Bài tập ẩn dụ hoán dụ lớp 6

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, Hoc360.net sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ hoán dụ – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6. Chúc các em học tốt!

Biện pháp tu từ hoán dụ

Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I – KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

1. Hoán dụ là gì ?

Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ :                                                 –

’- Đứng lên, thân cỏ, thân rơm

Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn 

[Tố Hữu]

– Đây suối Lê-nin, kia núi Mác

Hai tay gây dựng một sơn hà.

[Hồ Chí Minh]

2. Các kiểu hoán dụ

Do quan hệ giữa hai sự vật, hiện tượng trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi nhau trong thực tế nên căn cứ vào quan hệ cụ thể giữa hai sự vật, hiện tượng ta có mấy kiểu hoán dụ sau đây :

+ Lấy bộ phận để chỉ toàn thể :

Ví dụ :

Đầu xanh đã tội tình gì ?

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

[Nguyễn Du]

Đầu xanh và má hồng đều chỉ Kiều.

+ Lấy vật chứa đựng để chỉ sự vật được chứa đựng :

Ví dụ :                   

Cả làng quê, đường phố

Cả lớn nhỏ, gái trai

Đám càng đi càng dài

Càng dài càng đông mãi.

[Thanh Hải]

Lấy làng quê, đường phố để chỉ đồng bào nông thôn và đồng bào thành thị.

+ Lấy vật dụng để chỉ người dùng :

Ví dụ :

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

[Tố Hữu]

Lấy áo chàm thay cho đồng bào Việt Bắc.

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng :

Ví dụ :

Đảng ta đó trăm tay nghìn mắt

Đảng ta đây xương sắt da đồng.

[Tố Hữu]

Trăm và nghìn đều là những số cụ thể được dùng để thay cho số nhiều.

Phép hoán dụ chính là một cách phát hiện ra đặc điểm có thực, tiêu biểu cho sự vật, hiện tượng được miêu tả mà người khác chưa nghĩ đến, gây cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, bất ngờ, thú vị về sự vật, hiện tượng đó.

II. – BÀI TẬP

1. Cho đoạn thơ sau :

Còi máy gọi bến tàu hầm mỏ

Hòn Gai kêu Đất Đỏ đấu tranh

Áo nâu liền với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

[Tố Hữu]

a] Trong đoạn thơ trẽn, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để làm phép hoán dụ ?

b] Phép hoán dụ ở đây nhằm chỉ đối tượng nào ?

c] Tác dụng của các phép hoán dụ trong đoạn thơ.

2. Cho các câu sau đây

-Tay ta tay búa, tay cày 

Tay gươm, tay bút dựng xây nước mình.

[Tố Hữu]

Đứng lên, thân cỏ, thân rơm

Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn 

[Tố Hữu]

a] Đó là những hoán dụ kiểu gì ?

b] Cách sử dụng hoán dụ như vậy có tác dụng gì ?

3. Tim phép hoán dụ trong các bài thơ ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

4. Tìm bốn hoán dụ tiêu biểu trong các tác phẩm thơ văn mà em đã học.

5. Trong giao tiếp hằng ngày, người ta có sử dụng hoán dụ không ? Em hãy tìm năm đến bảy hoán dụ.

Tải xuống

Xem thêm:  Hướng dẫn giải bài tập phần hoán dụ – Bài tập nâng cao Ngữ Văn 6 tại đây. 

Related

Tags:Biện pháp tu từ hoán dụ · Nâng cao Ngữ Văn 6

1. Ẩn dụ: Thực chất ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

Ví dụ:

Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

Về hình thức, lửa hồng tương đồng với màu đỏ của bông hoa râm bụt.

Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

Ví dụ:

Ăn quà nhớ kẻ trồng cây. [Tục ngữ]

Ăn quá tương đồng về cách thức với hưởng thành quả lao động; trồng cây tương đồng về cách thức với công lao khó nhọc tạo ra thành quả. 

Ẩn dụ phẩm chất –  tương đồng về phẩm chất

Ví dụ:

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

[Minh Huệ]

Người Cha ở đây là ẩn dụ cho hình ảnh Bác Hồ, Bác chăm lo cho từng bữa ăn giấc ngủ của các chiến sĩ như người cha chăm sóc những đứa con thân yêu

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Ví dụ: Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngào.

Ngọt ngào là sự cảm nhận của vị giác. Dùng “giọng nói ngọt ngào” là án dụ chuyển đối cám giác - từ thính giác sang vị giác.

2. Hoán dụ: Thực chất hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp

Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Ví dụ

Một trái tim lớn lao đã giã từ cuộc đời Một khóc óc lớn đã ngừng sống. 

[Xuân Diệu]

"Một trái tim", "Một khối óc"  là hình ảnh hoán dụ để chỉ cả "con người", đó chính là Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam.

Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

Ví dụ:

Vì sao trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh

Trái đất - hóa dụ cho hình ảnh nhân loại

Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Ví dụ:

Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.

[Nguyễn Du]

câu thơ đã sử dụng các hình ảnh hoán dụ: Sen - mùa hạ, Cúc - mùa thu.

Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:

Ví dụ:

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Một cây là hóa dụ cho sự đơn lẻ, số ít; ba cây - số lượng nhiều, nói đến sự đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh.

3. So sánh ẩn dụ và hoán dụ

a. Giống nhau

Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một tên gọi khác.

Cùng dựa trên quy luật liên tưởng.

Tác dụng của ẩn dụ  và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn, biểu đạt cảm xúc

b. Khác nhau- Cơ sở liên tưởng khác nhau:

Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, dù hai sự vật đó không liên quan đến nhau nhưng giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B.  Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn.

Ví dụ :

Thuyền về có nhớ bến chăng?

-Như vậy, thuyền và bến trên thực tế không liên quan đến con người, nhưng dựa vào đặc tính giống nhau ta thấy được hình ảnh ẩn dụ.

 thuyền - người con trai [người đang xuôi ngược, đi lại - di động]

 bến -  người con gái [kẻ đang đứng đó, ở lại - cố định]

Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận [ gẫn gũi ] giữa các đối tượng, tức là hình ảnh A và B có liên quan đến nhau. Mối quan hệ giữa tên mới [A] và tên cũ [B] là mối quan hệ gần kề

Ví dụ :

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

Áo chàm là chiếc áo của người dân vùng Việt Bắc thường mặc hàng ngày, vì vậy khiến ta liên tưởng đến đồng bào sinh sống ở Việt Bắc

4. Cách làm dạng bài tập phân tích biện pháp tu từ ản dụ và hoán dụ

Trong đề đọc hiểu môn văn thường xuất hện câu hỏi : Tìm và phân tích biện pháp tu từ trong ngữ liệu trên?

Đối với dạng câu hỏi này, cần làm theo 3 bước sau đây :

Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng

Chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ hoặc hoán dụ [ tìm A]

Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : hình ảnh, từ ngữ ấy có ý nghĩa như thế nào? Nó được dùng để chỉ đối tượng nào ? [ tức là tìm B- sự vật chưa  được nói đến ] Dùng ẩn dụ, hoán dụ như vậy có dụng ý gì trong biểu đạt cảm xúc, ý nghĩa?…

Bài 1: Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau:

              a.       Khăn thương nhớ ai

                        Khăn rơi xuống đất

                        Khăn thương nhớ ai

                        Khăn vắt lên vai

                                                     [Ca dao]

             b.         Bàn tay ta làm lên tất cả

                  Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

                                                [Hoàng Trung Thông]

            c.       Thác bao nhiêu thác cũng qua

             Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời

                                                       [Nguyễn Du]

            d.         Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

             Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

                                                     [Nguyễn Bính]

Gợi ý

a. Khăn thương nhớ - người con gái [em - ẩn] - miêu tả tâm trạng của cô gái một cách kín đáo, đây là ẩn dụ

b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ 

Bàn tay- con người lao động - lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người, đây là hoán dụ

sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.

cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động-  Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ

c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:

Thác - chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền - chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.

Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực [thác - khó khăn, con thuyền - sức vượt qua] để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.

d. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ "người thôn Đoài" và "người thôn Đông". Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người tiếp nhận nội dung của câu thơ.

Bài 2 :

 “Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” [1]

Có thể thay bằng :

“Chàng ơi có nhớ thiếp chăng

Thiếp thì một dạ khăng khăng đợi chàng” [2]

Được không ? Vì sao ? 

Gợi ý:

Bề ngoài thì có thể thay thế được bởi:

Trong câu [1] giữa  Chàng , thiếp – đối tượng được biểu hiện - ẩn  có sự liên tưởng tương đồng[Giống nhau] với Thuyền , bến – hình ảnh biểu hiện

Trong cả hai câu [1] và [2] có sự tương đồng - giống nhau :

- Thuyền - chàng: không cố định , dễ thay đổi

- Bến - thiếp        : cố định , không thay đổi

Giá trị biểu cảm: những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau [khẳng định sự thủy chung]

Nhưng cách tỏ tình “dũng cảm” nói “toạc” ra như ở câu 2 thì chẳng còn vẻ kín đáo tế nhị, e thẹn, bóng gió xa xôi… như tâm trạng của những người mới yêu, đang yêu nữa ! nên nó chằng thành ca dao , chẳng thành ẩn dụ nữa.

Bài 3: Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:

Em tưởng giếng sâu

Em nối sợi gàu dài

Ai ngờ giếng cạn

Em tiếc hoài sợi dây”    

   [Ca dao]

Gợi ý:

Giếng sâu - Tình cảm chân thật, sâu sắc

Gàu dài - Vun đắp tình cảm

Giếng cạn - Tình cảm hời hợt

Sợi dây - Tiếc công vun đắp tình cảm

--> Hàm ý than thở, oán trách người yêu - Ẩn dụ

Video liên quan

Chủ Đề