Bài tập dược lý lâm sàng có lời giải năm 2024

  • 1. Hà Bộ môn Dược lâm sàng – Dược xã hội, Khoa Dược, Đại học Y Dược Huế 07/03/2016 Tài liệu thực hành Dược lâm sàng V2
  • 2. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 1 Nội dung thực hành lớp D4 do Giảng viên Võ Thị Hà phụ trách 1. Lịch thực hành.....................................................................................................................2 2. Chia nhóm, tổ thực hành cho các buổi thực hành kể trên ...................................................2 3. Tổ chức buổi thực hành.......................................................................................................2 4. Đánh giá ..............................................................................................................................3 5. Thực tập tìm thông tin thuốc ................................................................................................4 6. Giới thiệu vai trò của DS lâm sàng, hoạt động DLS trong BV.........................................22 7. Sai sót trong sử dụng thuốc và can thiệp dược..................................................................25 8. Xét nghiệm máu, hóa sinh máu, nước tiểu, dịch cơ thể....................................................25 9. Tư vấn sử dụng thuốc tại quầy thuốc cộng đồng ..............................................................25 10. Phân tích ca lâm sàng ........................................................................................................25
  • 3. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 2 Thực hành Dược lâm sàng – Hệ CQ Lớp D4 1. Lịch thực hành do Giảng viên Võ Thị Hà phụ trách Tuần Nội dung thực hành 7-13/3/2016 Thực tập tìm Thông tin thuốc 14-20 Giới thiệu vai trò của DS lâm sàng, hoạt động DLS trong BV 21-27 Sai sót trong sử dụng thuốc và can thiệp dược 28.3-3/4/2016 Xét nghiệm máu, hóa sinh máu, nước tiểu, dịch cơ thể 4-10/4/2016 Tư vấn sử dụng thuốc tại quầy thuốc cộng đồng Chưa xác định thời gian Phân tích ca lâm sàng 2. Chia nhóm, tổ thực hành cho các buổi thực hành kể trên - Lớp chia làm 5 nhóm: Nhóm 1 (34 SV), Nhóm 2 (33 SV), Nhóm 3 (35 SV), Nhóm 4 (33 SV), Nhóm 5 (34 SV) - Mỗi nhóm lại chia làm 6 tổ. Mỗi tổ ít nhất 5 sinh viên.  Nhóm 1 và Nhóm 5: Tổ 1 gồm STT 1-6. Tổ 2 gồm STT 7-12. Tổ 3 gồm STT 13-18. Tổ 4 gồm STT 19-24. Tổ 5 gồm STT 25-29. Tổ 6 gồm STT 30-34  Nhóm 2 và Nhóm 4: Tổ 1 gồm STT 1-6. Tổ 2 gồm STT 7-12. Tổ 3 gồm STT 13-18. Tổ 4 gồm STT 19-23. Tổ 5 gồm STT 24-28. Tổ 6 gồm STT 29-33.  Nhóm 3: Tổ 1 gồm STT 1-6. Tổ 2 gồm STT 7-12. Tổ 3 gồm STT 13-18. Tổ 4 gồm STT 19-24. Tổ 5 gồm STT 25-30. Tổ 6 gồm STT 31-35. 3. Tổ chức buổi thực hành  Trước buổi thực hành 1 tuần: o Giảng viên sẽ gửi chủ đề riêng cho từng tổ thông qua lớp trưởng, nhóm trưởng để chuẩn bị tổ chuẩn bị slide báo cáo vào buổi thực hành.  Ngày thực hành: o Các tổ lần lượt báo cáo. 15 phút/1 tổ X 6 tổ = 1h30 phút  Thời gian báo cáo miệng: 10 phút. Số lượng slide: 10-15 slide. Có thể chỉ một người đại diện báo cáo hoặc nhiều người cùng báo cáo cho một tổ.  Sau khi Tổ báo cáo, sẽ có 5 phút dành cho các tổ khác và giảng viên đặt câu hỏi.
  • 4. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 3 o Giảng viên giới thiệu bằng slide = 1h30 o Thảo luận, tổng kết = 30 phút  Một ngày sau khi kết thúc buổi thực hành Tổ trưởng gửi slide báo cáo đã được sửa chửa, bổ sung theo góp ý của mọi người về địa chỉ email của giảng viên phụ trách: [email protected]. Tiêu đề email: “Slide-Nhóm A-Tổ B” 4. Đánh giá - Mỗi buổi báo cáo thực hành sẽ có một điểm chung cho 1 tổ. - Tiêu chuẩn đánh giá : + Nội dung slide : 6 điểm + Kỹ năng báo cáo : 2 điểm (Báo cáo đúng thời gian : 0,5 điểm). + Chất lượng thảo luận, trả lời câu hỏi : 2 điểm
  • 5. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 4 5.Thực tập tìm thông tin thuốc Mục tiêu: Sau buổi thực hành, sinh viên có thể: 1. Phân biệt nguồn thông tin cấp 1, cấp 2, cấp 3 và ưu – nhược điểm của chúng. 2. Thực hiện tra cứu thông tin thuốc một cách hệ thống để trả lời câu hỏi trên lâm sàng 3. Nắm một số nguồn thông tin chuyên môn quan trọng Giới thiệu Cung cấp thông tin thuốc là một trách nhiệm cơ bản của tất cả các dược sĩ. Với khối lượng thông tin thuốc ngày càng phong phú, đa dạng cũng như vai trò của dược sĩ trong việc tư vấn dùng thuốc an toàn, hiệu quả, kinh tế ngày càng được nhấn mạnh, thì việc dược sĩ có kĩ năng cung cấp thông tin thuốc chính xác là cực kì quan trọng. Các hoạt động thông tin thuốc Có nhiều hoạt động thông tin thuốc khác nhau được thực hiện bởi DS phụ thuộc vào từng cơ sở y tế. Bao gồm: - Trả lời câu hỏi về thông tin thuốc của bệnh nhân, cán bộ y tế - Biên soạn các tài liệu giáo dục về các chủ đề liên quan thuốc như sử dụng thuốc hợp lý, cập nhật hướng dẫn điều trị, thông tin cảnh giác dược - Cung cấp thông tin đánh giá về hiệu quả, an toàn, chi phí thuốc để xây dựng danh sách thuốc phục vụ đấu thầu thuốc - Tham gia biên soạn các hướng dẫn điều trị, các phác đồ điều trị, các protocol dùng thuốc, các tiêu chuẩn đánh giá thuốc - Tham gia vào việc đánh giá và phòng các phản ứng có hại của thuốc, hoạt động cảnh giác dược Các loại nguồn thông tin thuốc Cấp Ưu điểm Nhược điểm Cấp 1: Các nghiên cứu lâm sàng, các bài báo khoa học (ca bệnh, bệnh chứng, đoàn hệ, RCT…) • Cung cấp thông tin chi tiết, phong phú • Hầu hết được thẩm định (peer-reviewed) => đáng tin cậy • Khả năng ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào chăm sóc bệnh nhân • Cập nhật hơn so với nguồn cấp hai và cấp ba • Kết luận có thể không đúng vì chỉ dựa vào một thử nghiệm, thiếu tính khái quát • Phương pháp sai => kết luận sai • Yêu cầu người đọc có kĩ năng đánh giá mức độ tin cậy • Cần nhiều thời gian để thông tin được chấp nhận rộng rãi
  • 6. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 5 Cấp 2: Các cơ sở dữ liệu cho phép tra cứu danh mục hay tóm tắt các tài liệu thông tin cấp một (PubMed, Embase,…) • Truy cập nhanh đến thông tin cấp một • Giúp nhìn bao quát và/hoặc thông tin ngắn gọn về chủ đề • Thông tin thường được cập nhật • Các thông tin nhìn chung dẫn từ các nguồn được thẩm định • Có một “độ trễ” về thời gian • Số lượng tạp chí đưa vào danh mục phụ thuộc vào tiêu chí, nội dung của từng CSDL • Yêu cầu người đọc có kĩ năng tìm kiếm thông tin Cấp 3: chọn lọc, tóm tắt từ nguồn thông tin cấp một, được chấp nhận như tài liệu chuẩn trong thực hành y dược (sách giáo khoa, sách chuyên khảo, hướng dẫn điều trị…) • Thuận tiện, dễ tiếp nhận • Được chia thành các lĩnh vực cụ thể (tương tác thuốc, dùng thuốc trong thai kì, tác dụng phụ…) • Thường được chấp nhận trong thực hành lâm sàng • Ngắn gọn, súc tích, độ khái quát hóa cao • Có một “độ trễ” về thông tin • Hạn chế về dung lượng văn bản => thông tin không đầy đủ • Thường có ảnh hưởng bởi tác giả (nhấn mạnh/hạn chế…) • Mất tính chính xác và tin cậy nếu tài liệu cấp một không tốt Yêu cầu của thông tin thuốc Yêu cầu đối với thông tin thuốc là: khách quan, trung thực; chính xác đầy đủ; được phân tích và so sánh; được biểu diễn dưới dạng bảng biểu, hình vẽ; được định hướng đối tượng cần cung cấp thông tin; luôn được cập nhật theo dõi và luôn được hệ thống hóa [1]. Đối với thông tin thuốc trong quảng cáo, cần đạt các tiêu chuẩn đạo đức cần thiết. Thông tin thuốc nhằm mục đích hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho cán bộ y tế và người sử dụng thuốc [5]. Phương pháp có tính hệ thống để trả lời câu hỏi về thông tin thuốc Khi một dược sĩ (DS) nhận được câu hỏi của nhân viên y tế hay bệnh nhân. DS có những lựa chọn sau: - Trả lời ngay lập tức từ trí nhớ của mình - Gọi lại để trả lời sau - Trả lời câu hỏi để cung cấp một thông tin đúng, hoàn chỉnh về vấn đề đó. Trong trường hợp thứ 3, DS cần áp dụng "phương pháp có tính hệ thống để trả lời câu hỏi về thông tin thuốc" (tên tiếng Anh là "Sytematic Approach for Responding to Drug Information Request"). Phương pháp này được đề xuất lần đầu tiên bởi Watanabe và cộng sự năm 1975. Phương pháp được thay đổi ít nhiều theo thời gian. Phương pháp này gồm 8 bước: Bước 1: Xác định thông tin về người đặt câu hỏi
  • 7. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 6 - Nhận "câu hỏi ban đầu" - Thông tin về người đặt câu hỏi như nghề nghiệp (vd, bác sĩ, dược sĩ, y tá, bệnh nhân) để biết được kiến thức, kinh nghiệm của họ, và điều chỉnh ngôn ngữ, nội dung câu trả lời cho phù hợp với từng đối tượng. Ví dụ: Nếu một bệnh nhân và bác sĩ hỏi về thuốc mới Prandin® tác dụng như thế nào (đặc điểm được dược lý), thì mức độ chuyên sâu cũng như ngôn ngữ trả lời với hai đối tượng là khác nhau. Ví dụ, DS không nên thông tin với bệnh nhân rằng thuốc mới này là thuốc đầu tiên thuộc nhóm meglitinide được công nhận và là thuốc làm hạ glucose huyết bằng cách giải phóng insulin để điều trị đái tháo đường type 2. Câu trả lời này không thích hợp vì bệnh nhân không quen với các thuật ngữ chuyên môn này. Tương tự, DS cũng không nên thông tin với bác sĩ là thuốc mới này hoạt động bằng cách cải thiện con đường mà cơ thể chuyển hóa đường, giúp hạ đường trong máu". - Cách thức gửi câu trả lời: + Phương tiện: địa chỉ, email, số điện thoại, fax. + Khối lượng thông tin: Thông tin cần cung cấp trong bao nhiêu trang giấy. + Sự khẩn cấp của câu trả lời: cần trả lời ngay, sau vài giờ hay sau vài ngày, vài tuần. Bước 2: Xác định câu hỏi thực sự Các câu hỏi có thể chia làm 2 loại:  Câu hỏi đính tính: mục đích nhằm tìm hiểu ý nghĩa của một hiện tượng. Chúng hỏi về kinh nghiệm của một cá nhân hay quần thể về một tình huống nào đó.  Câu hỏi định lượng: mục đích nhằm tìm hiểu mối liên hệ nguyên nhân-hệ quả bằng cách so sánh hai hay nhiều cá nhân/quần thể liên quan về kết quả liên quan đến một can thiệp/phơi nhiễm nào đó. Các mô hình đặt câu hỏi Các mô hình đặt câu hỏi sau sẽ giúp xác định các từ khóa quan trọng của câu hỏi. A.Câu hỏi định tính: Mô hình PS Trong đó: P - Patient/population: bệnh nhân/quần thể S - Situation: hiện tượng, tình huống Mô hình PS: "Kinh nghiệm của P trong tình huống S như thế nào ?" Ví dụ: "Sử dụng thuốc amoxicillin để phòng nhiễm khuẩn nội tim mạc cho bệnh nhân trước khi tiến hành thủ thuật răng miệng có thể tiềm ẩn những nguy cơ gì cho bệnh nhân ?" B. Câu hỏi định lượng: Mô hình PICO(T)
  • 8. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 7 Câu hỏi định lượng có thể có nhiều loại khác nhau, nhưng tất cả có thể trình bày dưới mô hình PICO(T). Trong đó: P - Patient/population: bệnh nhân/quần thể I - Intervention: can thiệp hay phơi nhiễm C-Comparator: tình huống đối chứng, tình huống so sánh O-Outcome: kết quả T-Time: quảng thời gian theo dõi, đánh giá PICO(T) Bệnh nguyên Chẩn đoán Liệu pháp điều trị Phòng bệnh Tiên lượng P-Population (bệnh nhân/quần thể) Đặc điểm của bệnh nhân/quần thể (như giới, tuổi, dân tộc) với tình trạng bệnh. Ví dụ: bệnh nhân nam châu Á 56 tuổi bị đái tháo đường typ 2 I - Intervention (can thiệp hay phơi nhiễm) Phơi nhiễm một yếu tố nguy cơ nào đó Công cụ hay thủ thuật chẩn đoán nào đó Thuốc hay thủ thuật can thiệp nào đó Thuốc hay thủ thuật can thiệp nào đó Thuốc hay thủ thuật can thiệp nào đó C-Comparator (Đối chứng) Vắng mặt một yếu tố nguy cơ nào đó Công cụ hay thủ thuật chẩn đoán thay thế Thuốc hay thủ thuật can thiệp thay thế Thuốc hay thủ thuật can thiệp thay thế Thuốc hay thủ thuật can thiệp thay thế O-Outcome (Kết quả) Tiến triển của bệnh Hiệu quả của chẩn đoán Hiệu quả quản lý bệnh Hiệu quả phòng bệnh Giảm tái phát hoặc không xuất hiện bệnh mới T-Time (Thời gian) Quảng thời gian cần để can thiệp phát huy hiệu quả HOẶC thời gian theo dõi bệnh nhân. Ví dụ: 6 tháng theo dõi trẻ sau sinh.  Bệnh nguyên: "Liệu P phơi nhiễm với I sau một thời gian T có nguy cơ cao hơn bị O khi so sánh với C ?" Ví dụ: "Liệu một phụ nữ hút thuốc lá sau thời gian 10 năm hoặc hơn có nguy cơ cao hơn bị ung thư vú khi so sánh với phụ nữ không hút thuốc lá ?"  Chẩn đoán:
  • 9. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 8 "Liệu P thực hiện I thì hiệu quả hơn C sau một thời gian T để O ?" Ví dụ: "Liệu việc trao đổi với bố mẹ và trẻ 5-10 tuổi bởi bác sĩ là hiệu quả hơn so với chỉ trao đổi với bố mẹ sau một quá trình thăm khám 4 tuần trong việc chẩn đoán trầm cảm ?"  Liệu pháp điều trị: "Với P, liệu I có dẫn đến O khi so sánh với C sau một quảng thời gian T ?" Ví dụ: "Với bệnh nhân bị loãng xương, liệu dùng dụng cụ cố định hông có dẫn đến giảm chấn thương do ngã khi so sánh với liệu pháp dùng thuốc điều trị loãng xương chuẩn ?  Phòng bệnh: "Với P, liệu I có dẫn đến O khi so sánh với C sau một thời gian T ?" Ví dụ: "Ở khoa cấp cứu, liệu việc xây dựng một bồn rửa tay vô khuẩn ở hành lang có làm giảm tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện so với không xây dựng bồn rửa tay vô khuẩn sau thời gian 1 năm thử nghiệm ?"  Tiên lượng "Liệu thực hiện I với P có dẫn đến O sau thời gian T khi so sánh với C ?" Ví dụ: "Liệu việc gửi tin nhắn nhắc nhở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 điều trị tại nhà dùng thuốc có dẫn đến bệnh nhân ít quên dùng thuốc hơn sau thời gian 6 tháng điều trị đầu tiên khi so sánh với việc không gửi tin nhắn nhắc nhở ?" Dược sĩ cần xác định: - Câu hỏi liên quan đến một bệnh nhân cụ thể hay câu hỏi chung chung. Nếu liên quan đến một bệnh nhân cụ thể thì chẩn đoán bệnh, các thuốc điều trị và thông tin y khoa liên quan đến bệnh nhân - Diễn đạt lại "câu hỏi ban đầu" thành "câu hỏi thực sự" để phục vụ cho việc tìm kiếm câu trả lời được hiệu quả. Bởi vì đôi khi câu hỏi được diễn đạt không chính xác hoặc người đặt câu hỏi có thể không biết làm sao đặt câu hỏi cho phù hợp. Ví dụ: DS được hỏi "Liều của amoxicillin (Amoxil®) là bao nhiêu ?". Đây là câu hỏi định tính nên áp dụng mô hình PS, ở đây Liều của amoxicillin là S -Situation. Câu hỏi này có thể được trả lời lập tức (và có thể không chính xác) rằng liều thông thường là 500mg mỗi 8h. Câu hỏi này cũng có thể được trả lời chính xác hơn nếu thu thập thông tin chung liên quan đến P-Patient/Population (bệnh nhân/quần thể). Cần xác định là
  • 10. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 9 liệu câu hỏi liên quan đến một bệnh nhân cụ thể hay là câu hỏi chung chung để điều trị một bệnh nào đó. Nếu câu hỏi liên quan đến một bệnh nhân cụ thể, thì những thông tin quan trọng sau phải được bổ sung như tuổi, cân nặng, tiền sử dị ứng, loại nhiễm khuẩn, các bệnh mắc kèm, các thuốc dùng kèm, dạng bào chế ưu tiên (nhũ dịch đường uống, viên nang, viên có thể nhai được), chức năng thận. Liều amoxcillin có thể là 500mg cho mỗi 8h đối với nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc 2g như một liều đơn một giờ trước các thủ thuật để phòng nhiễm khuẩn nội tim mạc. Liều amoxicillin còn thay đổi tùy theo chức năng thận và tương tác thuốc. Sau khi hỏi thêm về thông tin chung, DS có thể xác định được câu hỏi thực sự là "Liều của amoxicillin (Amoxil®) trước một thủ thuật về răng để phòng nhiễm khuẩn nội tim mạch ở bệnh nhân nam 18 tuổi là bao nhiêu". Bước 3: Phân loại câu hỏi thực sự Phân loại câu hỏi là bước quan trọng vì giúp phát triển chiến thuật tìm kiếm thông tin hiệu quả hơn và xác định nguồn thông tin nào cần dùng.Ví dụ về phân loại các câu hỏi thành các chủ đề : Tác dụng có hại của thuốc, cảnh giác dược/Chống chỉ định/Liều-Cách dùng/Điều chỉnh liều khi suy thận/Tương kị, ổn định/Tương tác thuốc/Sự có sẵn của thuốc/Bào chế/Xác định chế phẩm thuốc bằng cảm quan/Dược động học/An toàn cho phụ nữ có thai/Độc tính/Thực hành dược/Dược điều trị. Ví dụ: Nếu câu hỏi về liều của amoxicillin thì có thể phân loại là "Liều". Và các sách tra cứu sau có thể hữu ích "Dược thư quốc gia Việt Nam", "American Hospital Formulary Service", "Facts and Comparisons". Nếu liên quan đến tương tác thuốc giữa warfarin (Coumadin®) và aspirin thì câu hỏi nên phân loại là "Tương tác thuốc" và nên tìm ở cuốn sách chuyên về tương tác thuốc như "Drug Interaction Facts" và "Hansten and Horn's Drug Interactions Analysis and Management". Bước 4: Phát triển chiến lược tìm kiếm và tiến hành tìm kiếm Chọn nguồn tài liệu tra cứu: DS nên chọn và ưu tiên các nguồn thông tin dựa trên khả năng tìm được thông tin mong muốn cao nhất. Có thể lập một danh sách các nguồn tài liệu tham khảo theo các phân loại này để dễ định hướng tìm nguồn thông tin. Tuy nhiên, mỗi DS tùy theo tính chất công việc hiện tại nên tự lập một danh sách các tài liệu tham khảo cho mỗi cá nhân (xem Phụ lục). Chọn thủ thuật tìm kiếm Ví dụ: với bệnh nhân bị loãng xương, liệu dùng dụng cụ cố định hông có dẫn đến giảm chấn thương do ngã khi so sánh với liệu pháp dùng thuốc điều trị loãng xương chuẩn ? Xác định các từ khóa quan trọng theo mô hình PICO(T). P: bệnh nhân loãng xương I: dụng cụ cố định hông C: thuốc O: chấn thương do ngã
  • 11. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 10 Tìm từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa P: nhuyễn xương, yếu xương, loạn dưỡng xương I: dụng cụ chấn thương chỉnh hình, dụng cụ cố định xương, Tìm từ tiếng Anh, Pháp (dùng các từ điển chuyên ngành Việt-Anh, Việt Pháp, từ điển online, Google translator) P: loãng xương : osteoporosis I: dụng cụ cố định hông: hip protector dụng cụ chấn thương chỉnh hình: O: fractures Sử dụng các thuật toán tìm kiếm như AND (tìm các từ đồng thời), OR (tìm ít nhất một trong các từ khóa), "...." (tìm chính xác toàn bộ từ trong ngoặc kép) "osteoporosis hip protector" "osteoporosis AND hip protector" "osteoporosis AND hip protector AND guideline" " osteoporosis drug hip protector fractures" Các trang tìm kiếm Google scholar: http://scholar.google.fr/schhp?hl=fr Google Pubmed: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed Thường phải áp dụng nhiều thủ thuật khác nhau, thay đổi từ khóa, thay đổi cách phối hợp, thây đổi ngôn ngữ tìm kiếm, thay đổi cơ sở dữ liệu tìm kiếm, thay đổi thủ thuật tìm kiếm tiếp theo sau khi tìm được một vài từ khóa chính xác hơn từ những tài liệu ban đầu tìm kiếm được....Cùng với kinh nghiệm và thời gian, DS sẽ dần hình thành kĩ năng tìm kiếm hiệu quả hơn. Tiến hành tìm kiếm có tính hệ thống - Làm quen với 3 cấp độ nguồn thông tin. Việc tìm kiếm nên đi từ cấp độ 3 (như sách tham khảo) bởi vì thông tin thường cô động, hệ thống, dễ sử dụng; sau đó tiến đến cấp độ 2 (như các cơ sở dữ liệu PubMed, International Pharmaceutical Abstracts) để có được nhiều nguồn thông tin tổng hợp và cuối cùng dùng cấp độ 1 (như các nghiên cứu đơn lẻ, các nhận định, đánh giá gửi nhà xuất bản (letters to the editor)). - Nên tra cứu ở những nguồn thông tin khác nhau, ở cả 3 cấp độ để tận dụng được ưu điểm của từng cấp độ. Ví dụ: Để tra liều của amoxicillin để dùng trước khi phẫu thuật răng miệng nhằm phòng viêm nội tim mạc. Nguồn tài liệu ưu tiên nhất là sách tra cứu chuyên ngành như American Hospital Formulary Service [AHFS] or Facts and Comparisons) được tra cứu đầu tiên. Tuy nhiên, sau khi tham khảo hai nguồn này, có sự khác nhau về khuyến cáo liều. Một nguồn thì khuyến cáo dùng liều amoxicillin 2g đường uống một giờ trước thủ thuật răng và nguồn khác khuyên dùng liều 3g một giờ trước thủ thuật và 1.5g 6h sau liều
  • 12. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 11 đầu tiên. Bởi vì sự khác nhau này, sách chuyên khảo về Nội khoa và bệnh nhiễm khuẩn được tra cứu; những sách này cũng ủng hộ việc dùng liều amoxicillin 3g một giờ trước thủ thuật và 1.5g 6h sau liều đầu tiên. Để bảo đảm là thông tin cập nhật nhất, tiến hành tra cứu thông tin cấp độ 2 (như PubMed, Iowa Drug Information Service [IDIS], and International Pharmaceutical Abstracts [IPA]) và một bài báo cập nhật về hướng dẫn điều trị về dự phòng nhiễm khuẩn nội tim mạc được tìm thấy. Khuyến cáo mới này khuyến cáo dung amoxicillin 2g đường uống một giờ trước thủ thuật răng và liều thứ 2 không được yêu cầu dùng. Câu hỏi về tương tác thuốc, thì nguồn thông tin đầu tiên nên tìm trong cuốn sách chuyên về tương tác thuốc như Hansten and Horn's Drug Interactions Analysis and Management, Drug Interaction Facts and Comparisons. Nếu sách chuyên về tương tác thuốc không có, thì các sách tra cứu thông tin thuốc đầy đủ như Drug Facts and Comparisons, American Hospital Formulary Service, Micromedex nên được chọn thay vì các sách dạng bỏ túi thường chỉ đề cập hạn chế thông tin. Bước 5: Đánh giá, phân tích, tổng hợp thông tin - DS cần đối chiếu nhiều nguồn thông tin khác nhau để bảo đảm sự thống nhất giữa các nguồn. - DS cần áp dụng kĩ năng đánh giá thông tin, các kiến thức về xác suất thống kê như đánh giá thiết kế nghiên cứu, xử lý thống kê, hạn chế, khả năng áp dụng, độ chệch (bias). Bước 6: Soạn và cung cấp câu trả lời - Cung cấp câu trả lời bằng miệng hoặc bằng văn bản hoặc cả hai. - Soạn câu trả lời phù hợp với kiến thức nền của từng đối tượng đặt câu hỏi. (Mẫu về thư trả lời cho nhân viên y tế xem ở Phụ lục 1). Bước 7: Lưu trữ - Lý do nên lưu trữ bao gồm: + Là bằng chứng thể hiện vai trò, giá trị của DS đối với cơ sở y tế + Là thông tin tra cứu nếu có câu hỏi tương tự trong tương lai + Bằng chứng lưu trữ trong trường hợp có vấn đề về pháp lý - Nội dung lưu trữ bao gồm: câu hỏi cuối cùng, các tài liệu tham khảo, câu trả lời, và theo dõi. Tham khảo mẫu lưu trữ ở Phụ lục 2. - Phương pháp lưu trữ:
  • 13. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 12 + Bằng văn bản giấy + Lưu trong máy tính tạo cơ sở dữ liệu số Bước 8: Theo dõi - Mục đích theo dõi: + xác minh về tính hợp lý, tính đúng, và tính đầy đủ của câu trả lời đã cung cấp, sự thỏa mãn của người đặt câu hỏi. + xem xét lại câu hỏi vì do có thêm thông tin mới hoặc có sự thay đổi về tình huống/ tình hình, những thay đổi này làm thay đổi câu trả lời - Phương pháp theo dõi: bằng email, điện thoại, hay văn bản giấy Ví dụ: Bác sĩ hỏi về mối liên hệ giữa nồng độ homocysteine tăng và bệnh mạch vành. BS còn hỏi thêm thông tin liên quan đến kê folic acid để làm giảm homocysteine. Sau khi tiến hành tra phương pháp có tính hệ thống sửa đổi, bằng chứng cho thấy có tồn tại mối liên hệ giữa bệnh mạch vành và nồng độ homocystein. Và những thông tin về thử nghiệm lâm sàng đầu tiên ủng hộ việc dùng folic acid để giảm nồng độ homocysteine. Vài tuần sau, DS tiếp tục tìm kiếm thông tin và có thêm nhiều bằng chứng ủng hộ hiệu quả của folic acid làm giảm homocysteine. DS nên theo dõi thông tin cập nhật này và bổ sung thông tin cho bác sĩ để khẳng định thêm câu trả lời ban đầu. Trách nhiệm của dược sĩ - Bên cạnh chỉ trả lời trực tiếp câu hỏi, DS nên cung cấp các giải pháp đối với vấn đề điều trị liên quan. - Khi lưu trữ thông tin, cần chú ý bảo mật thông tin cá nhân cho bệnh nhân, bác sĩ (nếu được yêu cầu).
  • 14. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 13 Phụ lục 1: Mẫu thư gửi cán bộ y tế về thông tin thuốc Ngày 1 tháng 4 năm 1992 Kính gửi: BS. Nguyễn Văn X. - Khoa Hô hấp KHOA DƯỢC DS.CKII. Nguyễn Văn A Trưởng khoa dược [email protected] Đơn vị Dược lâm sàng [email protected] DS. Nguyễn Văn B Phụ trách dược lâm sàng [email protected] DS. Nguyễn Văn C Phụ trách dược chính [email protected] DS. Nguyễn Văn D Phụ trách phân phát thuốc [email protected] Thư kí Điện thoại: XXX-XXX- XX Chào các đồng nghiệp! Cảm ơn các bạn đã gửi thông tin về trường hợp bệnh nhân nam P., sinh ngày 15/4.1951, nhập viện để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính. Các đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về độc tính trên tim của việc dùng 1330mg fluorouracile trong Protocol điều trị 5FU 800mg/m2 + CDDP 30mg/m2 ở bệnh nhân. Bệnh nhân P. có triệu chứng đau thắt ngực và điện tim đồ bất thường sau khi dùng thuốc 3 ngày. Tiến hành tổng hợp thông tin trong y khoa, cho thấy: Những ca đầu tiên bị độc tính trên tim khi dùng fluorouracile đã được báo cáo từ năm 1975. Tỷ lệ bị biến chứng trên tim là thấp (1.6 đến 2%). Các triệu chứng của độc tính trên tim do fluorouracile là: - đau thắt ngực khi nghĩ ngơi, giảm khi dùng dẫn chất nitrat - bất thường trên điện tim đồ: lêch lên trên đoạn ST và sóng T đảo nghịch Triệu chứng xảy ra thường xuyên hơn vào ngày thứ 2-3 của điều trị, kéo dài ngẫu hứng 1 đến 2 giờ. Trong những nghiên cứu này, thuốc được dùng với liều 15mg/kg/ngày. Trong những năm gần đây, số ca miêu tả về ADR này tăng lên có thể liên quan đến việc dùng tăng liều, tuy nhiên điều này chưa có nghiên cứu tiến hành để khẳng định. Cơ chế có thể là co thắt mạch vành, thay đổi tế bào cơ tim đã được chứng minh trên động vật. Khuyến cáo mạnh là KHÔNG NÊN DÙNG LẠI fluorouracile ở bệnh nhân có tiền sử gặp vấn đề về tim khi dùng hóa trị liệu. Một tổng hợp các nghiên cứu khác nhau cho thấy dùng lại thuốc trên 14 bệnh nhân, thì 12 bệnh nhân bị tái phát (đau ngực co thắt, thay đổi điện tim), trong đó 1 bệnh nhân đã tử vong. Tóm lại, những độc tính trên tim mạch trên bệnh nhân P. rất có khả năng là do dùng fluorouracile. Việc dùng lại 5FU có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Cân nhắc tiến hành hội chẩn để chọn một thuốc khác thay thế ? Vì thông tin về ADR nghiêm trọng này còn thiếu trong dữ liệu cảnh giác dược Việt Nam, nên việc báo cáo ADR này cho trung tâm DI và ADR quốc gia là rất cần thiết và hữu ích. Đơn vị dược lâm sàng đề nghị sẽ chịu trách nhiệm viết báo cáo, sau đó gửi cho các đồng nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh ?
  • 15. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 14 Thông tin về trường hợp này đã được lưu trữ với kí hiệu hồ sơ là CGD1. Nếu quý đồng nghiệp cần thông tin bổ sung, chúng tôi rất sẵn lòng. Xin cảm ơn! DS. Nguyễn Văn B TLTK: Martindale, 29th. Escudier B et al. Carrdiotoxicité du 5 FU. La Presse Médicale. 1986, 15, 36, 1819-21. Samoun M. et al. Carrdiotoxicité du 5FU: deux obervations. La Presse Médicale. 1991,20, 10, 458-460. Monk MR et al. Muocardial ischemia with fluorouracil and fluoxuridine ttherapy. Clinical pharmacy. 1987,6,659-661.
  • 16. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 15 Phụ lục 2 CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỂ TRA CỨU, THAM KHẢO (Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Y tế) Loại hình thông tin Hình thức tài liệu tra cứu Tên tài liệu tra cứu Ưu tiên phải có Khuyến khích có Thông tin chung Sách Dược thư Quốc gia Việt Nam x Dược thư Quốc gia Việt Nam dùng cho tuyến cơ sở, 2007 x British National Formulary X Martindale: The Complete Drug Reference X AHFS Drug Information X Drug Information Handbook X Handbook of Clinical Drug Data X Trực tuyến Micromedex – DrugDex X Phản ứng có hại của thuốc Sách Meyler’s Side Effects of Drugs X Tài liệu tra cứu thông tin chung Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt Sách Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh trẻ em (Bệnh viện Nhi TW) x Drug Prescribing in Renal Failure X Drugs in Pregnancy and Lactation X Geriatric Dosage Handbook X Pediatric Dosage Handbook X British National Formulary for Children X Tài liệu tra cứu thông tin chung Tương tác thuốc Sách Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định X Stockley's Drug Interactions X
  • 17. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 16 Loại hình thông tin Hình thức tài liệu tra cứu Tên tài liệu tra cứu Ưu tiên phải có Khuyến khích có Stockley's Drug Interactions Pocket Companion X Phần mềm Drug Interaction Facts X Trực tuyến Micromedex – DrugReax X Tương hợp – tương kị thuốc tiêm Sách Handbook on Injectable Drugs X Injectable Drugs Guide X Trực tuyến Trissel’s IV Compatibility STABILIS: http://www.stabilis.org/index.php?codeLangue=VN- vn X Tài liệu tra cứu thông tin chung Bào chế Sách Dược Điển Việt Nam x The United States Pharmacopeia – National Formulary (USP/NF) X The British Pharmacopeia (BP) X Handbook of Pharmaceutical Expicients X Dược động học Sách Dược động học những kiến thức cơ bản (Hoàng Kim Huyền) x Basic Clinical Pharmacokinetics X Tài liệu tra cứu thông tin chung Ngộ độc thuốc Sách Clinical Management of Drug Overdose X Kháng sinh Sách Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Bộ Y tế - Ban tư vấn sử dụng kháng sinh) x The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy X Tài liệu tra cứu thông tin chung
  • 18. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 17 Loại hình thông tin Hình thức tài liệu tra cứu Tên tài liệu tra cứu Ưu tiên phải có Khuyến khích có Dược liệu Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Đỗ Tất Lợi) x Natural Medicine Comprehensive Database X Dược lâm sàng/điều trị/ y khoa nói chung Sách Cẩm nang điều trị nội khoa (sách dịch từ Manual of Medical Therapeutics) x Các nguyên lý y học nội khoa Harrison (sách dịch từ Harrison’s Principles of Internal Medicine) X Dược lâm sàng (Bộ môn Dược lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội) x Dược lâm sàng và điều trị (Bộ môn Dược lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội) X Dược lý học lâm sàng (Bộ môn Dược lý - Đại học Y Hà Nội) X Goodman & Gilman’s: The Pharmacological Basis of Therapeutics X Applied Therapeutics: The Clinical Use of Drugs X Clinical Pharmacy and Therapeutics X Textbook of Therapeutics: Drug and Disease Management X Trực tuyến Therapeutic Guidelines - eTG complete X Hướng dẫn điều trị Sách Các Hướng dẫn điều trị, phác đồ điều trị (Bộ Y tế đã ban hành) x Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa (Hội Tim mạch Việt Nam) X Nghiệp vụ thông tin thuốc Sách Drug Information: A Guide for Pharmacists X
  • 19. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 18 Loại hình thông tin Hình thức tài liệu tra cứu Tên tài liệu tra cứu Ưu tiên phải có Khuyến khích có Các tài liệu có liên quan khác 2. Giới thiệu một số tài liệu tham khảo liên quan đến DLS. Phạm Công Khanh và CLB SV DLS – ĐH Y Dược Huế. Link: 3. Nhịp cầu dược lâm sàng có một danh sách các tài liệu tham khảo (https://docs.google.com/document/d/1w86XN- c1nskRCBRRS9w8_f1txnQ3EPlkAdclydfElwU/edit). Sáu chủ đề cho 6 tổ Trường hợp 1. Thông tin chung : Bệnh nhân Nguyễn Thị P., nữ, 67 tuổi Lý do nhập viện : sốt, ho, thở nhanh, ý thức chậm chạp Diễn biến bệnh Bà P bị ho đờm, sốt, khó thở và đau ngực đã 3 ngày nay. Người nhà phát hiện bà P thở nhanh, lơ mơ không tỉnh táo nên đưa bà vào viện cấp cứu lúc nửa đêm. Tiền sử bệnh : Rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp cách đây 10 năm. Cách đây 3 năm bà P đã bị cơn nhồi máu cơ tim và đã được mổ đặt cầu nối động mạch vành. Tiền sử gia đình : không có gì đặc biệt Lối sống : không có gì đặc biệt Tiền sử dùng thuốc : Trước khi nhập viện bà P đang dùng các thuốc : - Aspirin 75mg 1 lần /ngày - Simvastatin 40 mg 1 lần vào buổi trưa - Atenolol 25 mg 1 lần/ngày
  • 20. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 19 - Ramipril 5 mg 1 lần/ngày - Furosemid 20 mg 1 lần/ngày - Amlodipin 10 mg 1 lần/ngày - Isosorbid mononitrat giải phóng chậm 60 mg 1 lần/ngày - Glycerid trinitrat ngậm dưới lưỡi khi có đau ngực Tiền sử dị ứng Không có Khám bệnh Cân nặng 57kg Chiều cao : 150 cm Nhịp tim : 110 lần/phút Huyết áp 140/92 mmHg Nhiệt độ 38,2 độ C Nhịp thở 26/phút Độ bão hòa oxy máy động mạch : 89% khi thở oxy 2l/phút Bệnh nhân có rối loạn ý thức Nghe phổi : ran ẩm, ran nổ bên phổi phải Cận lâm sàng Kết quả xét nghiệm vào sáng hôm sau : - Creatinin : 110 micromol/L (Clcr khoảng 40 mL/phút) - Ure : 9,6 mmol/L (2,5-8 mmol/L) - CRP : 164 mg/L (<10 mg/L) - Bạch cầu : 28 x 109/L (4-11 x 109/L) - BC đa nhân trung bình : 25 x 109 /L (2-7,5 x 109/L) - Các kết quả glucose, lipid máu, điện giải đồ không có gì đặc biệt.
  • 21. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 20 - AFB đờm âm tính - Cấy máu : có nhiễm cầu khuẩn Gram (+) trong 1 chai cấy máu, chưa có xét nghiệm định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ. - Cấy đờm : chưa có kết quả - AST, ALT : bình thường - Điện tim : không có gì đặc biệt - Troponin T < 0,01 ng/ml (âm tính) Chẩn đoán : viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng – suy thận/Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim đã đặt cầu nối động mạch vành. Thuốc sử dụng trên bệnh nhân Sau khi nhập viện, bệnh nhân được chỉ định các thuốc sau : - Thở oxy : 5l/phút - Ceftriaxon 2g tiêm tĩnh mạch 1 lần/ngày - Moxifloxacin 400 mg truyền tĩnh mạch 1 lần/ngày - Paracetamol 500 mg khi sốt >38,5 độ C - Enoxaparin 40 mg tiêm dưới da 1 lần/ngày Tiếp tục duy trì các thuốc - Atenolol 25mg 1 lần/ngày - Ramipril 5mg 1 lần/ngày - Furosemid 20mg 1 lần/ngày - Amlodipin 10mg 1 lần/ngày - Isosorbid mononitrat giải phóng chậm 60mg 1 lần/ngày Câu hỏi : 1. Tìm các hướng dẫn điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ? 2. Cách pha chế ceftriaxon, moxifloxacin ? Những lưu ý về tương kỵ, bảo quản của dung dịch pha tiêm ? Có thể pha 2 thuốc để truyền chung một lần ?
  • 22. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 21 3. Liều của các thuốc đã hợp lý chưa ? 4. Có tương tác thuốc nào không ? Cách xử lý ? 5. So sánh khả năng hạ huyết áp của Atenolol và rampipril trên bệnh nhân? Tổ 1 : trình bày các bước/chiến lược tìm thông tin để trả lời câu hỏi 1 và 2. Tổ 2 : trình bày các bước/chiến lược tìm thông tin để trả lời câu hỏi 3 và 4 Tổ 3 : trình bày các bước/chiến lược tìm thông tin để trả lời câu hỏi 5 Tổ 4 : Khoa dược muốn lập một danh sách các loại thuốc nào không nên được bẻ đôi, không được nghiền. Trình bày các bước/chiến lược tìm thông tin để lập được danh sách này ? Tổ 5 : Trình bày các bước/chiến lược tìm thông tin để soạn tài liệu điều chỉnh liều các thuốc kháng sinh khi bệnh nhân suy thận. Tổ 6 : Y tá hỏi: “Có thể tiêm truyền IV chậm ceftriaxon và gentamicin cùng một lúc qua cổng tiêm chữ Y được không ? Trình bày các bước/chiến lược tìm thông tin để trả lời câu hỏi trên.
  • 23. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 22 6. Giới thiệu vai trò của DS lâm sàng, hoạt động DLS trong BV Mục tiêu buổi thực hành - Hiểu rõ vì sao hoạt động của dược sĩ dược lâm sàng là quan trọng, cần thiết được triển khai - Nắm rõ một số hoạt động dược lâm sàng quan trọng - Triển khai hiệu quả một số hoạt động dược lâm sàng trong các tình huống thực tế. Các hoạt động của người dược sĩ dược lâm sàng (DS DLS) trong thực tế rất phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào năng lực, trình độ, số lượng đội ngũ dược cũng như đặc điểm của khoa dược, yêu cầu của bệnh viện và các yếu tố môi trường làm việc, cũng như các quy định của Bộ y tế, hướng dẫn của các hội chuyên môn, nghề nghiệp. Tình huống: Bệnh viện X với 300 giường, có 5 khoa lâm sàng là Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Ung thư. Khoa Dược có 10 nhân viên: 2 dược sĩ trung học và 5 DS đại học phụ trách cung ứng và phân phối thuốc cho bệnh và 3 DS đại học phụ trách hoạt động Dược lâm sàng: - DS Nguyễn Văn A phụ trách về Dịch vụ cung cấp thông tin thuốc; - 1 DS Nguyễn Thị B đi các khoa lâm sàng tất cả buổi sáng/ngày, theo dõi các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân và phụ trách thực hiện xem xét sử dụng thuốc trên bệnh nhân, nếu có vấn đề trong sử dụng thuốc sẽ trao đổi với bác sĩ, y tá hay bệnh nhân). - 1 DS Nguyễn Thị C phụ trách các hoạt động DLS khác. Tổ 1: Nếu bạn là DS Nguyễn Văn A, bạn sẽ triển khai những hoạt động gì để thực hiện Dịch vụ cung cấp thông tin thuốc cho cán bộ y tế, bệnh nhân hay cộng đồng. Gợi ý: - Có những hình thức/hoạt động cung cấp thông tin thuốc nào (drug information services, drug information centers, drug information activities) - Có những tài liệu nào hướng dẫn thực hiện hoạt động thông tin thuốc - Nên ưu tiên thực hiện những hoạt động nào với số lượng nhân lực quá hạn chế: chỉ 1 DS phụ trách - ...... Tổ 2: Nếu bạn là DS Nguyễn Thị B, bạn sẽ tổ chức, triển khai hoạt động gì để giúp tối ưu sử dụng thuốc cho các khoa lâm sàng mà bạn đi. Gợi ý: - Từ khóa tiếng Anh: ward-based clinical pharmacy services/activities - Phân bố thời gian đi lâm sàng sao cho bảo đảm đi đủ cả 5 khoa lâm sàng
  • 24. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 23 - Vì số lượng BN điều trị của BV lớn (>300 bệnh nhân nội trú), cần có những biện pháp gì để bảo đảm xem xét sử dụng thuốc hiệu quả nhất, phát hiện nhiều được nhiều sai sót trong sử dụng thuốc nhất. - Phương pháp xem xét sử dụng thuốc (medication review) của bệnh nhân tiến hành như thế nào Tổ 3: Theo yêu cầu của trưởng Khoa Dược cần đẩy mạnh công tác phát hiện, xử lý và báo cáo tác dụng có hại của thuốc (ADR) trong bệnh viện, và giao nhiệm vụ đó cho DS Nguyễn Thị C phụ trách. Nếu bạn là DS Nguyễn Thị C, bạn sẽ triển khai như thế nào ? Gợi ý: - Từ khóa tiếng Anh: ADR management, pharmacovigilance (cảnh giác dược) - Tài liệu nào hướng dẫn thực hiện công tác cảnh giác dược, quản lý ADR trong bệnh viện . - Các cách thức báo cáo - Báo cáo cho tổ chức nào - Làm sao tăng khả năng xác định ADR trên bệnh nhân trong khi chỉ đòi hỏi ít thời gian vì chỉ có 1 DS phụ trách quản lý ADR Tổ 4: Trưởng Khoa dược muốn nâng cao năng lực của 3 dược sĩ DLS nên cho phép 3 dược sĩ mỗi năm tham gia một khóa học đào tạo liên tục kéo dài ít nhất 1 tuần về DLS do các cơ sở khác tổ chức. Cũng như yêu cầu các dược sĩ sau khi được đào tạo tiến hành đào tạo lại cho các đồng nghiệp khác, cũng như đòi hỏi các DS chủ động tự đào tạo liên tục, nâng cao năng lực cho mình. - Từ khóa tiếng Anh: continuing medical education (CME), Continuing Professional Development (CPD) - Có những khóa học đào tạo liên tục về DLS tại Việt Nam nào mà 3 DS có thể tham gia ? - Có những khóa học đào tạo liên tục nào về DLS trên thế giới mà 3 DS có thể tham gia (hội nghị, qua internet, youtube, tạp chí, sách...) Tổ 5: Người dược sĩ có thể hỗ trợ rất lớn cho đội ngũ y tá, điều dưỡng của bệnh viện để nâng cao chất lượng sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Các hoạt động nào người dược sĩ DLS có thể triển khai ? Gợi ý: - Y tá thường phụ trách công đoạn tiêm thuốc, đưa thuốc cho bệnh nhân, cung cấp thông tin cơ bản về sử dụng thuốc cho bệnh nhân, theo dõi điều trị (ADR, hiệu quả).... - Các hình thức can thiệp: soạn tài liệu gì, tổ chức đào tạo, tập huấn cho y tá như thế nào. Lam sao đánh giá hiệu quả của những hoạt động này của dược sĩ..
  • 25. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 24 Tổ 6: Trưởng khoa dược được ban giám đốc bệnh viện phê chuẩn dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin” trong các hoạt động của Dược lâm sàng của Khoa. Ban giám đốc bệnh viện yêu cầu Khoa Dược cung cấp các giải pháp ứng dụng CNTT có thể triển khai trong bệnh viện. Gợi ý: - Giải pháp công nghệ thống tin: hồ sơ bệnh nhân điện tử, Kê đơn bằng máy tính (Computerized Physician Order Entry), Hệ thống bơm tĩnh mạch (Intravenous Systems), hệ thống mã vạch, Công cụ hỗ trợ ra quyết định (Support system for clinical decision making), phần mềm quản lý sử dụng thuốc, chia sẽ dữ liệu....
  • 26. hành Dược lâm sàng – Võ Thị Hà Trang 25 7. Sai sót trong sử dụng thuốc và can thiệp dược Sai sót trong sử dụng thuốc (medication error-ME) là một trong những vấn đề lớn của hệ thống y tế. Người dược sĩ được đào tạo chuyên sâu về thuốc và sử dụng thuốc sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ME thông qua các hoạt động của mình, trong đó một hoạt động rất quan trọng gọi là can thiệp dược (pharmacist intervention). Tổ 1 : Trình bày định nghĩa, phân loại, nguyên nhân của sai sót trong sử dụng thuốc. Tổ 2 : Trình bày định nghĩa, phân loại, nguyên nhân của sai sót trong sử dụng thuốc. Tổ 3 : Trình bày các biện pháp nhằm hạn chế sai sót trong sử dụng thuốc. Tổ 4 : Trình bày các biện pháp nhằm hạn chế sai sót trong sử dụng thuốc. Tổ 5 : Trình bày một ca lâm sàng/tình huống có sai sót trong sử dụng thuốc và các hoạt động giải quyết/khắc phục. Tổ 6 : Trình bày một ca lâm sàng/tình huống có sai sót trong sử dụng thuốc và các hoạt động giải quyết/khắc phục. 8. Xét nghiệm máu, hóa sinh máu, nước tiểu, dịch cơ thể Mỗi tổ sẽ được giao một ca lâm sàng để phân tích những bất thường về chỉ số xét nghiệm. Ca lâm sàng sẽ gửi 1 tuần trước khi buổi thực tập. 9. Tư vấn sử dụng thuốc tại quầy thuốc cộng đồng Mỗi tổ sẽ được giao một tình huống tư vấn sử dụng thuốc tại một quầy thuốc cộng đồng. Thông tin về tình huống tư vấn sẽ được gửi 1 tuần trước khi buổi thực tập bắt đầu. Trong tình huống, giảng viên sẽ đóng vai trò là bệnh nhân còn mỗi tổ sẽ đóng vai là đội ngũ bán thuốc tại quầy thuốc. 10. Phân tích ca lâm sàng Mỗi tổ sẽ được giao một ca lâm sàng 1 tuần trước khi buổi thực hành bắt đầu.