Bài tập thao tác lập luận bác bỏ

Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ

Lý thuyết và Bài tập vận dụng phần Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 11

1 649

Tải về Bài viết đã được lưu

Lý thuyết Ngữ văn 11: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ tóm tắt Lý thuyết và Bài tập vận dụng có lời giải chi tiết phần Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 11 giúp các bạn học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn. Mời các em cùng tham khảo.

Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ - Ngữ văn 11

  • A. Kiến thức cần nhớ bài Thao tác lập luận bác bỏ
  • B. Luyện tập củng cố bài Thao tác lập luận bác bỏ

Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,...từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe [người đọc]. Cùng VnDoc.com thực hành các bài tập về thao tác lập luận bác bỏ nhé.

A. Kiến thức cần nhớ bài Thao tác lập luận bác bỏ

- Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để phê phán, gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác...từ đó nêu ý kiến đúng để thuyết phục người nghe, người đọc

- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,... của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.

- Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực.

B. Luyện tập củng cố bài Thao tác lập luận bác bỏ

Bài 1: Phân tích thao tác lập luận bác bỏ trong ngữ liệu dưới đây:

Mọi người đều biết: Mỗi lần sắp đẩy mạnh chiến tranh tội ác thì giặc Mĩ lại rêu rao cái trò bịp bợm “hòa bình đàm phán” hòng đánh lừa dư luận thế giới và đổ lỗi cho Việt Nam là “không muốn đàm phán hòa bình”.

Này, Tổng thống Giôn – xơn, người hãy công khai trả lời trước nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới: Ai đã phá hoại hiệp định Giơ – ne – vơ, là hiệp định bảo đảm chủ quyền, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam? Phải chăng quân đội Việt Nam sang xâm lược Hoa Kì và giết hại người Hoa Kì? Hay là chính phủ Mĩ đã đem quân đội Hoa Kì đến xâm lược nước Việt Nam và giết hại người Việt Nam?

Mĩ phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam, phải rút hết quân đội Mĩ và chư hầu ra khỏi Việt Nam thì hòa bình sẽ trở lại ngay lập tức. Lập trường của Việt Nam đã rõ ràng: đó là bốn điểm củ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và năm điều của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Ngoài ra, không còn cách nào khác!

[Không có gì quý hơn độc lập tự do, Hồ Chí Minh]

Trả lời:

Trong đoạn trích Hồ Chí Minh đã sử dụng cách bác bỏ trực tiếp luận điểm của đối phương. Đây là cách bác bỏ được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Hồ Chí Minh đã dùng lập luận của mình để chứng minh rằng luận điểm của đối phương cần phải gạt bỏ bởi vì nó trái với sự thật. Đế quốc Mĩ đã đưa ra trò bịp bợm là “hòa bình đàm phán” nhưng chính Giôn-xơn đã phá hoại hiệp định Giơ-ne-vơ. Vì đã kí hiệp ước hòa bình nên Mĩ phải chấm dứt chiến tranh, rút hết quân của Mĩ và chư hầu ra khỏi Việt Nam.

Trong quá trình lập luận, Hồ Chí Minh đã đưa ra những câu hỏi: Ai đã phá hoại hiệp định Giơ-ne-vơ, là hiệp định bảo đảm chủ quyền, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam? Phải chăng quân đội Việt Nam sang xâm lược Hoa Kì và giết hại người Hoa Kì? Hay là chính phủ Mĩ đã đem quân đội Hoa Kì đến xâm lược nước Việt Nam và giết hại người Việt Nam?

Những câu hỏi này làm cho lời nói của Người được xoáy sâu và thuyết phục hơn.

Bài 2: Đọc những câu thơ sau rồi trả lời câu hỏi:

Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu đến nữa không phải rằng gặp lại.

Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi.

[Vội vàng – Xuân Diệu]

Câu hỏi

a. Có thể coi những câu thơ trên là một lập luận bác bỏ được diễn đạt đưới hình thức thi ca không?

b. Nếu có, thì hãy xác định rõ:

- Nhà thơ muốn bác bỏ những điều gì?

- Nhà thơ dựa vào lẽ gì và vào sự thật nào để bác bỏ?

- Trình tự lập luận bác bỏ trong những câu thơ trên có gì đặc sắc?

Trả lời

a. Có

b.

- Trong những câu thơ trên, Xuân Diệu đã táo bạo bác bỏ lại nhiều quan niệm đã thành cố hữu: con người quá nhỏ bé so với trời đất vô cùng; mùa xuân cứ tuần hoàn mãi trong vòng quay bất tận của thời gian.

- Nhà thơ đã đo lại kích thước của cuộc đời bằng tâm hồn của “cái tôi” cá nhân khao khát sống. “Cái tôi” ấy muốn được sống vô hạn, dài lâu giữa “thiên đường trên mặt đất” này, nhưng trời lại chỉ cho mỗi con người một cuộc đời hữu hạn và ngắn ngủi. Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn nhưng mùa xuân của đời “tôi” đâu có tuần hoàn, vậy thì cái điều “xuân đi, xuân lại lại”, “xuân vẫn tuần hoàn” kia có nghĩa lí gì mà cứ đem ra để nói với “tôi”? Và khi “tôi” đã không còn mãi thì việc đất trời còn mãi, vô thủy vô chung, với “tôi” còn có ý nghĩa gì đâu!

- Lập luận theo trình tự đảo ngược. Đầu tiên nhà thơ tuyên ngôn về một lẽ sống; theo đó, sự sống chỉ tồn tại, chỉ đồng nghĩa với tuổi trẻ, với mùa xuân; cho nên “xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất”. Từ đó nhà thơ mới nêu những định đề mà mình cần bác bỏ như những hệ quả tất yếu rút ra từ lẽ sống đã nêu trên.

Các tài liệu liên quan:

  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  • Soạn văn 11 bài: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ siêu ngắn

Ngoài tài liệu: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ, để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh Đề thi học kì 2 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Tham khảo thêm

  • Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
  • Nghĩa của câu

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:

1. Mục đích:

Phủ định những ý kiến chưa chuẩn xác.

2. Khái niệm:

     Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, lệch lạc, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó.

3. Yêu cầu:

     -> Nắm chắc những ý kiến sai lầm, đưa ra những lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với thái độ thẳng thắn, cẩn trọng, phù hợp.

II. Cách bác bỏ:

1. Phân tích ngữ liệu:

a] Ngữ liệu 1:

* Nội dung bác bỏ: Ý kiến: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”.

*Cách thức bác bỏ:

  - Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ:

+ Mắc bệnh [U cư, Mạn hứng]

+ Khiếu ảo giác [Văn tế thập loại chúng sinh]

+ Mấy bài thơ tả nỗi sầu muộn và sợ hãi.

-> Quyết đoán rằng Nguyễn Du bị mắc chứng loạn thần kinh.

* Cách lập luận

 - So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du:

     “Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy”.

  - Cách diễn đạt: phối hợp các loại câu để đoạn văn có sức thuyết phục:

+ Câu phủ định: “Không thế đâu”

“cái mà tác giả bảo là ảo giác, ta cho là trí tưởng tượng của nghệ sĩ”.

+ Câu cảm thán: “đã là một sự quá bạo”.

+ Câu hỏi tu từ: “Tác giả căn cứ vào đâu mà biết như vậy rằng Nguyễn Du bị mắc bệnh thần kinh?”

    “…thì lối lập luận ấy có khoa học không?”

=> Bác bỏ lập luận.

b] Ngữ liệu 2:

* Nội dung bác bỏ: Ý kiến “Tiếng nước mình còn nghèo nàn”.

*Cách thức bác bỏ:

  + Trực tiếp phê phán: “Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả”.

  + Phân tích bằng lí lẽ và dẫn chứng:

 * Cách lập luận:

- Lí lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào”.

- Dẫn chứng: “Ngôn ngữ của Nguyễn Du.”

“Người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình mà không thể viết những tác phẩm tương tự”.

- Cách diễn đạt: sử dụng nhiều câu nghi vấn:

“Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?”

“Vì sao người An Nam … tác phẩm tương tự?

- Tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch:

     “Sự bất tài của con người”.

=> Bác bỏ luận cứ.

c] Ngữ liệu 3:

* Nội dung bác bỏ: Ý kiến “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi”.

* Cách thức bác bỏ:

  + So sánh tác hại của rượu và tác hại của thuốc lá:

- Uống rượu thì chỉ người uống chịu

- Hút thuốc thì những người ở gần người hút cũng hít phải luồng khói độc.

* Cách lập luận:

 + Phân tích tác hại do những người hút thuốc lá gây ra:

- Đầu độc, gây bệnh cho những người xung quanh.

- Làm nhiễm độc, suy yếu thai nhi.

- Nêu gương xấu cho con trẻ.

  + Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán:

- “Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ …”

- “Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc…”

=> Bác bỏ luận điểm.

2. Các cách thức bác bỏ:

- Bác bỏ luận điểm     

- Bác bỏ luận cứ          

- Bác bỏ luận chứng    

=> Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc một cách lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân, hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch của luận điểm, luận cứ, lập luận.

III. Luyện tập:

Bài tập 1

a] Ý kiến, quan điểm bác bỏ:

- Nguyễn Dữ bác bỏ ý nghĩ sai lệch:

“cứng quá thì gãy”, “từ đó mà đổi cứng ra mềm”.

- Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan điểm sai lầm: “thơ là những lời đẹp”.

b] Cách bác bỏ và giọng văn:

- Nguyễn Dữ: dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch.

+ Lí lẽ: “Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời”

+ Dẫn chứng: Ngô Tử Văn cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng.

- Nguyễn Đình Thi: dùng dẫn chứng để bác bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị:

+ Dẫn chứng:

- Thơ Hồ Xuân Hương

- Thơ Nguyễn Du

- Thơ Bô dơ le

- Thơ kháng chiến chống Pháp

=> đều không dùng lời đẹp.

c] Kinh nghiệm:

Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng van phù hợp.

Bài tập 2:

- Đây là một quan niệm sai lệch về kết bạn trong học sinh.

- Phân tích nguyên nhân học yếu của bạn: lười học, vì sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình….

- Chỉ ra nguyên  nhân và tác hại của quan niệm sai lệch trên => khẳng định, có nhiều bạn học yếu nhưng vẫn cố gắng vươn lên .

- Lấy dẫn chứng : những đôi bạn học tập và giúp đỡ nhau.

- Khẳng định : cần phải kết bạn và giúp đỡ những người học yếu.

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề