Bài giải tập làm văn lớp 3 tuần 12 năm 2024

Hôm nay, cô giáo giới thiệu với lớp một bức ảnh chụp cảnh biển Nha Trang. Bức ảnh rất đẹp. Ở đó, em thấy biển bao la một màu xanh thẳm, những con sóng lăn tăn vỗ nhẹ vào mạn thuyền, bờ cát dài in dấu chân những người đi dạo biển. Phía trên cao, từng chùm mây trắng lững lờ trôi. Bầu trời cao và xanh. Cảnh đẹp trong tranh khiến cho lớp em vô cùng thích thú. Ai cũng náo nức mong kì nghỉ hè này sẽ được ba mẹ cho đi chơi biển.

Phiếu bài tập cuối tuần môn tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tuần 12 có đáp án tổng hợp nhiều dạng bài tập tiếng Việt 3 cơ bản khác nhau giúp các em học sinh kiểm tra lại kiến thức tiếng Việt trọng tâm lớp 3 Tuần 12 sách Kết nối tri thức giúp các em ôn tập hiệu quả.

  1. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM

CHA SẼ LUÔN Ở BÊN CON

Một trận động đất lớn xảy ra. Chỉ trong vòng bốn phút, nó đã san bằng thành phố. Giữa cơn hỗn loạn đó, một người cha chạy vội đến trường học của con. Ông bàng hoàng, lặng đi vì ngôi trường chỉ còn là một đống đổ nát. Rồi ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con.”. Ông cố nhớ lại vị trí lớp học của con, chạy đến đó và ra sức đào bới. Mọi người kéo ông ra và an ủi:

− Muộn quá rồi! Bác không làm được gì nữa đâu!

Nhưng với ai, ông cũng chỉ có một câu hỏi: “Bác có giúp tôi không?”, rồi tiếp tục đào bới. Nhiều người bắt đầu đào bới cùng ông.

Nhiều giờ trôi qua. Đến khi lật một mảng tường lớn lên, người cha bỗng nghe thấy tiếng con trai. Mừng quá, ông gọi to tên cậu bé. Có tiếng đáp lại: “Cha ơi, con ở đây!”. Mọi người cùng ào đến. Bức tường đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống. Bọn trẻ được cứu thoát. Cậu con trai ôm chầm lấy cha: − Cha ơi! Con đã bảo các bạn là nhất định cha sẽ cứu con và các bạn mà!

[Thanh Giang dịch]

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN [Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu]:

1. Chuyện gì xảy ra với ngôi trường của cậu con trai khi động đất?

  1. Ngôi trường chỉ còn lại một phần nhỏ nguyên vẹn.
  1. Ngôi trường chỉ còn là một đống đổ nát.
  1. Ngôi trường đang có rất nhiều người đào bới.

2. Vì sao người cha vẫn quyết tâm đào bới đống đổ nát khi mọi người cho rằng không còn hi vọng?

  1. Vì ông nghe thấy tiếng gọi của cậu con trai từ phía dưới đống đổ nát.
  1. Vì ông nhớ được vị trí lớp học của con.
  1. Vì ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con”.

3. Quyết tâm của người cha đã đem lại kết quả gì?

  1. Ông đã tìm thấy, cứu thoát được con trai và các bạn.
  1. Ông đã tìm thấy con trai mình.
  1. Ông đã lật được mảng tưởng lớn lên.

4. Viết lại câu nói cho thấy cậu con trai rất tin tưởng vào cha mình?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

III. LUYỆN TẬP

5. Điền s/x vào chỗ chấm:

– Đường …á rộng rãi, phố …á đông đúc.

– Triển vọng …áng …ủa, tương lai …án lạn.

– Cố tránh cọ …át để giảm ma …át.

6. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong các từ dưới đây:

bàng hoàng, san lấp, đào bới, an ủi, trận động đất,

lật mảng tường, ào đến, cứu thoát

7. Tìm trong bài đọc 5 từ ngữ chỉ hoạt động [khác từ ở bài tập 6]:

...............................................................................................................................

8. Đặt câu nêu hoạt động với các từ:

  1. gào thét: ...............................................................................
  1. nhớ: .....................................................................................

9. Khoanh vào chữ cái đặt trước các câu kể:

  1. Cậu bé ôm chầm lấy cha.
  1. Trận động đất kinh hoàng quá!
  1. Trận động đất xảy ra trong bao lâu?
  1. Một người cha chạy vội đến trường học của con.
  1. Người cha rất kiên nhẫn, đào bới từng chút một.

10. Dựa vào nội dung bài đọc, viết tiếp vào chỗ chấm để tạo câu kể.

  1. Người cha nhớ lời hứa với con nên .....................................
  1. Bọn trẻ rất ............................................. khi được cứu thoát.
  1. Nhờ có niềm tin vào lời hứa của cha nên ..............................................…

*** Đáp án có trong file tải ***

Trên đây là Bài tập cuối tuần 12 môn tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức kèm đáp án. VnDoc.com hy vọng rằng tài liệu Bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 3 có đáp án này sẽ giúp các em luyện tập tại nhà hiệu quả.

Em thích đề văn nào dưới đây? Vì sao? Nhắc lại đề văn mà cô giáo đã giao cho lớp. Cô-li-a gặp khó khăn gì với đề văn này? Để bài văn dài hơn, Cô-li-a đã làm gì? Em hãy giải thích vì sao Cô-li-a vui vẻ nhận lời mẹ làm việc nhà. Đóng vai Cô-li-a để đáp lại lời của mẹ.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khởi động

Em thích đề văn nào dưới đây? Vì sao?

1. Kể về một việc em từng làm ở nhà

2. Kể một việc theo tưởng tượng của em.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 2 đề văn và lựa chọn một đề mình thích, giải thích lí do vì sao em lại thích đề văn đó.

Lời giải chi tiết:

- Em thích đề văn số 1. Vì em nghĩ kể về một việc từng làm sẽ dễ hơn phải tượng tượng ra một việc mình chưa làm.

- Em thích đề văn số 2. Vì với đề văn này em sẽ được thỏa sức tưởng tượng ra công việc mà mình thích và kể lại cho mọi người.

Quảng cáo

Bài đọc

Bài tập làm văn

Có lần, cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”

Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”

Đến đây, tôi bỗng thấy bí. Quả thật, ở nhà, mẹ thường làm mọi việc. Thỉnh thoảng, mẹ bận, định bảo tôi giúp việc này việc kia, nhưng thấy tôi đang học, mẹ lại thôi.

Tôi nhìn sang Liu-xi-a, thấy bạn ấy đang viết lia lịa. Thế là tôi bỗng nhớ có lần tôi giặt bít tất của mình, bèn viết thêm: “Em còn giặt bít tất”

Nhưng chẳng lẽ lại nộp một bài văn ngắn ngủn như thế này? Tôi nhìn xung quanh, mọi người vẫn viết. Lạ thật, các bạn viết gì mà nhiều thế? Tôi cố nghĩ, rồi viết tiếp: “Em giặt cả áo lót, áo sơ mi và quần.” Cuối cùng, tôi kết thúc bài văn của mình: “Em muốn giúp mẹ nhiều việc hơn, để mẹ đỡ vất vả”

Mấy hôm sau, sáng Chủ nhật, mẹ bảo tôi:

- Cô-li-a này! Hôm nay con giặt áo sơ mi và quần áo lót đi nhé!

Tôi tròn xoe mắt. Nhưng rồi tôi vui vẻ nhận lời, vì đó là việc làm mà tôi đã nói trong bài tập làm văn.

[Theo Pi-vô-va-rô-ra]

Từ ngữ:

- Mùi soa: khăn nhỏ và mỏng, thường bỏ túi, dùng để lau mặt, lau tay

- Lia lịa: nhanh và liên tiếp, không ngừng trong một thời gian ngắn

Câu 1

Nhắc lại đề văn mà cô giáo đã giao cho lớp.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu đầu tiên của bài văn để biết được đề bài mà cô giáo đã giao cho lớp.

Lời giải chi tiết:

Đề văn mà cô giáo đã giao cho lớp là: Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?

Câu 2

Vì sao Cô-li-a gặp khó khăn với đề văn này?

  1. Vì bạn ấy viết văn không tốt
  1. Vì ban ấy không nhớ những việc mình đã làm
  1. Vì bạn ấy ít khi giúp mẹ

Phương pháp giải:

Em đọc 2 đoạn tiếp theo để biết được khó khăn mà Cô-li-a đã gặp phải với đề văn mà cô giáo đưa ra.

Lời giải chi tiết:

Cô-li-a ít khi giúp mẹ nên bạn ấy gặp khó khăn với đề văn của cô giáo đưa ra.

Chọn c.

Câu 3

Để bài văn dài hơn, Cô-li-a đã làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 3 và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Để bài văn của mình trở nên dài hơn, Cô-li-a đã viết thêm cả những việc mà bạn ấy chưa làm.

Câu 4

Em hãy giải thích vì sao Cô-li-a vui vẻ nhận lời mẹ làm việc nhà.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và nêu lên ý kiến của mình.

Lời giải chi tiết:

Theo em, Cô-li-a vui vẻ nhận lời mẹ làm việc nhà vì đó là những việc mà bạn ấy đã viết trong bài tập làm văn nộp cho cô giáo.

Câu 5

Em có nhận xét gì về Cô-li-a?

Phương pháp giải:

Thông qua câu chuyện Bài tập làm văn, em có suy nghĩ gì về nhân vật Cô-li-a

Lời giải chi tiết:

Trước khi làm bài tập làm văn mà cô giáo giao, Cô-li-a rất ít khi làm việc nhà giúp mẹ. Nhưng kể từ lúc làm bài văn kể về những công việc đã làm để giúp đỡ mẹ, cậu đã thay đổi. Cậu cảm thấy rất vui khi được mẹ nhờ làm việc nhà.

Nội dung

Bài đọc nói về sự lúng túng của Cô-li-a khi viết bài tập làm văn ở lớp vì Cô-li-a ít khi giúp đỡ mẹ việc nhà. Nhưng rồi mấy hôm sau đó Cô-li-a được mẹ giao cho những việc mà bản thân đã viết trong bài tập làm văn và đã vui vẻ nhận lời làm những công việc đó.

  • Bài 12: Đọc mở rộng trang 56 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về nhà trường và viết phiếu đọc sách theo mẫu. Trao đổi với các bạn về bài em đã đọc và chia sẻ với bạn cách em đã làm để tìm được câu chuyện, bài văn, bài thơ đó.
  • Bài 12: Luyện tập trang 57, 58 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Tìm tiếp các từ ngữ về nhà trường trong từng nhóm sau. Câu nào dưới đây là câu hỏi? Dựa vào đâu em biết điều đó? Câu nào dưới đây là câu hỏi? Dựa vào đâu em biết điều đó? Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu. Đọc Đơn xin vào Đội dưới đây và trả lời câu hỏi. Điền thông tin vào mẫu đơn xin vào Đội.
  • Bài 11: Nghe - viết: Lời giải toán đặc biệt trang 53 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Nghe – viết: Lời giải toán đặc biệt. Tìm các tiếng ghép được với mỗi tiếng sau. Làm bài tập a hoặc b. Tìm hiểu thông tin về Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
  • Bài 11: Kể chuyện Đội viên tương lai trang 52 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống Nghe kể chuyện. Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, kể lại câu chuyện Đội viên tương lai. Nếu là Linh, khi phát hiện ra tờ đơn bị bẩn, em sẽ làm thế nào? Bài 11: Lời giải toán đặc biệt trang 50, 51 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Em thấy bài toán dưới đây có gì đặc biệt. Vích-tô Huy-gô đã bộc lộ năng khiếu gì từ rất sớm. Trong giờ kiểm tra Toán, vì sao thầy giáo lại rất lo lắng cho Vích-to Huy-gô. Vì sao thầy giáo lại reo lên khi xem bài của Vích-to Huy-gô. Qua giờ kiểm tra Toán, em thấy Huy-gô là người thế nào. Hãy nói về một bạn có một năng khiếu nổi bật mà em biết.

Chủ Đề