Bảo hiểm y tế công an được hưởng bao nhiêu năm 2024

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.

Ảnh minh họa, nguồn Internet.

Theo đó, chế độ hưu trí đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được quy định cụ thể. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp: Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH; Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.

Nghị định nêu rõ sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp, nâng 1 bậc lương [trừ trường hợp thăng cấp bậc hàm cấp tướng].

Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 1 năm trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định ở trên còn được hưởng trợ cấp một lần gồm: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương trước khi nghỉ hưu.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ: Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhận; Được miễn thi tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Được xếp và hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành; Được hưởng trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này./.

Người có thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh sẽ được hưởng mức hưởng bảo hiểm y tế căn cứ theo nhóm đối tượng tham gia BHYT. Chi tiết mức hưởng sẽ được EBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.

.jpg]

Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người tham gia năm 2023

Căn cứ theo Chương IV, Nghị định 146/2018/NĐ-CP ban hành ngày 17/10/2018 có quy định và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 . Theo đó, quyền lợi và mức hưởng khi thăm, khám chữa bệnh BHYT kể từ ngày 01/12/2018 sẽ được phân loại theo các nhóm đối tượng như sau:

1. Hưởng 100% chi phí KCB và không áp giới hạn tỷ lệ thanh toán

Người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng 100% chi phí KCB và không giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với:

  1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
  2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
  3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
  4. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  5. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
  6. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
  7. Trẻ em dưới 6 tuổi.

2. Hưởng 100% chi phí KCB và có áp giới hạn tỷ lệ thanh toán

Căn cứ Điều 14, Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 22 Luật Bảo hiểm Y tế thì người lao động được hưởng 100% chi phí KCB và có áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán với trường hợp sau đây:

[1] - Người có công với Cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng.

[2] - Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 trở về nước theo quy định tại Khoản 1,2,3 và 4 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006.

[3] - Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016, gồm đối tượng sau đây:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp [không được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62];

- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62.

[4] - Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;

[5] - Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.

[6] - Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

[7] - Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.

[8] - Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

[9] - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

[10] - Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.

Mức hưởng BHYT có thể lên đến 100%% chi phí khám chữa bệnh

3. Hưởng 95% chi phí khám chữa bệnh

Người tham gia BHYT được hưởng 95% chi phí KCB với đối tượng sau đây:

[1] - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

[2] - Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng:

  • Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
  • Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
  • Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

[3] - Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng.

[4] - Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

[5] - Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.

4. Hưởng 80% chi phí KCB đối với các đối tượng còn lại tham gia BHYT

Đối với các trường hợp người tham gia BHYT còn lại thì được nhận thanh toán của bảo hiểm y tế là 80%.

Một số lưu ý đối với mức hưởng BHYT, Chính phủ còn quy định, không phụ thuộc vào loại đối tượng, người tham gia BHYT sẽ được thanh toán 100% chi phí KCB nếu thuộc trường hợp sau:

- KCB tại cơ sở y tế tuyến xã

- Chi phí cho 1 lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

- Người bệnh có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp KCB không đúng tuyến.

5. Làm thế nào để người bệnh biết được mức hưởng BHYT của mình?

Để biết chi phí KCB của bạn được hưởng bao nhiêu %, bạn cần xem xét đến các yếu tố sau:

  1. Bạn thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT nào? Bạn có thể Nhận biết mức hưởng bảo hiểm y tế trên mã số thẻ BHYT.
  1. Tuyến KCB là đúng tuyến hay trái tuyến.
  1. Tỷ lệ thanh toán BHYT của thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật mà bạn sử dụng.
  1. Giới hạn tỷ lệ thanh toán BHYT của quỹ BHYT.

Về nguyên tắc, khi người bệnh có thẻ BHYT đi KCB đúng tuyến và xuất trình đầy đủ thủ tục thì phần chi phí của lần KCB đó sẽ thường gồm những khoản sau:

1 - Phần Quỹ BHYT chi trả ở mức 95% hoặc 80%, tùy theo mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của người tham gia.

2 - Phần người bệnh phải cùng chi trả là 5% hoặc 20%, tùy theo mức hưởng quy định trên thẻ BHYT. Đây là chi phí được tích lũy để làm căn cứ cấp Giấy miễn đồng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm.

3 - Phần ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT: người tham gia phải tự chi trả chi phí này.

Lấy ví dụ đối với trường hợp người bệnh là người lao động có mức hưởng BHYT ở mức 80%, đi KCB đúng tuyến và sử dụng thuốc A có tỷ lệ thanh toán BHYT là 50%, giá thuốc A là 10.000.000 đồng, thì phần chi phí bệnh nhân cùng chi trả khi sử dụng thuốc A là:

10.000.000 x 50% x [100% - 80%] = 1.000.000 đồng

Sau 10 lần sử dụng thuốc A thì số tiền cùng chi trả của người bệnh là 10.000.000 đồng.

Như vậy bằng việc tham gia BHYT người bệnh khi KCB BHYT sẽ được Quỹ BHYT hỗ trợ chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị.

Chủ Đề