Bóng chuyền có bao nhiêu cầu thủ năm 2024

Bóng chuyền là môn thể thao thi đấu giữa hai đội chơi trên một sân có lưới phân cách ở giữa. Cách chơi là đánh bóng qua lưới sao cho bóng chạm sấn đối phương và ngăn không cho đối phương làm tương tự như vậy với mình. Mỗi đội được chạm bóng 3 lần để đưa bóng sang sân đối phương [không kể lần chắn bóng].

Bóng vào cuộc bằng phát bóng do cầu thủ phát bóng đánh bóng qua trên lưới sang sân của đối phương. Một pha bóng chỉ kết thúc khi bóng chạm sân đấu, ra ngoài hoặc một đội bị phạm lỗi.

Trong bóng chuyền, thắng trong mỗi pha bóng được tính một điểm [tính điểm trực tiếp]. Khi đội đỡ phát bóng thắng một pha bóng, đội đó ghi được một điểm đồng thời giành được quyền phát bóng và các cầu thủ của đội đó thực hiện di chuyển xoay vòng theo chiều kim đồng hồ một vị trí.

4. Sân bãi và dụng cụ thi đấu 4.1. Sân thi đấu

  • Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng [Hình 25].

Sân dài 18m, rộng 9m [ tính từ mép ngoài của các đường biên], xung quanh là khu vực tự do rộng ít nhất là 3m về tất cả mọi phía.

  • Khoảng không tự do: Là khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ mặt sân.

Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang. Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân.

_[Hình 25: Sân bóng chuyền]

  • Mặt sân:_ Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho vận động viên. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.

Mặt sân của các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. Các loại mặt sân đều phải được FIVB công nhận trước.

Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng. Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau.

Độ dốc thoát nước cho phép của mặt sân là 5mm/m. Cấm dùng các vật liệu cứng để làm các đường giới hạn trên sân.

  • Khu tấn công [khu trước] ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và đường giữa sân.
  • Khu phòng thủ [khu sau] ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và biên ngang.
  • Khu phát bóng: Giới hạn bởi biên ngang và hai vạch kéo dài của biên dọc.
  • Khu thay người: Giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký.
  • Khu tự do: Tính từ các đường biên trở ra ít nhất 3m. Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang.
  • Khu khởi động: Mỗi góc sân của khu tự do có một khu khởi động 3 x 3m.
  • Khu phạt: Mỗi bên sân của khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có một khu phạt 1 x 1m
  • Khoảng không tự do: Khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào tính từ mặt sân trở lên ít nhất 7m.
  • Mặt sân được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp.
  • Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau.

4.1. Dụng cụ thi đấu 4.1.2. Lưới

  • Được căng ngang phía trên đường giữa sân. Lưới màu đen dài 9,5 - 10m, rộng 1m. Mắt lưới hình vuông cạnh 10cm. Mép trên của lưới có dải băng trắng rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc

lưới. Mép dưới lưới có giải băng trắng rộng 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào hai cột.

[Hình 27: Lưới, Ăngten, Băng giới hạn, cột lưới môn bóng chuyền]

  • Chiều cao mép trên lưới nam là 2,43m, lưới nữ là 2,24m. Chiều cao lưới được đo ở giữa sân, hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2 cm [Hình 27].

4.1.2. Ăngten [cọc giới hạn] Dài 1,8m, đường kính 1cm được sơn màu đỏ và trắng xen kẻ mỗi đoạn 10cm. Cọc được buộc thẳng đứng trên lưới [cao hơn lưới 0,8m] sao cho hình chiếu của cọc lên mặt sân là giao điểm của biên dọc và đường giữa sân [Hình 27].

4.1.2. Băng giới hạn Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân [Hình 27]. Băng giới hạn là một phần của lưới

4.1.2. Cột lưới

người và xin hội ý. Khi thực hiện các việc này, huấn luyện viên liên hệ trọng tài thứ hai.

  • Trong trận đấu, đội trưởng vào đấu là đội trưởng trên sân: Đội trưởng có quyền:
  • Đề nghị trọng tài giải thích hoặc làm rõ điều luật cũng như thắc mắc về đội mình. Nếu đội trưởng trên sân không đồng ý với giải thích của trọng tài thứ nhất thì được khiếu nại, nhưng phải cho trọng tài thứ nhất biết việc ghi khiếu nại vào biên bản thi đấu vào lúc kết thúc trận đấu
  • Có quyền đề nghị: Thay đổi trang phục thi đấu; Đề nghị kiểm tra lại vị trí trên sân; Đề nghị lại mặt sân, lưới, bóng...; Đề nghị hội ý và thay người.
  • Trang phục thi đấu của một vận động viên gồm: áo thể thao, quần đùi, tất và giầy thể thao.
  • Giầy phải nhẹ, mềm, đế bằng cao su hay bằng da và không có đế gót.
  • Áo vận động viên phải đánh số từ 1 đến 18. 4. Thể thức thi đấu 4.3. Cách tính điểm, thắng 1 hiệp và thắng trận
  • Cách tính điểm:
  • Trong 1 pha đánh bóng, điểm được tính trực tiếp
  • Đội phát bóng thắng được tiếp tục phát và cộng 1 điểm.
  • Đội đỡ phát bóng thắng thì giành quyền phát bóng và cộng 1 điểm.
  • Đội thắng 1 hiệp:
  • Từ hiệp 1 đến hiệp 4: Đội nào đến 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm [25 - 23; 25 - 17; ....]; Trường hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho

đến khi hơn nhau 2 điểm [26 - 24; 29 - 27; .....] không có điểm giới hạn cuối cùng.

  • Hiệp 5 [hiệp quyết thắng]: Đội nào đến 15 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm [15 - 13; 15 - 7; ....]; Trường hợp hòa 14 - 14, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm [16 - 14; 20 - 18; .....] không có điểm giới hạn cuối cùng.
  • Mỗi trận thi đấu 5 hiệp, đội nào thắng 3 hiệp [3-0; 3-1; 3-2] là thắng trận.

4.3. Tổ chức trận đấu Bắt thăm, khởi động và đăng ký đội hình thi đấu

  • Bốc thăm: Trước trận đấu, trọng tài thứ nhất cho bắt thăm để chọn quyền ưu tiên đội nào phát bóng trước và đội nào chọn sân ở hiệp thứ 1 [Nếu thi đấu hiệp thứ 5, phải tiến hành bắt thăm lại]

Tiến hành bắt thăm với sự có mặt của hai đội trưởng hai đội. Đội thắng khi bắt thăm được chọn: Quyền phát bóng hoặc đỡ phát bóng; Hoặc chọn sân. Đội thua lấy phần còn lại.

  • Khởi động: Trước trận đấu, nếu các đội đã khởi động tại sân phụ thì được cùng khởi động với lưới là 6 phút; nếu không có thể là 10 phút. Nếu [cả] hai đội trưởng yêu cầu khởi động riêng với lưới thì thời gian cho mỗi đội khởi động là 3 hoặc 5 phút.
  • Đăng ký đội hình: Mỗi đội phải luôn có 6 cầu thủ khi thi đấu. Đội hình thi đấu ban đầu chỉ rõ trật tự xoay vòng của các cầu thủ trên sân. Trật tự này phải giữ đúng suốt hiệp đấu. Trước hiệp đấu, huấn luyện viên phải ghi đội hình của đội vào phiếu báo vị trí và ký vào phiếu, sau đó đưa cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký

4.3.3. Lỗi sai vị trí

  • Một đội phạm lỗi sai vị trí khi ở thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng có bất kỳ cầu thủ nào đứng không đúng vị trí. Đội phạm lỗi bị xử thua pha bóng đó.
  • Sai vị trí hàng dọc : Một phần bàn chân của cầu thủ hàng sau đứng gần đường giữa sân hơn bàn chân của cầu thủ hàng sau tương ứng.
  • Sai vị trí hàng ngang : Một phần bàn chân của cầu thủ đứng giữa đứng gần đường biên dọc hơn bàn chân của cầu thủ bên phải [bên trái] cùng hàng của mình.
  • Khi bóng đã phát đi, các cầu thủ có thể di chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên sân của mình và khu tự do.

4.3. Xoay thứ tự cầu thủ phát bóng, thay người và hội ý

  • Chỉ thực hiện khi đội đỡ phát bóng giành được quyền phát bóng. Lúc này, các cầu thủ của đội vừa giành được quyền phát bóng phải xoay 1 vị trí theo chiều kim đồng hồ: Cầu thủ số 2 chuyển xuống vị trí số 1 để phát bóng [Hình 28].
  • Thay người:
  • Mỗi đội mỗi hiệp được thay tối đa 6 lần người. Trong một lần có thể thay một hay nhiều cầu thủ.
  • Trong một hiệp : Cầu thủ của đội hình chính thức thay ra được phép thay vào sân lại đúng cầu thủ đã thay mình.

Cầu thủ dự bị được vào sân thay cho cầu thủ chính thức một lần và chỉ được thay ra bằng chính cầu thủ chính thức đã thay.

  • Thay người phải được phép của trọng tài khi bóng ngoài cuộc.
  • Phải thực hiện thay người trong khu thay người.
  • Thay người của cầu thủ tự do [Libero] không tính vào thay người thông thường.
  • Hội ý
  • Từ hiệp 1 đến 4: Mỗi đội mỗi hiệp được hội ý thường 2 lần [không quá 30 giây/ lần]. Hội ý phải được phép của trọng tài khi bóng ngoài cuộc.

Ngoài ra, mỗi hiệp có thêm 2 lần "hội ý kỹ thuật", mỗi lần dài 60 giây khi có một đội dẫn điểm trước đạt điểm thứ 8 và 16.

  • Hiệp 5 không có "hội ý kỹ thuật". Mỗi đội chỉ có 2 lần hội ý thường [không quá 30giây/ lần].
  • Trong khi hội ý, các cầu thủ trên sân phải ra khu tự do ở gần băng ghế của đội mình.

4. Trạng thái thi đấu 4.4. Bóng trong cuộc, ngoài cuộc và bóng trong sân, ngoài sân

  • Bóng trong cuộc: Được tính từ lúc người phát bóng đánh quả bóng đi sau tiếng còi cho phép phát bóng của trọng tài 1.
  • Bóng ngoài cuộc [bóng chết]: Được tính từ thời điểm trọng tài 1 hoặc 2 thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt lỗi của trọng tài.
  • Bóng trong sân: Là bóng chạm sân đấu kể cả các đường biên.
  • Bóng ngoài sân:
  • Phần bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường biên.

-> Khi chắn bóng, một hay nhiều cầu thủ chắn bóng có thể chạm bóng liên tục miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động.

-> Trong lần chạm bóng đầu tiên của 1 đội, bóng có thể chạm liên tiếp nhiều bộ phận của thân thể trong cùng 1 hành động.

4.4. Bóng ở lưới và cầu thủ ở gần lưới 4.4.3. Bóng ở lưới

  • Bóng qua lưới: Bóng đánh sang sân đối phương phải đi qua khoảng không bóng qua trên lưới [Hình 29].

[Hình 29: Khoảng không bóng qua trên lưới]

Khoảng không bóng qua trên lưới là phần của mặt phẳng thẳng đứng của lưới được giới hạn bởi:. Mép trên của lưới, phần trong hai cột ăng ten và phần kéo dài tưởng tượng của chúng, thấp hơn trần nhà

  • Bóng chạm lưới: Khi qua lưới bóng có thể chạm lưới.
  • Bóng ở lưới: Bóng đánh vào lưới bật ra có thể đỡ tiếp nếu đội đó chưa quá 3 lần chạm bóng; Nếu bóng làm rách mắt hoặc giật lưới chùng xuống thì xóa bỏ pha bóng đó và đánh lại.

4.4.3. Cầu thủ ở gần lưới

  • Qua trên lưới:
  • Khi chắn bóng, vận động viên có thể chạm bóng bên sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương trước hoặc trong khi họ đập bóng.
  • Sau khi cầu thủ đập bóng, bàn tay được phép qua trên lưới nhưng phải chạm bóng ở không gian bên sân mình.
  • Qua dưới lưới:
  • Được phép qua không gian dưới lưới sang sân đối phương, nhưng không được cản trở phương thi đấu.
  • Được phép cùng lúc một hay hai bàn chân [hoặc một hay hai bàn tay] chạm sân đối phương, nhưng ít nhất còn một phần của một hay hai bàn chân [hoặc một hay hai bàn tay] vẫn chạm hoặc vẫn ở trên đường giữa sân.
  • Cấm bất kỳ bộ phận khác của thân thể chạm sân đối phương.
  • Vận động viên có thể sang sân đối phương sau khi bóng ngoài cuộc.
  • Chạm lưới:
  • Vận động viên chạm lưới không phạm lỗi, trừ khi chạm chúng trong khi đánh bóng hoặc làm cản trở thi đấu.
  • Đánh bóng bằng 2 tay.
  • Quá 8 giây sau tiếng còi của trọng tài 1.
  • Sai trật tự xoay vòng.
  • Lỗi sau khi phát:
  • Không qua lưới, qua dưới lưới.
  • Chạm cọc và đi ngoài cọc Ăngten.
  • Bóng chạm lưới rồi vượt qua trên lưới sang sân đối phương vẫn được xem là bóng trong cuộc.

4.4.4. Hàng rào che phát bóng

  • Cầu thủ đội phát bóng không được làm hàng rào cá nhân hay tập thể để che đối phương quan sát cầu thủ phát bóng hoặc đường bay của bóng.
  • Hàng rào che phát bóng là khi phát bóng một cầu thủ hay nhóm cầu thủ của đội phát bóng làm hàng rào che bằng cách giơ vẫy tay, nhảy lên hoặc di chuyển ngang, đứng thành nhóm che đường bay của bóng.

4.4. Đập bóng tấn công và chắn bóng 4.4.5. Đập bóng tấn công Trừ phát bóng và chắn bóng, mọi hành động trực tiếp đưa bóng sang sân đối phương đều là đập bóng tấn công.

Được phép bỏ nhỏ, đánh nhẹ khi đập bóng tấn công nếu đánh bóng gọn rõ không dính bóng, không giữ hoặc ném vứt bóng.

Hoàn thành đập bóng tấn công khi bóng đã hoàn toàn qua mặt phẳng đứng của lưới hoặc bóng chạm đối phương.

  • Giới hạn của đập bóng tấn công:
  • Vận động viên hàng trước có thể đập bóng ở bất kỳ độ cao nào, nhưng phải chạm bóng trong phạm vi không gian sân của mình.
  • Vận động viên hàng sau [ở sau vạch tấn công] được đập bóng tấn công ở bất kỳ độ cao nào trong khu tấn công, Nhưng: Khi giậm nhảy, một và hai bàn chân của đấu thủ đó không được chạm hoặc vượt qua đường tấn công
  • Vận động viên hàng sau cũng có thể đập bóng ở khu tấn công, nếu lúc chạm bóng không hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.

+. Không vận động viên nào được phép đập tấn công quả phát bóng của đối phương, khi bóng ở khu tấn công và hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.

  • Lỗi đập bóng tấn công:
  • Đập bóng ở không gian sân đối phương.
  • Đập bóng ra ngoài.
  • Vận động viên hàng sau đập bóng ở khu trước, nhưng lúc đánh bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.
  • Vận động viên hoàn thành đập bóng tấn công quả bóng phát của đối phương khi bóng trong khu trước và hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.
  • Vận động viên Libero kết thúc đập bóng nếu vào thời điểm chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.
  • Vận động viên hoàn thành đập quả bóng cao hơn mép lưới do vận động viên Libero đứng ở khu trước nêu bằng chuyền cao tay.

4.4.5. Chắn bóng Chắn bóng là hành động của các vận động viên ở gần lưới chặn quả bóng từ sân đối phương sang bằng cách giơ với tay cao hơn mép trên của lưới. Chỉ các vận động viên hàng trên được phép chắn bóng.

  • Vận động viên Libero định chắn bóng hoặc tham gia chắn tập thể. 4. Ngưng và kéo dài trận đấu
  • Ngừng trận đấu hợp lệ gồm: Hội ý và thay người. Mỗi hiệp mỗi đội được xin ngừng tối đa 2 lần hội ý thay 6 lần người.

Thời gian một lần hội ý thường dài 30 giây. Trong các hiệp từ 1 đến 4, mỗi hiệp có thêm 2 lần "Hội ý kỹ thuật", mỗi lần dài 60 giây được áp dụng tự động khi đội dẫn điểm đạt điểm thứ 8 và 16. Mỗi hiệp mỗi đội còn được xin hai lần hội ý thường.

Ở hiệp thứ 5 [hiệp quyết thắng], không có Hội ý kỹ thuật. Mỗi đội chỉ có hai lần hội ý thường, mỗi lần kéo dài 30 giây.

  • Thay người của VĐV: Một hiệp mỗi đội được thay tối đa 6 lần người. Cùng một lần có thể thay một hay nhiều vận động viên.

Một vận động viên của đội hình chính thức có thể được thay ra sân và lại thay vào sân, nhưng trong một hiệp chỉ được một lần và phải đúng vị trí của mình trong đội hình đã đăng ký.

Một vận động viên dự bị được vào sân thay cho một vận động viên chính thức 1 lần trong 1 hiệp, nhưng chỉ được thay ra bằng chính vận động viên chính thức đã thay.

  • Thay người ngoại lệ: là bất cứ vận động viên nào không có trên sân lúc xảy ra chấn thương trừ vận động viên Libero hay vận động viên thay cho anh ta có thể vào thay vận động viên bị thương. Vận động viên dự bị bị chấn thương đã thay ra không được phép vào sân thi đấu nữa.

Trong mọi trường hợp thay người ngoại lệ đều không được tính là thay người thông thường.

  • Thay người bắt buộc: Một vận động viên bị phạt đuổi ra sân hoặc bị truất quyền thi đấu thì phải thay người hợp lệ. Nếu không thực hiện được, thì đội đó bị tuyên bố đội hình không đủ người.
  • Thay người không hợp lệ: Thay người không hợp lệ là vượt quá giới hạn thay người.
  • Trì hoãn trận đấu: Hành động không đúng của một đội cố tình kéo dài trận đấu, như: Kéo dài lần thay người; Kéo dài các lần tạm ngừng sau khi đã có lệnh tiếp tục trận đấu; Xin thay người không hợp lệ; Thành viên của đội trì hoãn trận đấu;...
  • Ngưng trận đấu ngoại lệ: Nếu có tai nạn nghiêm trọng xảy ra hoặc các trở ngại bên ngoài khi bóng trong cuộc, trọng tài phải dừng ngay trận đấu. Sau đó cho đánh lại pha bóng đó.

4. Vận động viên tự do [Libero]

  • Mỗi đội được phép đăng ký trong số 12 cầu thủ 1 vận động viên chuyên phòng thủ gọi là vận động viên tự do [Libero].
  • Libero mặc áo khác màu với các vận động viên trong đội

Libero được phép thay bất kỳ vận động viên hàng sau nào mà không tính là thay người thông thường. Số lần thay vào - ra của Libero không giới hạn nhưng giữa hai lần thay người phải có một pha giao bóng.

Chủ Đề