gia đình đặt, trong cuộc đời mình, Người còn nhiều tên gọi và bí danh khác như Paul Tất Thành [1912]; Nguyễn Ái Quốc [từ 1919]; Văn Ba [khi làm phụ bếp trên tàu biển, 1911]; Lý Thụy [khi ở Quảng Châu, 1924-], Hồ Quang [1938-40], Vương [Wang] [1925- ...

Bác Hồ có bao nhiêu anh chị em?

Nguyễn Sinh Khiêm. Nguyễn Sinh Khiêm [1888–1950] là con thứ hai của trong gia đình cụ Phó bảng, sau chị cả Nguyễn Thị Thanh và là anh trai của Nguyễn Sinh Cung và Nguyễn Sinh Nhuận.

Hồ Chí Minh mất năm bao nhiêu?

Chủ tịch Hồ Chí Minh [tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, tên khi đi học là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng trước đây lấy tên là Nguyễn Ái Quốc], sinh ngày 19-5-1890 ở làng Kim Liên, xã Nam Liên [nay là xã Kim Liên], huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và mất ngày 2-9-1969 tại Hà Nội.

Chủ Đề