Bài tập chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi năm 2024

Nội dung Text: Bài tập ôn tập thị trường chứng khoán

  1. Bài tập 1: Trên bảng cân đối kế toán [31/12/2005] của công ty X, ta thấy có số liệu: [Đơn vị tính: 1.000đ] II-Nợ dài hạn - Trái phiếu lãi suất 7% 7.400.000 III-Vốn cổ đông -Cổ phiếu ưu đãi 8%, mệnh giá 1.000.000đ, 500 cổ phiếu đang lưu hành 500.000 - Cổ phiếu thường mệnh giá 10.000đ, đăng ký phát hành 1 triệu cổ phiếu, 800.000 cổ phiếu đang lưu hàn 8.000.000 - Vốn thặng dư 200.000 - Thu nhập giữ lại [quỹ dự trữ] 1.400.000 --- Tổng vốn cổ phần 10.100.000
  2. Các số liệu khác tính đến 31/12/2005: - Thu nhập ròng thực hiện sau khi trả cổ tức cổ phiếu ưu đãi 1.800 triệu đ. - HĐQT cuối năm quyết định tỷ lệ thanh toán cổ tức là 60% thu nhập ròng sau khi trả cổ tức ưu đãi. 1- Tính thư giá cổ phiếu thường? 2- Tính thu nhập mỗi cổ phần? 3- Tính cổ tức chia cho mỗi cổ phần? 4- Nếu toàn bộ cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường với giá chuyển đổi 40.000đ/CP, trong lúc hiện nay giá cổ phiếu trên thị trường là 50.000đ/CP, thì nhà đầu tư có nên chuyển đổi hay không? Tính tỷ lệ chuyển đổi và khoản chênh lệch giá trên 1 cổ phiếu ưu đãi.
  3. 5- Trái phiếu của công ty đã được phát hành vào ngày 1/7/2000, mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất 7% với phương thức trã lãi 6 tháng/lần, kỳ hạn 10 năm [ngày đáo hạn 1/7/2010]. Nếu lãi suất thị trường hiện nay là 8%, hãy tính giá trái phiếu. Nếu giá trái phiếu trên thị trường hiện nay là 870.000đ thì nhà đầu tư nên mua trái phiếu của công ty hay không? 6- Tốc độ tăng trưởng của công ty dự kiến 3 năm tới tăng mỗi năm 10%, sau đó tăng ổn định 5%/năm kể từ năm thứ 4 trở đi. Tính hiện giá cổ phiếu? So với giá thị trường hiện nay, nhà đầu tư có nên mua cổ phiếu không?
  4. Bài tập 2: Công ty cổ phần SS có số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 1/1/2005 như sau: 60.000 trái phiếu mệnh giá 100.000đ/1TP, lãi suất 7%/năm, được phát hành ngày 1/7/2003, phương thức trả lãi 6 tháng/lần, kỳ hạn 10 năm. 60.000 cổ phiếu ưu đãi mệnh giá 10.000đ/1CP, cổ tức 8%. 2 triệu cổ phiếu thường đang lưu hành mệnh giá 10.000đ/1CP. Vốn thặng dư 4,2 tỷ đồng. Thu nhập giữ lại 3,2 tỷ đồng. Chỉ tiêu EBIT 12,5 tỷ đồng. Chỉ số thanh toán cổ tức 40%. Thuế suất thuế thu nhập 32%.
  5. Yêu cầu: a/ Vào ngày 1/1/2005 lãi suất thị trường là 8% và giá của trái phiếu là 96.000đ, bạn có khuyên nhà đầu tư mua trái phiếu hay không? b/ hãy xác định thư giá, thu nhập cổ phiếu thường, cổ tức cổ phiếu thường c/ Tính từ thời điểm 1/1/2005, công ty giữ nguyên tốc độ tăng trưởng trong 4 năm tiếp theo la 14%, sau đó tăng ổn định 8%/năm. Nếu tỷ suất lãi mong đợi trên cổ phiếu là 10% hãy tính giá cổ phiếu vào thời điểm này, một năm sau và hai năm sau?
  6. Bài 3: Công ty cổ phần ANZ vào ngày 31/12/2004 có tài liệu trên bảng cân đối kế toán như sau: 1 tỷ đồng trái phiếu lãi suất cố định 7%/năm [mệnh giá mỗi trái phiếu 1 triệu đồng, kỳ hạn trái phiếu 10 năm, phát hành vào 1/1/2000, phương thức thanh toán lãi 6 tháng/lần]. 2 tỷ đồng cổ phiếu thường [mệnh giá 10.000đ/CP]. Vốn thặng dư 400 triệu đồng. Quỹ tích lũy 600 triệu đồng.
  7. Yêu cầu: a/ Hiện nay [1/1/2005] giá trị sổ sách mỗi cổ phần là bao nhiêu? b/ Hiện nay lãi suất thị trường là 8% và giá bán trái phiếu vẫn bằng mệnh giá, nhà đầu tư có nên mua trái phiếu hay không? c/ Kết quả thu nhập 31/12/2004, thu nhập trước thuế là 708,5 triệu đồng, thuế thu nhập 32%. Tính chỉ số EPS? d/ Dự đoán tốc độ tăng trưởng công ty 2 năm tới là 18%, năm thứ 3 thấp hơn 3%. Dự đoán chỉ số P/E ở cuối năm thứ 3 là 13,2, và công ty vẫn duy trì chính sách chia cổ tức 70% trên thu nhập dành cho cổ đông. Lãi suất mong đợi của nhà đầu tư trên cổ phiếu là 12%. Hãy tính giá cổ phiếu vào ngày 1/1/2005 và 1/1/2007?
  8. Câu 4: Công ty ABC có kết quả thu nhập trước lãi và thuế [EBIT] trong năm là 100 tỷ đồng. Tổng mệnh giá trái phiếu đang lưu hành là 100 tỷ, lãi suất 10%/năm. Tổng mệnh giá cổ phiếu ưu đãi 20 tỷ đồng, cổ tức 12%/năm. Công ty đang có 18.000.000 cổ phiếu thường đang lưu hành, tỷ lệ thanh toán cổ tức 50%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
  9. a. Tính EPS, DPS? b. Tốc độ tăng trưởng trong 2 năm tới là 20%/năm, sau đó tăng 16% trong 3 năm tiếp theo, rồi tăng ổn định 8%/năm. Lãi suất hiện hành là 14%/năm. Hãy tính hiện giá cổ phiếu? giá cổ phiếu một năm sau?
  10. Câu 5: Công ty KX phát hành trái phiếu vào đầu tháng 7/2003, trái phiếu có mệnh giá 1.000.000 đ, kỳ hạn 10 năm, lãi suất danh nghĩa 8%/năm a. 6 tháng trả lãi một lần. Vào đầu tháng 1/2009, lãi suất thị trường là 9%/năm Hãy tính hiện giá của trái phiếu, theo anh [chị] nhà đầu tư có bỏ ra 900.000 đ để mua trái phiếu trên hay không? b. 1 năm trả lãi 1 lần. Vào tháng 7/2010, lãi suất thị trường là 10%/ năm. Nhà đầu tư có nên bán trái phiếu với giá 980.000 đồng hay không?
  11. Trong giao dịch cổ phiếu XIL có các lệnh sau: Mua: Bán: [1] 2200 cp – 50500đ [2] 2500 cp – 51000đ [3] 2000 cp - 51000đ [4] 2400 cp – 52000đ [5] 1400 cp – 50000đ [6] 1100 cp – 50000đ [7] 1600 cp – 52000 đ [8] 1700 cp – 50500đ Trong đợt khớp lệnh định kỳ, hãy xác định KQGD a. b. Nếu có thêm các lệnh [9]ATO mua 1000cp và [10] ATO bán 800 cp, hãy xác định lại KQGD c. Trong đợt khớp lệnh liên tục. Hãy xác định kết quả của lệnh số [2], [5], [8]
  12. Trong giao dịch cổ phiếu KBS có các lệnh sau: Mua: Bán: [1] 2400 cp – 62500đ [2] 1600 cp – 62000đ [3] 1300 cp - 62000đ [4] 2400 cp – 63500đ [5] 2100 cp – 63000đ [6] 1700 cp – 63000đ [7] 1800 cp – 63500 đ [8] 2200 cp – 62500đ a. Trong đợt khớp lệnh định kỳ, hãy xác định KQGD b. Nếu có thêm các lệnh [9]ATC mua 1200cp và [10] ATC bán 1000 cp, hãy xác định lại KQGD c. Trong đợt khớp lệnh liên tục. Hãy xác định kết quả của lệnh số [1], [4], [7]
  13. Trong giao dịch cổ phiếu KBS có các lệnh sau: Mua: Bán: [2] 1800 cp – 80500đ [1] 500 cp – 80000đ [4] 900 cp - 81500đ [3] 1700 cp – 81000đ [6] 1300 cp – 81000đ [5] 1000 cp – 80500đ [8] 800 cp – 80000 đ [7] 1200 cp – 81000đ a. Trong đợt khớp lệnh định kỳ, hãy xác định KQGD b. Nếu có thêm các lệnh [9] ATC mua 1000cp và [10] ATC bán 1200 cp, hãy xác định lại KQGD c. Trong đợt khớp lệnh liên tục. Hãy xác định kết quả của lệnh số [1], [3], [4], [6], [7]

Chủ Đề