Cách bắt Pokemon huyền thoại trong Pokemon Emerald

Nhiều người hâm mộ Pokémon tỏ ra bất ngờ khi nhận ra rằng không thể dùng cách bắt Pokémon Regirock, Regice và Registeel cũ trong phiên bản Emerald. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách mở khóa chúng trong trò chơi điện tử Pokémon Emerald. Xin lưu ý rằng có thể bạn sẽ cần thử đi thử lại nhiều lần để bắt được các Pokémon huyền thoại này.

  1. 1

    Thiết lập đội hình của bạn. Bạn sẽ cần một Pokémon biết chiêu thức Dig, một Pokémon Relicanth ở cuối đội hình và một Pokémon Wailord ở đầu đội hình của bạn. Có thể bạn cũng cần có công cụ biên dịch chữ nổi Braille vì bạn sẽ gặp nhiều dấu hiệu ma thuật được viết bằng Braille. Tuy nhiên, bạn có thể tiếp tục mà không cần đọc các chữ này.

  2. 2

    Bay đến Pacifidlog Town. Vì Pacifidlog Town là thị trấn có nhiều bè và khúc gỗ trôi nổi giữa nước, bạn sẽ cần tìm ra địa điểm này trước khi có thể bay đến nó.[1] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  3. 3

    Lướt trên mặt nước [surf] ở phía Đông Pacifidlog Town. Sau khi lướt được một lúc khá lâu, bạn sẽ nhìn thấy một vùng nước được bao bọc bởi bốn tảng đá tạo thành hình vuông ở Route 134 [đường 134], nơi có nhiều sóng xô và bạn sẽ được hỏi rằng có muốn lặn [dive] không. Nếu có Wailord trong đội hình, bạn sẽ có thể lặn.[2] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  4. 4

    Vào hang động. Khi vừa lặn xuống, bạn sẽ nhìn thấy cửa vào hang động ở trước mặt. Hãy bước qua cửa, sau đó đi theo đường có sẵn.

    • Bạn sẽ đi theo đường đến phía dưới cùng màn hình. Bạn sẽ nhìn thấy một tảng đá lớn ở giữa màn hình có một số chữ nổi Braille được khắc ở phía dưới. Khi tương tác với dấu hiệu Braille, bạn sẽ được hỏi rằng có muốn dùng Dive thêm một lần nữa với Wailord không.
    • Bạn sẽ nổi lên trong một Chamber [căn phòng] không bị ngập nước.

  5. 5

    Chạy lên phía Bắc của Chamber. Bạn sẽ nhìn thấy một dấu hiệu Braille khác.

  6. 6

    Sử dụng Dig. Mở Pokémon đang hoạt động của bạn và sử dụng kỹ năng Dig.

    • Có thể bạn sẽ nhìn thấy một dòng thông báo hiện lên có nội dung kiểu như "Want to escape from here and return to Underwater?" [có muốn thoát khỏi nơi đây và trở về Underwater không?] Hãy đảm bảo rằng bạn trả lời là "Yes" [có] để tiếp tục.

  7. 7

    Vào "Sealed Chamber". Khi sử dụng Dig, bạn sẽ tìm thấy cửa vào hang động. Hãy bước qua và bạn sẽ nhìn thấy "Sealed Chamber" [căn phòng bị phong ấn] ở góc trên bên trái màn hình của bạn.

    • Lại chạy lên phía Bắc đến dấu hiệu Braille tiếp theo và nhấn A để đọc. Nếu bạn có Pokémon Wailord ở đầu đội hình của bạn và Pokémon Relicanth ở cuối thì sẽ có một trận động đất và cánh cửa ở các chỗ của Regi sẽ được mở ra.
    • Nhất định là bạn nên lưu [save] quá trình chơi ở đây để không mất công mở lại cửa nữa.

  1. 1

    Bắt Pokémon Regirock trong Desert Ruins [tàn tích sa mạc]. Nó nằm ở phía dưới cùng của sa mạc gần thành phố Mauville dọc theo Route 111 [đường 111].

    • Đi lên đến dấu hiệu Braille ở tận phía Bắc của hang động và nhấn A để đọc. Sau đó bước hai bước sang trái, rồi hai bước xuống dưới và sử dụng chiêu thức Rock Smash.
    • Bạn nên lưu quá trình chơi ở đây trước khi chiến đấu, để đề phòng trường hợp bạn không bắt được Regirock thì vẫn có một cơ hội khác.

  2. 2

    Bắt Pokémon Regice trong Ruins trên Route 105. Bạn sẽ nhìn thấy dòng chữ "Island Cave" [hang động trên hòn đảo] ở góc trên bên trái màn hình của bạn.

    • Đi lên đến dấu hiệu Braille trên bức tường phía Bắc và nhấn A để đọc. Hãy liên tục bám sát tường và đi một vòng quanh cả hang động theo chiều ngược kim đồng hồ [có thể đi, chạy hoặc đạp xe]. Sau khi đi, bức tường có dấu hiệu Braille sẽ hé lộ cửa hang động để bạn bước vào.
    • Bạn nên lưu quá trình chơi ở đây trước khi chiến đấu, để đề phòng trường hợp bạn không bắt được Regice thì vẫn có một cơ hội khác.
    • Regice có kỹ năng Ice Wind làm giảm tốc độ Pokémon của bạn. Bạn có thể sử dụng Pokémon có chiêu thức Yawn để loại bỏ hiệu ứng này.

  3. 3

    Bắt Pokémon Registeel trong Ruins trên Route 120. Bạn sẽ tìm thấy nó ở giữa đồng cỏ ướt. Từ "Ancient Tomb" [cổ mộ] sẽ hiện ra ở góc trên bên trái màn hình của bạn.

    • Đi lên đến dấu hiệu Braille trên bức tường phía Bắc và nhấn A để đọc.
    • Đi đến giữa phòng và sử dụng chiêu thức Flash.
    • Bạn nên lưu quá trình chơi ở đây trước khi chiến đấu, để đề phòng trường hợp bạn không bắt được Registeel thì vẫn có một cơ hội khác.

  4. 4

    Nhớ lưu quá trình chơi trước khi tắt Game Boy Advance hoặc Nintendo DS system.

  • Nếu Pokémon ngủ trong lúc đang bắt, bạn sẽ có tỷ lệ bắt trúng cao hơn.
  • Chuẩn bị 50 bóng Ultra/Hyper và 50 bóng Timer khi bạn đi bắt Regis. Hãy cố gắng khiến Pokémon trở nên yếu hết mức có thể và rơi vào trạng thái ngủ để có cơ hội bắt trúng cao nhất.
  • Nếu bạn chưa làm cách sau, hãy thử mang theo một Pokémon mạnh có chiêu thức điện để quét sạch tất cả các huấn luyện viên [trainer] yếu.
  • Tất cả các Pokémon Regis đều có chiêu Curse, Super Power, Ancient Power và chiêu thức đặc biệt của riêng chúng.
  • Làm yếu Regis đến mức bị "máu đỏ" [hp thấp] rồi bắt đầu dùng Pokémon có chiêu thức tập trung vào việc tăng/giảm chỉ số. Sau đó bắt đầu sử dụng bóng Timer. Lưu ý rằng bóng Timer sẽ càng trở nên mạnh hơn khi có càng nhiều lượt trong trận đấu.

  • Lưu quá trình chơi game của bạn. Nhấn mạnh việc này bao nhiêu lần cũng là không đủ. Rất nhiều huấn luyện viên đã lơ là không lưu quá trình chơi game để rồi khiến Regis [Regirock, Regice và Registeel] bị ngất xỉu trong lúc đang chiến đấu!

Bài viết này đã được cùng viết bởi Darlene Antonelli, MA. Darlene Antonelli là tác giả và biên tập viên của wikiHow chuyên viết về công nghệ. Darlene có kinh nghiệm giảng dạy tại đại học, viết bài liên quan đến công nghệ và trực tiếp làm việc trong lĩnh vực công nghệ. Cô có bằng thạc sĩ về viết văn của Đại học Rowan năm 2012 và đã viết luận văn về cộng đồng trực tuyến và các tính cách được chọn lựa trong cộng đồng đó.

Chuyên mục: Trò chơi điện tử

Trang này đã được đọc 753 lần.

Chắc hẳn lúc đầu ai vào game cũng biết đi để lấy Pokemon rồi chứ nên phần này khỏi nhé !!!!!!!! Bây giờ đi thẳng cho đến Petalburg Town Bạn sẽ gặp cái Gym của papa ở đó, vào nói chuyện với bố. Sau đó bạn sẽ gặp 1 chú bé tóc xanh và bạn dẫn nó đi bắt Pokemon Sau đó cha bạn sẽ nói bạn đi đánh tất cả các huy hiệu khác Rustboro City đó là điểm đến tiếp theo Ở đây ko có nhiều việc để làm Chỉ có mỗi Gym Nên bạn chỉ cần vào def chủ Gym lấy huy hiệu rồi tiếp tục đi KHi ra khỏi Gym bạn sẽ thấy 1 tên Aqua chạy trốn và 1 gã đuổi theo ???? Bây giờ bạn hồi máu đã nhé Tiếp theo bạn đuổi theo 2 người đó Người bị mất đồ sẽ nhờ bạn đuổi theo lấy hộ đồ Bạn tìm tên aqua Bạn đi thẳng đến 1 cái hang Có 1 ông già trọc đứng đó và nhờ bạn cứu con Hải Âu của ông ý Bạn vào hang Đánh xong tên Aqua bạn sẽ lấy được devon goods, và ông già sẽ rất cảm ơn bạn Bây giờ quay lại thành phố Đưa cho người bị mất món đồ ông ta tặng bạn 1 great ball Sau đó ông ta đưa bạn đến gặp tổng giám đốc của ông ý Bạn sẽ được nhờ chuyển 1 lá thư cho 1 người tên steven và 1 cái vali khi bạn đến saleport city bạn quay nguợc trở lại thành phố cũ Đi qua rứng Khi ra đến bìa rừng bên kia bạn sẽ gặp 1 ngôi nhà lớn bên tay trái màn hình Bạn vào đó thấy 1 ông lão đang lùa con Hải Âu Bạn chặn ông lại và rồi nói chuyện thì ông sẽ dẫn bạn đến Deford tơn 1 đảo giữa biển Ở Deford bạn đi đến ngôi nhà bên trên PkmCentre Nói chuyện với người đàn ông trong đó Tiếp đó bạn vào hang nằm ở phía bắc của đảo Vào đó bạn gặp 1 người đang đứng nói chuyện với ông ý Và bạn có HM05 flash Vòng lại Gym Bạn đánh Gym lấy huy hiệu chuyện khá dễ đúng ko ??? Bây giờ bạn dạy cho 1 pkm flash rồi quay trở lại hang Bạn đi theo con đường duy nhất của nó Sẽ tới chỗ tối om Bạn dùng flash đi tiếp bạn sẽ nhặt được 1 escape rope và gặp 1 người tên steven Bạn đưa lá thư cho ông ta và quay lại chỗ cầu cảng của đảo NÓi ông già Britney là bạn muốn đến Saleport city và ông ta đưa bạn đến Ở Saleport việc đầu tiên bạn nhận thấy là bọn Aqua đứng chật hết cả trước cửa Museumđúng ko ??? Ở thành phố này còn có 1 ngôi nhà tên là Pkm Tent Khá thú vị bạn có thể chọn 3 pkm và êntr để chiến Lvl max là 30 Pkm lvl nhỏ hơn hoặc = 29 có thể chui vào quậy Lời khuyên chân thành là nên mang 1 con Pokemon độc chính hiệu vào, 1 con nước và 1 con psychic vào Nhớ 1 điều là bạn ko thể dùng Item Và prize thì vô cùng quý giá 1 quả Great ball cho anh em Bây giờ đi xuống dưới cái cái nhà ngay phía dưới Museum Nói chuyện với người đầu tiên bạn gặp trong cái nhà đó Rồi way lại Museum và vào đó với $50 tiền vé vào cổng Bạn lần luợt def hết bọn trong đó cũng khá dễ Bây giờ lên gác 2 gặp 1 giáo sư đưa cho ông ta cái devon goods mà bạn nhận được từ Rustboro. Sẽ có 2 tên aqua ập đến và bạn phải chiến với chúng Sau đó chủ của Clan Aqua đến nó chuyện với bạn Điều không may sảy ra là nó ko có chiến với bạn Chắc hắn sợ bạn đó. Àh quên nếu tôi ko nhầm thì ở bản Rubi chúng ta lấy pokeblock case ở đây và mua cho cô bé trên thành phố Mauville 1 cái Saleport gì gì đó 50$ Tôi chưa thử bao giờ cho nên bạn cứ thử xem nhé Bây giờ bạn mở bản đồ ra này Nhìn vào và tìm con đường 110 Thực ra nó nằm ngay trên thành phố Saleport Bạn đi đến thành phố tiếp theo thành phố Mauville Trên đường đi bạn sẽ gặp lại May Lần này pokemon của cô ta đã tiến hoá và khá là mạnh Cũng dễ thôi đưa cô ta về âm phủ rồi đi tiếp cô ta sẽ cho bạn Item Finder mà theo tôi là đồ cần nhất cho game này đó. Ăn được biết bao rare candy dưới gốc cây cổ thụ rồi Trên đường đó có 1 ngôi nhà tên là Trick House bạn vào và Challange Trick Master Nếu bạn thắng ông ta 7 lần thì bạn sẽ có 7 món đồ cực kì hiếm từ ông ta Gồm smoke ball rare candy hardstone red tent ............ tôi ko nhớ rõ nữa Thẳng tiến bạn sẽ đến Mauville Banvạo cửa hàng xe đạp cạnh Pkm Centre và lấy 1 chiếc Acro Bike cho tôi Nếu lấy March bike cũng ok nhưng bây giờ bạn cần acro hơn đó Bạn vào GYm và def chủ Gym. Trên đường vào đó bạn gặp Wally và cậu ta challange bạn. Vụ này ko khó đâu tự giải quyết nhé Vào Gym mà giết ông già thôi còn đợi chi nữa ??? Vào cái game corner và xin được 1 con pokedoll free úi xùi sướng thế Bây giờ đi đến cái nhà góc dưới cùng bên tay phải city và xin Rocksmash từ người đàn ông trong nhà Dạy nó cho 1 con pokemon và bạn cứ thẳng tiến theo phía tây của thành phố bạn đến 1 thị trấn nhỏ và ở đây bạn vào hang dùng rocksmash đập vỡ đá cho đôi tình nhân bên đó đoàn tụ sau đó chui vào nhà họ để chuyện phiếm và kiếm Item nhất là HM04 streng đó Tiếp theo bạn quay về Mauville Tiến lên phía bắc bạn sẽ thấy 1 ngôi nhà và bạn khiêu chiến với toàn thể gia đình đó. Quite fun Bạn đi tiếp và sẽ thấy 1 sa mạc của game và đây cũng là sa mạc duy nhất đó Bạn chưa vào đó được Vậy bạn hãy rẽ trái và đi tiếp đến thành phố tiếp theo Đi theo road 112 và 113 bạn sẽ đến Fallarbor Town Ở đây lại có 1 cái battle tent nữa cho anh em bà con nhảy vào chiến đấu Trước khi rời khỏi thị trấn bạn vào pkmCentre và nói chuyện với người đàn bà đứng cạnh máy tính Cô ta chính là owner của hệ thống PC Và bây giờ bạn rời khỏi thị trấn này Đi về phía tây bạn gặp 1 người đàn ông đứng cạnh 1 con chó mực bạn nói chuyện với ông ý và lấy TM 05 Bây giờ đi xuống phía nam rồi qua cầu bạn sẽ thấy 1 ngôi nhà Vào nhà vào gặp người phụ nữ bạn đã nói chuyện bên cạch cái máy tính và cô ta cho bạn thêm 1 free Pkm Doll nữa Bây giờ bạn thẳng tiến là đến Meteor fall Vào đó bạn sẽ thấy team magma lấy cái meteorite của scientist và té Vừa lúc đó team Aqua lại đến Và job done. Bạn giờ chỉ còn 1 việc là quit theo hướng nam của meteor fall và trở lại thành phố bạn đánh huy hiệu đầu tiên Bạn vào Devon Cor và lên tầng 2 nói chuyện với ông chủ tịch Ông ta cho bạn cái Exp Share đó bạn đi xuống nhà dưới và thoát ra Đi xuống ngôi nhà bên dưới đó lên tầng 2 và gặp 1 cô bé đang ốm nặm và bạn sẽ phải nói cho cô ta 1 câu nào đó để cô ta tỉnh dậy và cho bạn 1 món quà tuyệt vời Vì chơi bản tiếng nhật nên tôi ko rõ lắm về khoản này đâu. Chưa chơi TAnh bao giờ Bây giờ bạn lại rẽ phải đi đến của hang động và nói chuyện với người đứng ngay cạnh cửa hang ông ta cho bạn 1 premier ball [hàng xin đó nghen] Xuyên qua hang bạn đến 1 thị trấn nhỏ, nơi đây có thêm 1 cái battle tent nữa Còn đợi gì nữa nhảy vào mà đánh thôi chứ chần chờ gì ??? Battle tent này là 1 trong những battle tent đặc biết nhất vì có laws Randomly move and Luck Bây giờ quay trở lại đường 111 bạn đến cái nhà có dây cáp treo Bạn đi dây cáp lên đỉnh núi phía trên Khi ra khỏi bạn thấy mình đang ở trên Mt Chimey và xung quanh là la liệt Magma tẩn nhau Aqua Mặc kệ họ, bạn đi thẳng lên phía bắc và hơi chếch sang phía bên tay trái và hãy chuẩn bị để chiến với Maxie boss of Magma đó Bạn đánh bại ông ta rồi sau đó lấy item Meteorite Sau đó nói chuyện 1 hồi với chủ clan Aqua Bạn tiến xuống phía nam và thoát ra khỏi Mt chimey bạn đi xuyên qua rừng và tới Lavaridge City Bây giờ bạn đi hồi máu và leave 1 chỗ trống trong okm list của mình Bạn vào suối nước nóng sau PkmC và sau đó quit ra nói chuyện với bà lão đứng ngay bên ngoài suối cạnh đống cát xin 1 quả trứng to bự Mang về chiên lên ăn thôi Sau đó bạn vào Gym mà chiến Cái GYm này dễ ợt tự đánh nha Sau khi đánh sông bạn ra ngoài sẽ gặp May và cô ta cho bạn go-go googles 1 item cho phép bạn đi qua xa mạc Bây giờ vào xa mạc đó và lấy 1 cái fossil Bạn lên Fallarbor Town rồi vào nhà anh em fossil ở góc trên cùng bên tay phải Xin chú em TM 28 Dig và vào nói chuyện với ông anh 1 lúc Sau đó về Saleport city vào Devon Gor và bạn đưa cái Fossil cho ông giáo sư góc dưới cùng bên trái Ông ta sẽ revine Pkm cho bạn đó Bây giờ bạn trở về The Petalburg city Bạn vào GYm và hạ bố của mình Sau đó bạn sang nhà bên cạnh là nhà của wally và xin HM03 surf tức là bơi đó Bạn quay trở lại Mauville đi thôi Bạn sẽ gặp Wattson đứng ngoài đường và nhờ bạn tắt hộ cái côngtắc điện ở secret base trên đường 110 nơi gần Trick house Bạn bơi ra đó Tắt điện rồi quay trở lại gặp Wattson ông ta sẽ cho bạn tm24 thunderbolt Sau đó bạn đi thẳng về hướng đông Gặp ai đánh chết hết cho em bạn sẽ nhìn thấy 1 ông lão câu cá bên bờ bên kia và nói chuyện với ông ý bạn được 1 cái cần câu Cách lấy Super rod thì bạn phải đánh chết đôi phóng viên và trả lời phỏng vấn đã Nội dung của câu trả lời là gì em cũng ko biết. Sau đó nói chuyện với Fishman và lấy super rod nếu ko thì good rod là hết mủ rồi đó Sau đó bạn cứ đường mà thẳng tiến đi Bạn sẽ đụng nhiều và sẽ đến 1 nơi gần cái trạm khí tượng thuỷ văn ở cuối đường Vào trong bạn thấy bọn aqua đang cố gắng tìm cách ăn cắp 1 chú pokemon chuyển được thời tiêt vì aqua muốn làm mực nước biển dâng lên cao Không cần phải nhiều lời bạn vào kill hết bọn chúng Bạn sẽ lấy được castform 1 pokemon thời tiết Bây giờ bạn rời trạm khí tượng thuỷ văn và tiếp tục đi theo con đường 119 Bạn sẽ gặp May lần nữa và lại chiến với cô ta Bạn def cô ta và lấy HM02 Fly đó bạn đi thẳng tiếp để đến thành phố mới trên đường bạn sẽ bị uớt vì mưa đó Khi bạn đến thành phố Fortree Bây giờ bạn sẽ không vào được Gym vì như có cái gì đó blocking way Bạn vào 1 ngôi nhà phía đông nam thành phố nói chung là điểm cực nam cực đông vào đó mua bàn ghế cho cái secret base của mình nhe Bây giờ đi thẳng xuống phía nam, bạn sẽ đụng khá nhiều trainer bọn họ quite good Bạn sẽ đi qua 1 chiếc cầu trên đó có steven đang đứng nhưng bạn ko thể đi wa anh ta được như đang bị cản đường Đành nói chuyện với anh ta 1 tí vậy Anh ta sẽ cho bạn 1 thứ kính có thể nhìn được invisible object Bạn sẽ nhìn thấy con kecleon lvl 30. Con này khá đó bắt đi mừ Bây giờ thì ngon rồi. bạn quay về GYm thấy cái gì cản đường lôi kính ra soi thì đều là kecleon lvl 30 cả Vào GYm rồi lấy huy hiệu thứ 5 thôi. Huy hiệu này hơi khó lấy vì đường đi, nếu các bạn tự được thì chúc mừng còn không thì đọc hướng dẫn sau đây -2bước lên phía truớc -11 buớc rẽ trái và bạn đụng 1 trainer sau đó thì - 2 left - 2 down - 2 right -4 up và bạn đụng 1 trận đấu đôi - 1 down - 3 right - 4 up - 2 right - 2 up - 2 left - 3 down - 1 up - 2 right -lại 1 lần 4up nữa và 1 trận đấu đôi đang chờ bạn - 2 left - 2 up - 6 left nữa và đấu 1 single battle - 2 up - 1 right - 2 down - 3 right - 6 up - 3 left - 6 down - 4 right - 1 left - 4 up - rẽ phải 10 buớc và bạn sẽ thấy Gym Leader Chẳng việc gì phải hồi máu cả, cứ vào mà đánh vì khi đến đây pkm của tôi đã lvl 50 hết rồi. Sau khi lấy xong huy hiệu [ngon rồi đấy] bạn quay lại chỗ con đường mà bạn đã gặp steven trên cái cầu và cứ thế đi tiếp xuống thành phố mới THành phố mới tên là Lilycove city 1 thành phố vô cùng hiện đại với toà nhà siêu thị cao tầng duy nhất trong game và Safari zone [tôi sẽ viết ra bản hướng dẫn safari zone sau nhé ] Thành phố Lilycove có rất nhiều việc đang chờ bạn hoàn thành đó Đầu tiên bạn đi về hướng bắc của PkmCentre Bạn sẽ thấy siêu thị 5 tầng Lúc đó bạn sẽ gặp May Chiến thôi lần này cô ta cũng đã khá mạnh lên được chút xíu Bạn chiến thắng cô ta và nhận thưởng thôi. Tôi thực sự quên mất phần thưởng là gì rồi. Nếu ai biết thì giúp giùm nhé Bây giờ bạn đi ra bãi biển phía đông nhé Bơi về hướng bắc bạn sẽ thấy 1 cái hang vào hang đó bạn sẽ gặp 2 tên aqua chặn đường. Nhớ nói chuyện với chúng rồi quay trở về thành phố Bạn đi về phía Safari zone. Đối diện safari là 1 cái hồ đúng không ??? Bơi tí cho nó mát mẻ thời tiết nắng nóng quá Bạn bơi xuống phía nam hồ bạn sẽ thấy 1 cái đảo TÌm lối vào của cái đảo đó ở phía nam. HÒn đảo này tên là Mt pyre Nếu bạn muốn lấy những món đồ ngon thì vào đảo đi lên tầng của ngọn thấp Pkm Tower trong đó Bạn lên tầng cuối và đụng nhiều Trainers, bạn sẽ thấy 1 cái lỗ. Nhảy dù thôi bạn sẽ đi đến các vùng khác có item khá là rare và hãy cẩn thận save trước khi nhảy vì rất có thể bạn nhảy nhầm lỗ đó Bây giờ xuống tầng 1 làm chuyện nghiêm túc này Hết dạo chơi rồi đó nghen Bạn xuống tầng 1 rẽ trái sẽ thấy 1 cái cửa Đó chính là lối ra Mt Pyre và bạn lên núi hái chè nào. Trên núi có 1 món đồ là tm48 ở ngay đoạn đầu khi bạn leo qua bậc thang thứ nhất và rẽ phải rồi đi xuống dưới mấy buớc là ok Bây giờ trở lại đó bạn sẽ phải đi theo bậc cầu thang bạn sẽ lên đến đỉnh của Mt pyre đó. Bạn đã bắt đầu thấy mây bao phủ xung quanh chưa vậy ??? ĐI thẳng tiếp bạn sẽ thấy mấy tên aqua Bạn sẽ đánh 2 single battle và 1 trận đánh đôi bán sẽ gặp Archie hắn đã lấy mất viên ngọc xanh Và Maxie của Magma hắn đã trộm được viên ngọc đỏ Bây giờ bạn nói chuyện với đôi vợ chồng già đứng trên đỉnh núi [già rồi mà khoẻ ghê nhỉ đứng trên đỉnh núi không khí thì loãng mà ko sợ bị cao huyết áp hay hen hung gì cơ đấy ] Đôi vợ chồng sẽ đưa cho bạn 1 đồng xu Cái này sẽ giúp bạn vào được căn cứ của bon Magma Bây giờ xuống núi bơi tiếp về phía nam bạn sẽ ở trên đường 123 số tiến khá đẹp đúng ko ??? Bạn bơi đến bờ bên kia lên bờ nghỉ tí cho đỡ mệt rồi đi xung quanh đụng mấy trainers và nhặt Berry Hay nhất là ở đây có sơn trang Berry nơi bạn có thể trồng Berry nhanh nhất và hiệu quả nhất + điêu kiện tốt nhất Xong việc rồi đó Bạn bay đến Mauville city đi. Sau đó bạn đi đến Mt Chimmey nhé Nhớ mang theo 1 pokemon biết fly và 1 chú biết streng đấy Điều đầu tiên bạn thấy sẽ là có khá nhiều trainers ở đây Lvl của họ không cao lắm khoảng 21 Nếu bạn đánh thua thì chắc tôi phải gọi bạn là pokemon master rồi đó Bạn đi xuống phía nam nhé Bạn sẽ vào trong Jagged Pass và bạn cứ tiếp tục đi thẳng đi Cho tới khi nào có 1 tiếng động lớn nổ ra và buộc bạn phải dừng lại Bạn sẽ tìm được 1 cái cánh cửa bí mật Sau tiếng động lớn nó đã tự mở. Bãn sẽ nhìn thấy team Magma Bây giờ bạn vào trong đó Nơi đây có thể nói là 1 mê cung phức tạp Và điều đầu tiên bạn phải vuợt qua là bài toán đẩy đá -Bạn đẩy hòn đá cuối cùng sát vào tuờng Tiếp theo đó bạn đẩy hòn tiếp theo vào tường luôn để lấy lối đi Bây giờ bạn đi qua cái đường mà chính bạn tạo ra rồi rẽ phải bạn sẽ thấy 1 tên magma bà bạn sẽ có 1 trận chiến với hắn Bạn đi tiếp xuống phía nam của màn hình bạn sẽ nhìn thấy mấy cái weird looking machines bạn cứ tiếp tục thẳng tiến xuống dưới đi sau đó bạn rẽ trái đánh 1 trận nữa rồi tiếp tục đi xuống cầu thang bạn cũng nhìn thấy vài tên đi quanh co bên cạnh mấy cái máy nữa Nếu muốn nhanh gọn thì bạn bỏ qua hết tất cả các cánh cửa trên đường Tôi thì ko bỏ qua đâu Bạn sẽ tìm được 1 lối ra, bây giờ rẽ trái cho đến khi hết trái để đi và bạn gặp 1 tên magma nữa Bây giờ bạn lờ tất vả các cánh của đi cũng được Nhiệm vụ chính của bạn đơn thuần chỉ là đi xuống cầu thang mà thôi Bạn sẽ lại chiến với nhiều Magma member nữa sau khi xuống thang Và bạn sẽ nhận ra rằng tất cả bọn chúng đều lvl chỉ khoảng 29 Bây giờ rẽ trái lấy 1 món đồ rồi đi xuống tầng nữa Khi xuống cầu thang bạn sẽ phải rẽ trái đi hết hành lang dọc theo các cỗ máy weird machines Bạn sẽ lại đụng nữa và sau khi kết liễu tên Magma bạn tiếp tục xuống cầu thang đi tiếp 1 đoạn rồi lại đi lên = 1 cầu thang khác Cứ thế bạn sẽ đánh rất nhiều Magma trên đường bạn đi Bạn cứ đi tiếp đi mãi cho tới khi bạn gặp tên Magma Admin Pokemon của hắn lvl khoảng 30 QUá dễ đúng ko ??? Bây giờ bạn đi xuống cầu thang và lại 1 lần nữa rẽ trái Bạn sẽ nhìn thấy Maxie và Groundon đang ngủ ngáy to khủng khiếp Bây giờ bnạ nói chuyện với Maxie và ông ta dùng Blue orb Groundon đã tỉnh giấc và bay đi mất Đáng đời thằng ku maxie Nó điên lên và đánh với vạ POkemon của hắn lvl tầm 37-40 Điều đáng ngại là nó rất hay chơi Super POt và Full Restore Bây giờ bạn đi ra = lối rẽ ở bên tay phải nhé Bây giờ bạn ở một nơi mới hoàn toàn Bạn rẽ trái nhặt Item rồi đi tiếp Bây giờ bạn sẽ đi dọc theo những bậc thang rất dài và bạn đến 1 vùng mới Bây giờ bạn nhảy mấy bước là về lại đường vào căn cứ Bạn thoát ra khỏi căn cứ an toàn chứ ??? nghe như James bond Bây giờ sau khi đập phá căn cứ của Magma chúng ta tiến hành đập phá căn cứ của Aqua Bây giờ bay tới Saleport ĐI về phía Đông bắc bạn sẽ thấy 1 nhóm phóng viên đang chụp ảnh david beckam của chúng ta tiến sĩ thuyền trưởng Steirn Sau đó bạn nói chuyện với Steirn và ông ta đưa bạn vào trong cảng Sau khi vào trong thì bạ sẽ thấy bọn aqua ăn cắp trắng trợn chiếc tàu ngầm ông ta mới mua từ Mỹ về và té đi mất Bây giờ bạn bay tới thành phố Lilycove và ra bờ biển phơi nắng rồi bơi vào căn cứ team aqua Sẽ chẳng có ai dám chặn đường bạn nữa đâu Cứ thẳng tiến vào như là nhà mình Bây giờ bạn thấy 1 chú đang maraton xung quanh đánh nó đi chứ Rồi bạ lên cầu thang ở phía bắc Bạn sẽ thấy 2 điểm warp Bạn hãy chọn điểm nào bạn muốn Đùa tí xíu điểm ở bên tay phải Bạn sẽ ở trong 1 căn phòng và ăn item đi thôi BÂy giờ vòng lại Bạn đi theo điểm warp còn lại Bạn sẽ đụng khá nhiều aqua trên đường bạn cứ đi về phía đông Bạn sẽ thấy 1 điểm warp nữa Vào đó nó sẽ dẫn bạn tới 1 căn phòng và có 1 cái cửa Nhẹ nhàng mở cửa nhé Bạn sẽ thấy 1 tên aqua nữa walking around nếu thích thì bạn cứ ra hỏi thăm sức khoẻ của hắn Bạn đi xuống phía nam Vào 1 cái warp nữa và nó dẫn bnạ đến 1 căn phòng để nhặt đồ. Quay lại Bạn đi đến bờ bên kia và thấy 1 điểm warp nữa BÂy giờ vào phòng bạn cứ thẳng tiến mà đi đến khi gặp thêm 1 chú aqua nữa Bạn cứ đường thẳng mà đi Đường ở đây là đường độc đạo mừ Sau đó bạn đến 1 cái hồ Bạn đi sang trái rồi đi xuống bạn sẽ gặp 1 tên admin của Aqua Bạn challange hắn Sau đó bạn sẽ thấy cái tàu ngầm từ từ chuyển động vậy là boss của aqua đang chạy trốn Bây giờ nhiệm vụ còn lại là lấy 1 cái Nugget và 1 cái Master ball trong này bạn tự mò nhé cái này không có khó đâu Dễ mà mò lấy Master ball mới sướng Phần 2 tôi sẽ đề cập đến việc lấy 2 huy hiệu còn lại và bắt các lengend + elite Bây giờ bạn surf east hướng về phía Mossdeep city Nơi đây khá rắc rối Khi bạn vừa mới tới bờ biển bạn có thể nhìn thấy 1 người đang đánh nhau ở đó Ông ta là master về mấy move của hệ Fighting rất mạnh Bây giờ việc đầu tiên bạn phải làm là vào nhà Steven Nhà anh ta ko có người sau đó bạn ra khỏi nhà Bạn có thấy cái đường nối từ nhà anh ta ko ?? Follow và đi tiến về hướng đông bắc bạn có thể bắt gặp TRung tâm nghiên cứu vũ trụ học Vào trong đó bạn thấy steven đang nghiên cứu cùng các scientist. Nói chuyện với anh ta. Và việc còn lại phải làm là vô Gym lấy chiếc huy hiệu tâm linh thứ 7 GYm này khá phức tạp. Nó khó hơn là ở Rubi hay Shapphire. Đầu tiên bạn đi thẳng lên rẽ trái rồi sau đó ấn cái công tắc màu vàng ở đó. Bạn buộc phải chiến 1 trận đấu đôi. Sau đó bạn đi xuống 1 cái warp point [điểm dịch chuyển tức thời đó] bạn ấn nút ở cái công tắc vàng ở đó. Sau đó bạn đi xuống rồi rẽ phải đấu 1 trận đôi nữa rồi đi tiếp về phía tay phải để gặp 1 cái warp point nữa. Bạn đi vào đó rồi đi lên chỉ 1 bước để bấm cái ô vuông màu hồng nhé lại thêm 1 trận đấu đôi. Ấn cái ô vuông tiếp theo rồi đi xuống dưới bạn chiến 2 trận single nữa rồi bạn cứ tiếp tục men theo con đường mà đi. Đến khi bạn thấy 1 cái ô vuông màu xanh là cây bạn dẫm lên nó sau đó lùi lại 1 bước. Rồi bạn lại dẫm lên nó sau đó đi vòng nguợc lại lên trên và chui vào cái warp point ở bên tay trái. Bạn sẽ trở về chỗ đầu tiên khi suất phát Lúc đầu bạn vào cái warp point bên phải bây giờ bạn thử cái bên trái xem ??? Bây giờ bạn lại đi và đứng lên trên 1 cái ô vuông màu hồng chiến 1 trận đôi rồi lại đi nguợc trở lại dẫm lên cái nút 2 lần nhé. Nó sẽ mở ra 2 con đường. Bạn hãy chọn đi con đường phía bên tay trái. Bạn sẽ thấy 1 ô màu đỏ nữa ấn vào nó và rẽ trái để đánh nhau rồi quay trở lại bạn tiếp tục dẫm lên nó 2 lần nữa. Bây giờ bạ đi sang cái ô vuông màu hồng bên cạnh [bên trái đó] và dẫm lên nó 4 lần bạn sẽ được mở ra 1 con đường nữa để đi tiếp tục công trình dẫm gạch Bây giờ bạn đi xuống dưới dẫm gạch tiếp để mở ra 1 con đường nữa. ĐI lên và đi vào trong cái warp point trên đó bạn sẽ đến tiễn đưa Gym leader cùng gia đình họ Bây giờ bạn đi nguợc trở lên trung tâm vũ trụ học Bạn sẽ thấy Maxie và magma đang định chiếm lấy quả tên lửa trong đó. Còn đợi gì nữa bạn hãy vào giúp họ 1 tay đi Đùa tí bạn vào kill hết magma trong đó Sau đó bạn sẽ có 1 trận đấu đôi tuyệt vời cùng Steven chống lại Maxie và admin của GVN [ấy nhầm của Magma ] Sau đó bạn đi đến nhà của steven ở bên trên phía tay trái của PkmC đó Bạn lấy HM08 và tiếp tục hành trình Tiếp đó bạn bơi xuống phía Nam nhé Đi được 1 quãng hơi về phía đông bản đồ bạn sẽ thấy những vùng nước hơi đen đen. ĐÚng bậy bạn lặn xuống - dive rồi đi men theo đến 1 cái cổng ngầm dưới nước bạn chui vô trỏng rrồi nổi lên = nút B. Sau đó bạn đến 1 cái căn cứ bí mật nữa. Căn cứ này Của Aqua. Bạn vô căn cứ. Cứ nhằm hướng bắc mà đi không cần phải suy nghĩ nhiều vì trong này không có gì quý giá hơn 1 cái max pot đâu. Bạn sẽ đi đến 1 chỗ đẩy đá. Chỗ này quá dễ với bạn. Sau đó nó sẽ chia thành 2 cái của tôi thì thích cửa bên phải hơn đi vào trong đó rồi bơi theo mấy dòng nước nó sẽ dẫn bạn tới bờ bên kia. Bạn vào đó đi được 1 quãng sẽ gặp bài toán đẩy đá đầu tiên Bạn hãy đẩy hòn đá ở giữa vào trước sau đó đẩy 2 hòn đá bên cạnh sang 2 bên. Sau đo sbản đẩy tiếp 2 hòn đá cạnh hòn đá giữa lúc đầu bạn đẩy lên trên rồi gạt hòn đá giữa sang 1 bên đi tiếp và chỗ còn lại thì dễ rồi bạn tự đi nhé Bạn cứ thẳng tiến mà đi thôi trên đường có Tm 26 earthwake mạnh đấy Nơi đây bạn sẽ gặp chủ team Aqua Và nơi đây Kyogre đã thức giấc bạn chiến nhau 1 lúc rôi đi ra ngoài theo đúng kịch bản game. Đoạn này tôi ấn cho chúng nó nói chuyện mỏi cả tay Bây giờ bạn ra ngoài đi đến đường 129 rồi cứ đi về phía tây bạn sẽ đến 1 hòn đảo tên paccifilog. Bạn đến đó rồi hồi máu đã từ từ đi đâu mà vội Bạn bơi sang bên phải đường 131 hơi chếch về phía đông bắc nhưng đừng chuyển dường bạn sẽ thấy có 1 cái ngách nhỏ men theo đó bnạ đến Sky Pillar. Bạn leo lên Sky Pillar thì cần có March Bike Tháp ở đây leo rất dễ và không có khó như Rubi Bạn lên trên tầng 6 nhé hồi máu và chuẩn bị Suffer đi là vừa Đùa tí xíu Bạn wake nó dậy nó sẽ bay đi mất và bạn bay về thành phố đánh huy hiệu thứ 8 đi để còn xem phim Vâng 2 con quái đang đánh nhau bỗng nhiên 1 tia sáng chói lên đó là Rayquazza nó ra cho 2 con 1 con 1 quả Penalty rồi tách 2 con ra THế là hết phim Bây giờ tìm đến GYm nói chuyện với cả Aqua và Magma sau đó nói với Wallance. Anh ta cho bạn chiêu waterfall Bạn vào và đoạt nốt chiếc huy hiệu cuối của game đi Đay là hướng dẫn để đi qua băng nứt Sàn băn thứ 1: - 1 up - 1 left - 1 up - 2 right - 1 up - 1 left - 1 up Sàn băng thứ 2 - 1 up - 3 left - 2 up - 2 right - 1 down - 2 right - 1 down - 2 right - 2 up - 3 left - 1 up Sàn Băng cuối cùng - 1 up - 5 left - 3 up - 1 right - 1 down - 1 right - 1 down - 1 right - 2 up - 1 right - 1 down - 1 right - 1 down - 1 right - 1 down - 1 right - 2 up - 1 right - 1 down - 1 right - 1 down - 1 right - 3 up - 5 left Bây giờ ngon rồi bạn tiêu diệt chùm rồi lấy huy hiệu Sau đó bơi đến đảo Evergrande City sau đó bạn phải pass qua Victory road Cái này rất dễ chắc bạn tự được Sau đó bạn đánh tứ đại thiên vương + steven Cái này dễ nhất game. Bạn cứ tin là bạn cứ vào đánh 1 hit là chúng nó chết 1 con. Hãy tin vào chính mình 7UP Hết game Tôi sẽ nói cụ thể hơn về cách bắt huyền thoại ở bài viết sau Chúc các bạn may mắn *HƯỚNG DẪN BẮT TRIO REGIS TRONG POKEMON EMERALD VERSION. Lí do: Cách bắt 3 con nì rất khác so với cách của R/S version. Các bước bắt Trio Regis: -Bước 1: Chuẩn bị: Bạn fải có những Pkmn sau: +Relicanth: Bắt ở những đám rêu dưới đáy biển. Dùng Dive để lặn xuống bắt. Khá hiếm. +Wailord: Dùng Super Rod câu trên các đường biển từ 125 - 129. Nên bắt Wailmer để Lv Up. Có Wailord nhưng cực hiếm. +1 Pkmn biết: Surf, Dive, có thể cho 2 con trên học. +1 Pkmn biết Dig. +1 Pkmn biết Flash. +1 Pkmn biết Rock Smash. -Bước 2: Lên đường đi unlock nào! Đến Pacificlog Town, làng trên biển ấy. Dùng Pkmn Surf xuất phát từ bên trái Town này. Nên đi xuống phía nam 1 chút để dễ đi. Đi tới để theo dòng nước cuốn và vào một khoảng đất có 1 Fisherman. Hạ ông ta rồi đi tiếp sang bên trái, nước sẽ đẩy ta tới một chỗ nước cạn. Có 4 trainer ở đây, đấu hay ko tùy ý. Đi tiếp sẽ được dòng nước đẩy tới một khoảng nước ko có nước cuốn. Đi xuống phía Nam 1 chút, sẽ thấy 1 ke nhỏ giữa mấy rặng đá ngầm. Đi vào chỗ nước cuốn giữa khe đó, sẽ được đẩy tới 1 chỗ nước cạn. SAVE lại giùm con 1 cái, ko là đi lại từ đâu lun đó. Đi tới bờ ngoài cùng, đếm ô từ trên xuống, đứng ở vị trí ô thứ 4, bơi và được đẩy tới 1 chỗ có thể Dive. Lặn xuống và đi xuống phía Nam, sẽ thấy một chỗ có các ký tự. Đọc rồi nổi lên, bạn đang ở trong 1 hang động có nhiều kí tự như thế. Đi sâu vào trong, có 1 bức tường ở cuối phòng, đọc rồi dùng Pokemon có Dig, Dig và sẽ đục 1 lỗ ở giữa. Đi vào trong. Bây giờ sắp xếp sao cho Con Wailord ở đầu party, Relicanth ở cuối party. Đi đến cuối phòng, đọc bản ký tự. Sẽ có 2 cơn động đất nhỏ. Và bạn được cho biết đã UNLOCK THÀNH CÔNG! Bước 3: Bắt 3 chú Regis Trio nào! Regice: Bạn bay đến Petalburg City thành phố lấy Balance Badge của papa ấy. Ra chỗ biển phía tay trái. Bơi xuống phía Nam. Bạn sẽ thấy một khu đất có mấy cái cây. Bơi vào đó rồi bơi lên, bạn sẽ thấy một đảo nhỏ có một hang động, chung quanh có 6 mỏm đá. Đi vào hang. Đọc ký tự. [Ký tự đó dịch ra thế này: "STAY CLOSE TO THE WALL. RUN AROUND ONE LAP."] Bạn đọc xong rồi thì đè nút B để chạy và chạy 1 vòng quanh căn phòng trong hang, và nhớ là fải chạy SÁT TƯỜNG. Chạy 1 vòng như thế rùi thì cửa hang sẽ mở. Regice là của bạn. Stats: Regice Lv40 +Moves: -Icy Wind -Curse -Superpower -Ancientpower Regirock: Bạn đến sa mạc ở cần thành phố lấy Heat Badge ấy. Đi xuống dưới sa mạc sẽ thấy một hang tương tự. Vào trong. Đọc ký tự. [Ký tự như sau: "LEFT, LEFT, DOWN, DOWN. THEN, USE ROCK SMASH."] Đọc xong rồi thì làm như thế, đi sang trái 2 bước, rồi đi xuống 2 bước, dùng Rock Smash, cửa hang sẽ mở. Regirock đang đợi bạn. Stats: Regirock lv40 +Moves: -Rock Throw -Curse -Superpower -Ancientpower Registeel: Bạn bay đến Lilicove City, thành phố có siêu thị ấy. Đi qua bên tay trái đến khi tới chỗ có đường lên chỗ đất cao. Đi lên trên và thấy 1 hang tương tự như 2 hang kia, một hang lớn với 6 hòn đá chung quanh. Vào trong. Đọc ký tự. [Ký tự như sau: "THOSE WHO INHERIT OUR WILL, SHINE IN THE MIDDLE."] Đọc xong đi tới đứng ở giữa phòng, dùng Flash. Cửa hang sẽ mở. Registeel chỉ còn cách bạn 1 quả bóng. Stats: Registeel Lv40 Moves: -Metal Claw -Curse -Superpower -Ancientpower +Bắt Regis Trio: Dùng bất cứ ball nào bạn thích. Chúng chỉ ở Lv40 nên chắc hẳn bạn ko gặp nhiều vấn đề. *HƯỚNG DẪN BẮT LATIAS/ LATIOS TRONG POKEMON EMERALD VERSION: Sau khi đánh xong Elite Four, khi quay về nhà, bạn sẽ thấy papa & mama đều có ở nhà. Papa nói chuyện 1 chút và cho cái S.S.Ticket. Cái nì để lên Battle Frontier. Để post sau tui sẽ nói về cái này. Bạn sẽ thấy TV có tin tức. Đến xem thì thấy người ta báo rằng có 1 Pkm đang chạy rông trên xứ Hoenn. Bản tin kết thúc, mama lại hỏi bạn là vừa rồi bạn thấy trên TV con Pkm đó màu gì. Có 2 lựa chọn: "Red" hoặc "Blue" Chọn "Red" thì Latias sẽ là con chạy trên khắp xứ Hoenn và Latios sẽ "đăng kí hộ khẩu" trên Southern Island. Chọn "Blue" thì ngược lại, Latios vô gia cư còn Latias ở trên Southern Island. +Bắt con chạy trên Hoenn: Kể từ phút giây bạn chọn "Red" hay "Blue", con Latias/ Latios sẽ di chuyển ko ngừng trên khắp bản đồ. Bạn có thể gặp nó hầu như ở bất kì đâu: bãi rõ, rừng, sông, biển, v.v. còn trong hang động thì chắc ko có. Yếu tố quan trọng là may mắn. Bạn có thể áp dụng cách 1 số người đã nêu: -Mang 1 Pkm có Ability "Shadow Tag", như Trapinch, Wynuat, Wobbuffet, hoặc Pkm có đòn Mean Look, như Zubat, Golbat, Crobat, v.v. Tuy nhiên, fương án thứ nhất tốt hơn, vì ở fương án 2, các Pkm hầu như đều là Poison, Latios chơi Luster Purge là đi tong. 1 người ban của tôi khuyên nên dùng Sableyes, tôi chưa thử, nhưng có thể có kết quả. -Mang Max Repel và 1 Pkm có Sweet Scent, và Pkm ở đầu Lv < 40. Đi vào các bãi cỏ, dùng Repel để khỏi gặp Pkm thường, dùng Sweet Scent liên tục để gặp. Nhưng nếu thử nhiều lần 1 chỗ mà ko gặp thì nên đi chỗ khác. -Nếu bạn đã gặp nó và vô tình để sổng nó thì bạn có thể dùng PokéDex để dò, nhưng đừng Fly đến chỗ đang có nó vì nó sẽ chạy mất tiêu. Bạn có thể đến căn nhà trên đường 119, căn nhà có nhiều con hải âu Wingull ấy. Mỗi lần bạn vào và ra thì nó sẽ thay đổi chỗ ngay. -Tuy nhiên, hầu hết người chơi gặp con này khi đang làm một việc gì khác, tức là hoàn toàn ko nghĩ gì về nó. Nghe hơi lạ nhưng ta càng tìm thì khả năng gặp càng khó, càng ko tìm lại càng dễ gặp. Giống như tui gặp con Latios trong khi đang đến Marine Cave bắt Kyogre. Stats: +Latias: Lv40 Moves: -Mist Ball -Psychic -Refresh -Charm +Latios: Lv40 Moves: -Luster Purge -Psychic -Refresh -Dragon Dance Bắt con nì thì hơi vất vả, vì nó sẽ chạy ngay khi gặp nếu ko gặp trở ngại. Nhưng chơi trên VBA thì đỡ hơn vì chỉ cần Save lại rùi thảy ball, ko đc thì Load thảy lại. Tuy hơi mất thời gian. +Bắt con trên Southern Island: Đây là 1 hòn đảo ko đến được nếu chơi bình thường. Muốn lên đảo này, bạn fải có Eon Ticket. -Cách lấy Eon Ticket: 2 cách: 1/[dành cho GBA players] Kích hoạt Mystery Gift, bằng cách tới bất kì PokéMart nào, tới chỗ quầy bạn sẽ thấy 1 mẩu giấy dán trên quầy. Bạn bấm A để điền vào đó. Có 4 chỗ trống và bạn chỉ cần điền như sau: "Link Together With All". OK ra ngoài, người bán hàng sẽ báo rằng Mystery Gift đã được kích hoạt. Mang GBA đến NewYork Pokemon Center ở Mĩ, người ta dùng E-Card download vào cho. 2/[for VBA players] Code Only. Chừng nào có sẽ update lên. Khi có Eon Ticker rồi thì bạn đến bất kì cảng nào trong 2 cảng ở Slateport City & Lilicove City. Đưa ra Eon Ticket và bạn sẽ được đưa đến Southern Island ngay. Đến đảo, bạn chỉ việc đi sâu vào trong. Có một thứ gì như quả trứng ở giữa. Bấm A vào thì Latias/Latios sẽ đáp xuống và đấu. -Stats: Latias: Lv50 +Hold Item: Soul Dew +Moves: -Mist Ball -Psychic -Recover -Charm Latios: Lv50 +Hold Item: Soul Dew +Moves: -Luster Purge -Psychic -Recover -Dragon Dance. Bắt con nì thì đơn giản hơn. Nhưng fải nhớ save trước khi bắt, có 1 con thui hà. Bắt xong lên tàu đi về là ko bao giờ được quay lại đấy đâu, nên fải hết sức cẩn thận. HƯỚNG DẪN BẮT LUGIA VÀ HO-OH TRONG POKEMON EMERALD. Lí do fải bắt 2 con nì: Mạnh + mang tiếng truyền thuyết ~~~> ko bắt thì uổng. Cách bắt: 1/Chuẩn bị:

-Về phần Pokemon thì ko cần chuẩn bị gì nhiều, chỉ cần có con Pkm nào đó thuộc type Rock [để chịu Fly & Fire của Ho-oh] và type Steel [để chịu Water của Lugia] và 1 con có vài đòn Electric tạm ổn [Thunderbolt, Shockwave, Thunder, Zap Cannon, etc.]. Lv: bét nhất là Lv55, còn con có đòn điện ko nên wá cao, cao wá vô trỏng đập 1 fát nó đi lun.

-Còn về PokéBall thì đem Ultra Ball & Timer Ball [nếu như muốn đánh câu giờ]. -Items: Hyper Potion. -Ticket: Mystic Ticket. *Cách lấy Mystic Ticket: +Trên GBA: Mang GBA đến những dịp lễ hội của Nintendo về Pokémon [hầu như là ở US], những lễ hội đặc biệt cấp phát Mystic Ticket. [như vừa qua vừa có một lễ hội ở bên đó]. Gặp các Staff của Nintendo, họ sẽ Download Mystic Ticket vào game của ta qua con đường Mystery Gift. Cách kích hoạt MysGif thì đọc trang trước, bài Latias/ Latios ấy. +Trên VBA: code... 2/Lên đường: -Có Mystic Ticket trong tay, đến hoặc cảng Lilicove hoặc cảng ở Slateport. Sẽ có người đưa bạn đến Island 8 trong quẩn đảo Sevii Islands, Navel Rocks. -Đảo này thực sự ko có cái chi chi mà làm hết ngoài việc bắt 2 con chim kia. Bạn sẽ thấy một cửa hang khi đến nơi và đi vào đó. Chạy thẳng một mạch cho đến khi đụng 1 ngã 3 và ko thể đi thẳng tiếp được. Cứ yên tâm, mấy chỗ rẽ lắt nhắt trên đường đi chỉ toàn ngõ cụt, ko có Item đâu. -Khi đến ngã 3, wẹo fải bạn sẽ thấy 1 cầu thang. Đi xuống đó, sẽ thấy cầu thang nữa. Cứ đi, mặc dù hình như cầu thang xuất hiện wài, nhưng sau chục cái cầu thang xuống hầm, bạn sẽ thấy Lugia đang đợi ở đó.

-Wẹo trái, bạn sẽ thấy 1 cầu thang đi lên. Số lượng cầu thang ít hơn bên Lugia, và khi đã lên đến trên cùng, ko có gì cả! Bạn fải đi lên 1 bước, Ho-oh từ trên trời cao mới xuống. Vì "trễ hẹn" với bạn nên nó sẽ "vào thẳng vấn đề" chớ ko cần bạn mở miện.

3/Bắt nào! [nhớ save trước khi đánh] -Vào trận với Lugia: Cho Pkm Electric ra. Dùng đòn Electric và nếu bị tấn công mất hơn 1/2 HP, switch vào cho Pkm Steel ra làm bị. Trong thời gian đó, lấy Hyper Potion bơm cho Pkm Electric. Rồi Switch ra đập tiếp tới khi nào Lugia còn ít HP thì cứ để Pokemon Steel ở ngoài chịu trận. Lugia sẽ dùng Recover hơi bị "thường xuyên" nên việc câu giờ với nó để dùng Timer Ball cũng đơn giản. Nếu dùng Timer Ball thì đề nghị nên câu khoảng 15 - 20 lượt, nhiều nữa càng tốt. -Ho-oh: cũng tương tự. Nhưng có thể ko cần swith vì Pkm Rock có thể dùng Rock Throw, Rock Silde,v.v. *Stats: +Lugia: Lv70. +Moves: -Recover -Hydro Pump -Rain Dance -Swift. [đừng lo nếu ko thấy Aeroblast, Lv77 mới học] +Ho-oh: Lv70 +Moves: -Recover -Fire Blast -Sunny Day -Swift. [Lv77 mới học Sacred Fire]

1 câu cuối: GOOD LUCK!

Những điểm mới trong phiên bản Emerald: Một số điểm khác của bản E so với bản R/S -@:bạn phải chống lại cả 2 băng là Magma và Aqua ,một cơ hội lên lv tuyệt vời ,dù có hơi mệt : -@:bạn có thể bắt cả Kyogre và Groudon -@:một số Gym Leader khác và pokemon cũng khác ,cụ thể Roxanne có 2 geodude và 1 Nosepass [thêm 1 geodude] Brawly có thêm 1 Meditite Wattson thay Magnemite = Electrike và thêm 1 Manectric Flannery thay 1 Slugma bằng Numel và Camerupt Norman thay 1 Slaking bằng Spinda và Linoone Winona thay Swellow bằng Swablu và Tropius Liza & Tate có thêm Claydol và Xatu Juan thay cho Wallace với team: Luvdisc,Sealeo,Whiscash,Crawdaunt,Kingdra -@:E4 và the Champion cũng có thay đổi Sidney thay Sharpedo bằng Crawdaunt Drake thay 1 Flygon bằng Kingdra the Champion bây giờ là Wallace với team: Wailord,Tentacruel,Ludicolo,Milotic,Whiscash,Gyara dos -@:giống như ở bản G/S/C sau khi trở thành Champion bạn phải đấu với nhà vô địch thực sự ,ở bản G/S/C là Red còn ở bản này là Steven ,team giữ nguyên -@:có thêm chức năng gọi điện để đấu lại như ở bản G/S/C ,kể cả Gym Leaders -@: bạn có thể chọn để bắt 1 trong 2 con Lati ,giống như bản R/S khi bạn xem Tv sẽ thấy thông báo về Lati bạn có thể lựa chọn ,màu đỏ là Latias,màu xanh là latios -@:có thể bắt nhiều con Legendary hơn -@:Battle Tower bị thay bằng Battle Frontier -@:sau khi đánh bại E4 bạn sẽ có National dex ,lúc đó bạn mới trade các loại pokemon ngoài Hoen được -@:lúc bạn có được National dex thì sẽ có 1 vùng mới ở Safari Zone với nhiều loại pokemon vùng Johto -@:không có Roselia, Zangoose, Lunatone,Meditite,Medicham -@:khi bạn hoàn thành Hoen dex [200 pokemon] thì sẽ được nhận thêm 1 trong 3 Johto starter :Chikorita, Cyndaquil,Totodile ,have fun -@:bạn có thể lấy cả 2 hóa thạch :1 ở Illusion Pillar trong sa mạc ,1 ở nhà của lão gì đó ở Rt 114 [lúc bạn đã có National dex] -@:lúc unlock Regis thì team đảo lại Wailord đầu và Relicanth cuối,địa điểm vẫn như cũ nhưng mà cách bắt có khác Regice :ở bản R/S thì bạn phải đứng chờ 2 phút còn ở bản này bạn phải đi vòng quanh đống vòng theo chiều kim đồng hồ Regirock:ở bản R/S thì bạn phải qua phải 2 bước ,xuống 2 bước rồi dùng Strength ,còn ở bản này thì bạn qua trái 2 ,xuống 2 rồi dùng Rock Smash Registeel: ở bản R/S bạn phải đứng ở giữa phòng và dùng Fly , còn ở bản này bạn dùng Flash -@:chỉ còn lại 1 Contest Hall ở Lilycove City -@:1 số ability có thể dùng ngoài battle Flame Body,Magma Armor:giảm thời gian trứng nở xuống còn 1/2 [vì vậy khi mang 2 con pokemon có 2 abi này thì thời gian sẽ giảm xuống còn 1/4 ,have fun ] Intimidate,Keen Eye:ít gặp những con pokemon lv thấp Hustle,Vital Spirit:hay gặp những con có lv cao Pressure,Arena Trap: dễ gặp pokemon hơn White Smoke: khó gặp pokemon hơn [như repel ]

Suction Cups,Sticky Hold

ễ bắt pokemon khi câu

Sand Veil:ít gặp pokemon hơn khi đi trong sa mạc

Static

ễ gặp pokemon điện


Magnet Pull
ễ gặp pokemon thép
Compound Eyes
ễ gặp pokemon mang items
Cute Charm
ễ gặp pokemon có giới tính ngược với pokemon có abi trên Hyper Cutter:tăng bán kính của Cut [tăng khả năng phá cỏ] Lightning Rod:tăng kgar năng gọi đấu lại của các HLV Swarm:tăng khả năng nghe pokemon khóc [khó hiểu thật]

nguồn gamefaqs.com

Hướng dẫn Pokemon Emerald Ability List: POKÉMON ABILITIES Ability: Air Lock In Battle Effect: Tất cả Pokémon không ảnh hưởng bởi thời tiết Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Rayquaza Ability: Arena Trap In Battle Effect: Đổi thủ không thể chạy hoặc đổi Pokémon. nhưng không ảnh hưởng đến Pokémon bay hoặc Pokémon có Leviate hoặc Baton Pass Out of Battle Effect: Dễ gặp pokémon hoang dã hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Diglett, Dugtrio, Trapinch Ability: Battle Armor In Battle Effect: Pokémon này không bị Critical Hit Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Kabuto, Kabutops, Anorith, Armaldo Ability: Blaze In Battle Effect: Khi HP của Pokémon này giảm còn 1/3, các chiêu Fire sẽ tăng 1,5 lần sức mạnh Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Charmander, Charmeleon, Charizard, Cyndaquil, Quilava, Typhlosion, Torchic, Combusken, Blaziken Ability: Chlorophyll In Battle Effect: Khi trời nắng [Sun], tốc độ Pokémon sẽ nhân đôi Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Bellsprout, Weepinbell, Victreebel, Oddish, Gloom, Vileplume, Exeggcute, Exeggutor, Tangela, Hoppip, Skiploom, Jumpluff, Sunkern, Sunflora, Bellossom, Seedot, Nuzleaf, Shiftry, Tropius Ability: Clear Body In Battle Effect: Chỉ số của Pokémon này không bị giảm Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Tentacool, Tentacruel, Beldum, Metang, Metagross, Registeel, Regirock, Regice Ability: Cloud Nine In Battle Effect: Tất cả Pokémon không ảnh hưởng bởi thời tiết Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Psyduck, Golduck Ability: Color Change In Battle Effect: Pokémon thay đổi thuộc tính [Type] theo thuộc tính của đòn tấn công nhận được cuối cùng Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Kecleon Ability: Compound Eyes In Battle Effect: Tăng Accuarry cho các Move 30% Out of Battle Effect: Dễ gặp pokémon hoang dã có Item hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Butterfree, Venonat, Yanma, Nincada Ability: Cute Charm In Battle Effect: Nếu Pokémon này bị đánh, sẽ có 30% tỉ lệ Pokémon đối thủ bị quyến rũ [Attract] Out of Battle Effect: Dễ gặp pokémon hoang dã khác giới tính hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Clefairy, Clefable, Jigglypuff, Wigglytuff, Cleffa, Igglybuff, Skitty, Delcatty Ability: Damp In Battle Effect: Khi Pokémon này có mặt, đối thủ không thể sử dụng Self-Destruct hoặc Explosion Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Poliwag, Poliwhirl, Poliwrath, Psyduck, Golduck, Wooper, Quagsire, Politoed Ability: Drizzle In Battle Effect: Khi Pokémon này xuất trận, trời sẽ mưa [Rain] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Kyogre Ability: Drought In Battle Effect: Khi Pokémon này xuất trận, trời sẽ nắng [Sun] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Groudon Ability: Early Bird In Battle Effect: Pokémon này khi bị ngủ [Sleep] sẽ thức dậy sớm hơn 1/2 thời gian Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Doduo, Dodrio, Kangaskhan, Ledyba, Ledian, Natu, Xatu, Houndour, Houndoom, Griafarig, Seedot, Nuzleaf, Shiftry Ability: Effect Spore In Battle Effect: Nếu Pokémon àny bị đánh bởi sát thương vật lý [Physical Attack], có 30% tỉ lệ đối thủ bị tê liệt [ Paralyzed], trúng độc [Poisoned] hoặc ngủ [Sleep] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Paras, Parasect, Shroomish, Breloom Ability: Flame Body In Battle Effect: Nếu Pokémon àny bị đánh bởi sát thương vật lý [Physical Attack], có 30% tỉ lệ đối thủ bị đốt cháy [Burn] Out of Battle Effect: Trứng chỉ cần 1/2 thời gian để nở nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Magmar, Magby, Slugma, Magcargo Ability: Flash Fire In Battle Effect: Khi Pokémon này bị tấn công bị một chiêu thuộc tính Fire, nó không bị sát thương và tuyệt chiêu thuộc t ính Fire của chính nó sẽ tăng 1,5 lần sức mạnh. Nếu sử dụng Will-o-Wisp là thuộc tính Fire lên Pokémon này, nó sẽ đốt cháy [Burn] Pokémon không thuộc tính lửa, nhưng không ảnh hưởng lên Pokémon thuộc tính lửa Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Growlithe, Arcanine, Vulpix, Ninetales, Ponyta, Rapidash, Flareon, Houndour, Houndoom Ability: Forecast In Battle Effect: Thuộc tính của Pokémon này thay đổi theo thời tiết, gồm Normal [không có hiện tượng thời tiết hoặc thời tiết là Sandstorm], Fire [nếu trời đang có nắng - Sun], Water [nếu trời đang mưa - Rain], hoặc Ice [nếu trời đang mưa băng - Hail] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Castform Ability: Guts In Battle Effect: Khi Pokémon này bị ảnh hưởng lên trạng thái, sức tấn công [Attack] tăng 1,5 lần Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Rattata, Raticate, Machop, Machoke, Machamp, Heracross, Ursaring, Tyrogue, Larvitar, Taillow, Swellow, Hariyama, Makuhita Ability: Huge Power In Battle Effect: Chỉ số tấn công [Attack] của Pokémon này được nhân đôi Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Marill, Azumarill, Azurill Ability: Hustle In Battle Effect: Sức mạnh [Power] tăng 1,5 lần, nhưng độ chính xác [Accuracy] giảm 20% . Ví dụ như chiêu có Power và Accuracy là 100, thì Power sẽ tăng thành 150, nhưng Accuracy giảm còn 80 Out of Battle Effect: Gặp các Pokémon hoang dã có level cao hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Togepi, Togetic, Corsola, Remoraid, Delibird, Mantine Ability: Hyper Cutter In Battle Effect: Sức tấn công [Attack] của Pokémon này không thể bị giảm bởi đối thủ [Lower] Out of Battle Effect: Chiêu Cut có tầm rộng hơn trên cỏ Pokémon có chiêu này : Krabby, Kingler, Pinsir, Gligar, Mawile, Trapinch, Corphish, Crawdaunt Ability: Illuminate In Battle Effect: None Out of Battle Effect: Dễ gặp Pokémon hoang dã hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Staryu, Starmie, Chinchou, Lanturn, Volbeat Ability: Immunity In Battle Effect: Pok1mon này không thể bị trúng độc [Poisoned] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Snorlax, Zangoose Ability: Inner Focus In Battle Effect: Pokémon này không bị Flinch Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Zubat, Golbat, Abra, Kadabra, Alakazam, Farfetch'd, Dragonite, Crobat, Girafarig, Sneasel, Snorunt, Glalie Ability: Insomnia In Battle Effect: Pokémon này không ngủ [Sleep] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Drowzee, Hypno, Hoothoot, Noctowl, Spinarak, Ariados, Murkrow, Shuppet, Banette Ability: Intimidate In Battle Effect: Giảm chỉ số tấn công [Attack] của Pokémon đối phương 1 level Out of Battle Effect: Ít gặp các Pokémon hoang dã level thấp hơn nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Ekans, Arbok, Growlithe, Arcanine, Tauros, Gyarados, Snubbull, Granbull, Stantler, Hitmontop, Mightyena, Masquerain, Mawile, Salamence Ability: Keen Eye In Battle Effect: Độ chính xác [Accuracy] của Pokémon này không bị giảm bởi đối phương Out of Battle Effect: Ít gặp các Pokémon hoang dã level thấp hơn nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Pidgey, Pidgeotto, Pidgeot, Spearow, Fearow, Farfetch'd, Hitmonchan, Sentret, Furret, Hoothoot, Noctowl, Sneasel, Skarmory, Wingull, Pelipper, Sableye Ability: Levitate In Battle Effect: Pokémon này không bị ảnh hưởng bởi chiêu thuộc tính Ground Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Gastly, Haunter, Gengar, Koffing, Weezing, Misdreavus, Unown, Vibrava, Flygon, Lunatone, Solrock, Baltoy, Claydol, Duskull, Chimecho, Latios, Latias Ability: Lightningrod In Battle Effect: Trong trận đấu 2 chọi 2 [2 vs 2], Pokémon này sẽ là mục tiêu của các chiêu thuộc tính Electric Out of Battle Effect: Dễ nhận được Entry Call Pokémon có chiêu này : Cubone, Marowak, Rhyhorn, Rhydon, Electrike, Manectric Ability: Limber In Battle Effect: Pokémon này không bị tê liệt [Paralyzed] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Persian, Hitmonlee, Ditto Ability: Liquid Ooze In Battle Effect: Khi đối phương dùng chiêu hút máu [Absorb, Life Drain, Giga Drain,...] lên Pokémon này, đối phương sẽ bị mất máu bằng với lượng máu định hút Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Tentacool, Tentacruel, Gulpin, Swallot Ability: Magma Armor In Battle Effect: Pokémon này không bị đóng băng [Frozen] Out of Battle Effect: Trứng chỉ cần 1/2 thời gian để nở nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Slugma, Magcargo, Camerupt Ability: Magnet Pull In Battle Effect: Pokémon thuộc tính Steel không thể bỏ chạy hoặc đổi khi có mặt Pokémon này Out of Battle Effect: Dễ gặp các Pokémon hoang dã thuộc tính Steel hơn nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Magnemite, Magneton, Nosepass Ability: Marvel Scale In Battle Effect: Nếu Pokémon này bị ảnh hưởng trạng thái, sức phòng thủ [Defend] gia tăng 1,5 lần Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Milotic Ability: Minus In Battle Effect: Khi cùng đội với Pokémon có ability Plus, sức tấn công đặc biệt [Special Attack] của Pokémon này tăng 1,5 lần Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Minun Ability: Nature Cure In Battle Effect: Những ảnh hưởng trạng thái lên Pokémon này sẽ được giải khi đổi Pokémon khác Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Staryu, Starmie, Chansey, Corsola, Blissey, Celebi, Roselia, Swablu, Altaria Ability: Oblivious In Battle Effect: Pokémon này không bị cám dỗ [Attract] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Slowpoke, Slowbro, Lickitung, Jynx, Slowking, Swinub, Piloswine, Illumise, Wailmer, Wailord, Numel, Barboach, Whiscash Ability: Overgrow In Battle Effect: Khi HP của Pokémon này giảm còn 1/3, các chiêu thuộc tính Grass sẽ tăng 1,5 lần sức mạnh Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Bulbasaur, Ivysaur, Venusaur, Chikorita, Bayleef, Maganium, Treeko, Grovyle, Sceptile Ability: Own Tempo In Battle Effect: Pokémon này không bị lú lẫn [Confuse] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Slowpoke, Slowbro, Lickitung, Slowking, Smeargle, Spoink, Grumpig, Spinda Ability: Pickup In Battle Effect: None Out of Battle Effect: SAu trận đấu, Pokémon này có thể có một món đồ nếu như nó không giữ món đồ nào trước trận đấu Pokémon có chiêu này : Meowth, Phanpy, Aipom, Tediursa, Zigzagoon, Linoone Ability: Plus In Battle Effect: Khi cùng đội với Pokémon có ability Minus, sức tấn công đặc biệt [Special Attack] của Pokémon này tă ng 1,5 lần Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Plusle Ability: Poison Point In Battle Effect: Nếu Pokémon àny bị đánh bởi sát thương vật lý [Physical Attack], có 30% tỉ lệ đối thủ bị trúng độc [ Poisoned] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Nidoran[m], Nidorino, Nidoking, Nidoran[f], Nidorina, Nidoqueen, Seadra, Quilfish, Roselia Ability: Pressure In Battle Effect: Pokémon của đối thủ phải dùng 2 PP cho mỗi chiêu thay vì 1 PP Out of Battle Effect: Dễ gặp Pokémon hoang dã hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Aerodactyl, Articuno, Zapdos, Moltres, Mewtwo, Raikou, Entei, Suicune, Lugia, Ho-oh, Dusclops, Absol, Deoxys Ability: Pure Power In Battle Effect: Chỉ số tấn công [Attack] của Pokémon này được nhân đôi Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Meditite, Medicham Ability: Rain Dish In Battle Effect: Khi trời mưa, Pokémon này nhận được 1/16 lượng HP Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Lotad, Lombre, Ludicolo Ability: Rock Head In Battle Effect: Pokémon này không bị ảnh hưởng bởi sát thương dội lại [Counter, Magic Mirror,...] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Geodude, Graveller, Golem, Onix, Cubone, Marowak, Rhyhorn, Rhydon, Aerodactyl, Sudowoodo, Steelix, Aron, Lairon, Aggron, Relicanth, Bagon, Shellgon Ability: Rough Skin In Battle Effect: Nếu Pokémon này bị đánh vật lý [Physical Hit], đối phương bị sát thương bằng 1/16 lươgn HP tối đa của Pokémon này Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Carvanha, Sharpedo Ability: Run Away In Battle Effect: Pokémon này luôn luôn chạy [Run] thành công, trừ những trận đánh với Trainer khác Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Rattata, Raticate, Doduo, Dodrio, Ponyta, Rapidash, Eevee, Sentret, Furret, Snubbull, Dunsparce, Aipom, Poochyena Ability: Sand Stream In Battle Effect: Khi Pokémon này xuất trận, thời tiết sẽ đổi sang bão cát [Sandstorm] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Tyranitar Ability: Sand Veil In Battle Effect: Pokémon này không bị bão cát [Sandstorm] gây sát thương và gia tăng sự né tránh [Evasion] trong bão cát Out of Battle Effect: Trong bão cát [Sandstorm], ít gặp các Pokémon hoang dã hơn nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Sandshrew, Sandslash, Diglett, Dugtrio, Gligar, Cacnea, Cacturne Ability: Serene Grace In Battle Effect: Pokémon này có tỉ lệ gây ảnh hưởng trạng thái gấp 2 lần của các chiêu Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Chansey, Togepi, Togetic, Dunsparce, Blissey, Jirachi Ability: Shadow Tag In Battle Effect: Pokémon đối phương không thể chạy hoặc đổi trừ khi có ability Baton Pass Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Wynaut, Wobbuffet Ability: Shed Skin In Battle Effect: Mỗi lượt Pokémon này có 1/3 tỉ lệ chữa tự chữa trị các ảnh hưởng trạng thái Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Metapod, Kakuna, Ekans, Arbok, Dratini, Dragonair, Pupitar, Silcoon, Cascoon, Seviper Ability: Shell Armor In Battle Effect: Pokémon này không bị Critical Hit Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Shellder, Cloyster, Lapras, Omanyte, Omastar, Corphish, Crawdaunt, Clamperl Ability: Shield Dust In Battle Effect: Không bị ảnh hưởng trạng thái của những chiêu gây sát thương kèm theo ảnh hưởng trạng thái Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Caterpie, Weedle, Venomoth, Wurmple, Dustox Ability: Soundproof In Battle Effect: Pokémon này không bị ảnh hưởng bởi những tuyệt chiêu dựa trên âm thanh phát ra [Grasswhistle, Growl, Heal Bell, Hyper Voice, Metal Sound, Perish Song, Roar, Sing, Screech, Snore, Supersonic, Uproar] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Voltorb, Electrode, Mr. Mime, Whismur, Loudred, Exploud Ability: Speed Boost In Battle Effect: Mỗi lượt Pokémon này xuất trận [trừ khi được xuất trận do đổi Pokémon], tốc độ [Speed] tăng lên 1 hệ số Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Yanma, Ninjask Ability: Static In Battle Effect: Nếu đối thủ tấn công gây sát thương vật lý [Physical Attack] lên Pokémon này, có 30% tỉ lệ đối thủ bị tê liệt [Paralyzed] Out of Battle Effect: Gặp các Pokémon hoang dã thuộc tính Electric nhiều hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Pikachu, Raichu, Voltorb, Electrode, Electabuzz, Pichu, Mareep, Flaafy, Ampharos, Elekid, Electrike, Manectric Ability: Stench In Battle Effect: None Out of Battle Effect: Ít gặp các Pokémon hoang dã hơn nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Grimer, Muk Ability: Sticky Hold In Battle Effect: Item của Pokémon này giữ không thể bị lấy cắp [Stolen] hoặc đánh rơi [Knocked off] Out of Battle Effect: Dễ câu được Pokémon hơn Pokémon có chiêu này : Grimer, Muk, Gulpin, Swallot Ability: Sturdy In Battle Effect: Pokémon này không bị 1 Hit KO Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Geodude, Graveller, Golem, Magnemite, Magneton, Onix, Pineco, Forretres, Sudowoodo, Steelix, Shuckle, Donphan, Skarmory, Nosepass, Aron, Lairon, Aggron Ability: Suction Cups In Battle Effect: Pokémon này không thể đổi chỗ trong trận đấu Out of Battle Effect: Dể câu được Pokémon hơn Pokémon có chiêu này : Octillery, Lileep, Cradilly Ability: Swarm In Battle Effect: Khi HP của Pokémon này giảm còn 1/3, các chiêu Bug sẽ tăng 1,5 lần sức mạnh Out of Battle Effect: Nghe được Roar của Pokémon thường xuyên hơn Pokémon có chiêu này : Beedrill, Scyther, Ledyba, Ledian, Spinarak, Ariados, Scizor, Heracross, Beautifly, Volbeat Ability: Swift Swim In Battle Effect: Khi trời mưa [Rain] tốc độ [Speed] của Pokémon được nhân đôi Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Magikarp, Goldeen, Seaking, Horsea, Omanyte, Omastar, Kabuto, Kabutops, Quilfish, Mantine, Kingdra, Lotad, Lombre, Ludicolo, Surskit, Feebas, Huntail, Gorebyss, Relicanth, Luvdisc Ability: Synchronize In Battle Effect: Khi Pokémon này bị ảnh hưởng trạng thái, đối thủ cũng sẽ bị cùng trạng thái như vậy Out of Battle Effect: Dễ gặp các Pokémon hoang dã có cùng Nature với Pokémon này nếu Pokemon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Abra, Kadabra, Alakazam, Mew, Xatu, Natu, Espeon, Umbreon, Ralts, Kirlia, Gardevoir Ability: Thick Fat In Battle Effect: Pokémon này chỉ nhận 1/2 sát thươgn của những chiêu thuộc tính Fire và Ice Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Seel, Dewgong, Snorlax, Marill, Azumarill, Makuhita, Hariyama, Azurill, Spoink, Grumpig, Spheal, Sealeo, Walrein Ability: Torrent In Battle Effect: Khi HP của Pokémon này giảm còn 1/3, các chiêu Water sẽ tăng 1,5 lần sức mạnh Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Squirtle, Wartortle, Blastoise, Totodile, Croconaw, Feraligatr, Mudkip, Swampert, Marshtomp Ability: Trace In Battle Effect: Khi Pokémon này xuất trận, nó sẽ sao chép lại Ability của đối thủ Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Porygon, Porygon2, Ralts, Kirlia, Gardevoir Ability: Vital Spirit In Battle Effect: Pokémon này không ngủ [Sleep] Out of Battle Effect: Gặp các Pokémon hoang dã có level cao hơn nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Mankey, Primeape, Delibird, Vigoroth Ability: Volt Absorb In Battle Effect: Pokémon này sẽ được hồi phục máu khi bị tấn công bởi chiêu thuộc tính Electric Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Jolteon, Chinchou, Lanturn Ability: Water Absorb In Battle Effect: Pokémon này sẽ được hồi phục máu khi bị tấn công bởi chiêu thuộc tính Water Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Poliwag, Poliwhirl, Poliwrath, Lapras, Vaporeon, Wooper, Quagsire, Politoed, Mantine Ability: Water Veil In Battle Effect: Pokémon này không bị đốt cháy [Burn] Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Goldeen, Seaking, Wailmer, Wailord Ability: White Smoke In Battle Effect: Ability của Pokémon này không bị giảm [Lower] Out of Battle Effect: Ít gặp các Pokémon hoang dã hơn nếu Pokémon này ở vị trí đầu tiên Pokémon có chiêu này : Torkoal Ability: Wonder Guard In Battle Effect: Pokémon này chỉ bị sát thương bởi Super Effective Attack. Không bị các sát thương như Sandstorm, Hail, Burn, Poisoned. Ability này không thể bị sao chép hoặc "chôm chỉa" Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Shedinja Ability: Truant In Battle Effect: The pokemon will only act every other turn Out of Battle Effect: None Pokémon có chiêu này : Slakoth, Slaking Có 2 Ability không có một cách tự nhiên ở Pokémon. Đó là Cacophany, tác dụng giống như Soundproof, và No Ability [cái tên quá rõ rồi]. Những chiêu sao đây có tác dụng đến Ability: Role Play - Sao chép lại Ability của đối phương. Nếu sao chép một Ability loại bỏ các ảnh hưởng trạng thái [Status Effect], ảnh hưởng đó sẽ tạm thời biến mất cho đến khi Ability sao chép bị lọai bỏ. Chẳng hạn như Pokémon sao chép lại Water Veil, tác dụng của Burn sẽ tạm thời mất cho đến khi dùng Role Play để sao chép một Ability khác hoặc đổi Pokémon khác, sau đó đổi Pokémon đó vào trở lại. Tuy nhiên, không thể sao chép được Wonder Guard Skill Swap - Tương tự như Role Play Transform - Tương tự như Role Play, nhưng sẽ biến đổi [Transform] thành Pokémon đối thủ. Những chiêu ngăn việc giảm chỉ số như Clear Body, Hyper Cutter,... không ngăn việc giảm chỉ số từ chính những chiêu của mình, như Overheat, Superpower,... Những chiêu sát thương vật lý [Physical Hit] : Aerial Ace Ancientpower Arm Thrust [2-5 chances!] Astonish Bide Bind Bite Blaze Kick Body Slam Bounce Brick Break Clamp Comet Punch [2-5 chances!] Constrict Counter Crabhammer Cross Chop Crunch Crush Claw Cut Dig Dive Dizzy Punch Double Kick [2 chances] Double-Edge Doubleslap [2-5 chances!] Dragon Claw Drill Peck Dynamicpunch Endeavor Extremespeed Facade False Swipe Fire Punch Flail Flame Wheel Fly Focus Punch Frustration Fury Attack [2-5 chances!] Fury Cutter Fury Swipes [2-5 chances!] Guillotine Headbutt Hi Jump Kick Horn Attack Horn Drill Hyper Fang Ice Ball Ice Punch Iron Tail Jump Kick Karate Chop Knock Off Leaf Blade Leech Life Lick Low Kick Mach Punch Mega Kick Mega Punch Megahorn Metal Claw Meteor Mash Needle Arm Outrage Overheat Peck Petal Dance Poison Fang Poison Tail Pound Pursuit Quick Attack Rage Rapid Spin Return Revenge Reversal Rock Smash Rolling Kick Rollout Scratch Seismic Toss Shadow Punch Skull Bash Sky Uppercut Slam Slash Smellingsalt Spark Steel Wing Stomp Strength Struggle Submission Super Fang Superpower Tackle Take Down Thief Thrash Thunderpunch Tickle Triple Kick Vice Grip Vine Whip Vital Throw Waterfall Wing Attack Wrap ================================

THE END

Hướng dẫn pokemon Emerald moves list: ========================================== CÁC MOVE TRONG POKEMON E: ========================================== TM 01- Focus Punch Thuộc tính : Fighting PP: 20 Năng lượng: 150 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Đường 115 TM 02- Dragon Claw Thuộc tính: Rồng PP: 15 Năng lượng: 80 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Meteor Fall TM 03- Water Pulse Thuộc tính: Nước PP: 20 Năng lượng: 60 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Sootopolis Gym TM 04- Calm Mind Thuộc tính: Siêu năng lực PP: 20 Năng lượng: 35 Độ chính xác: 75 Nơi tìm: Mossdeep Gym TM 05- Roar Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Đường 114 TM 06- Toxic Thuộc tính: Độc PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: 85 Nơi tìm: Fiery Path TM 07- Hail Thuộc tính: Băng PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Shoal cave TM 08- Bulk Up Thuộc tính: Fighting PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Dewford Gym TM 09- Bullet Seed Thuộc tính: Cỏ PP: 30 Năng lượng: 10 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Đường 104 TM 10- Hidden Power Thuộc tính: Bình thường PP: 15 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Slateport/ Fortree TM 11- Sunny Day Thuộc tính: Lửa PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Scorched Lab TM 12- Taunt Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Trick house TM 13 Ice Beam Thuộc tính: Băng PP: 10 Năng lượng: 95 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Mauville/ Abandoned Ship TM 14- Blizzard[/b] Thuộc tính: Băng PP: 5 Năng lượng: 120 Độ chính xác: 85 Nơi tìm: Lilycove Dept. Store TM 15- Hyper Beam Thuộc tính: Bình thường PP: 5 Năng lượng: 150 Độ chính xác: 90 Nơi tìm: Lilycove Dept. Store TM 16- Light Screen Thuộc tính: Siêu năng lực PP: 30 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Lilycove Dept. store TM 17- Protect Thuộc tính: Bình thường PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Lilycove Dept. store TM 18- Rain Dance Thuộc tính: Nước PP: 5 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Abandoned Ship TM 19- Giga Drain Thuộc tính: Cỏ PP: 5 Năng lượng: 60 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Đường 123 [đẹp ghê] TM 20- Safeguard Thuộc tính: Bình thường PP: 25 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Lilycove Dept. store TM 21- Frustration Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Pacifidlog Town TM 22- Solarbeam Thuộc tính: Cỏ PP: 10 Năng lượng: 120 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Safari Zone TM 23- Iron Tail Thuộc tính: Thép PP: 15 Năng lượng: 100 Độ chính xác: 75 Nơi tìm: ???? TM 24- Thunderbolt Thuộc tính: Điện PP: 15 Năng lượng: 95 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Mauville game coner TM 25- Thunder Thuộc tính: Điện PP: 10 Năng lượng: 120 Độ chính xác: 70 Nơi tìm: Lilycove Dept. Store TM 26- Earthquake Thuộc tính: Đất PP: 10 Năng lượng: 100 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Magma Hideout. TM 27- Return Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Fallarbor/ Pacifidlog town TM 28- Dig Thuộc tính: Đất PP: 10 Năng lượng: 60 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Fallarbor Town [Fossil maniac's house] TM 29-Psychic Thuộc tính: Siêu năng lực PP: 10 Năng lượng: 90 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Mauville/ Victory road TM 30- Shadow Ball Thuộc tính: Bóng ma PP: 15 Năng lượng: 80 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Mt. Pyre TM 31- Brick Break Thuộc tính: Fighting PP: 15 Năng lượng: 75 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Sootopolis city TM 32- Double Team Thuộc tính: Bình thường PP: 15 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Mauville game corner TM 33- Reflect Thuộc tính: Siêu năng lực PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Lilycove dept. store TM 34- Shock Wave Thuộc tính: Điện PP: 20 Năng lượng: 60 Độ chính xác: --- Nơi tìm: Mauville Gym TM 35- Flamethrower Thuộc tính: Lửa PP: 15 Năng lượng: 95 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Mauville game corner TM 36- Sludge Bomb Thuộc tính: Độc PP: 10 Năng lượng: 90 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Dewford town TM 37- Sandstorm Thuộc tính: Đá PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Dessert TM 38- Fire Blast Thuộc tính: Lửa PP: 5 Năng lượng: 120 Độ chính xác: 85 Nơi tìm: Lilycove Dept. Store TM 39- Rock Tomb Thuộc tính: Đá PP: 10 Năng lượng: 50 Độ chính xác: 80 Nơi tìm: Rustboro Gym TM 40- Aerial Ace Thuộc tính: Flying PP: 20 Năng lượng: 60 Độ chính xác: --- Nơi tìm: Fortree gym TM 41- Torment Thuộc tính: Bóng tối PP: 15 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Slateport city TM 42- Facade Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: 70 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Petalburg Gym TM 43- Secret Power Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: 70 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Đường 111/ Slateport TM 44- Rest Thuộc tính: Siêu năng lực PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: --- Nơi tìm: Lilycove city TM 45- Attract Thuộc tính: Bình thường PP: 15 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Vendaturf town TM 46- Thief Thuộc tính: Bóng tối PP: 10 Năng lượng: 40 Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Slateport city TM 47- Steep Wing Thuộc tính: Thép PP: 25 Năng lượng: 70 Độ chính xác: 90 Nơi tìm: Granite cave TM 48- Skill Swap Thuộc tính: Siêu năng lực PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: Mt. Pyre TM 49- Snatch Thuộc tính: Bóng tối PP: 10 Năng lượng: --- Độ chính xác: 100 Nơi tìm: S.S Tidal TM 50- Overheat Thuộc tính: Lửa PP: 5 Năng lượng: 140 Độ chính xác: 90 Nơi tìm: Lavaridge Gym ===================== -----------HM-------------- ===================== HM 01- Cut Thuộc tính: Bình thường PP: 30 Năng lượng: 50 Độ chính xác: 95 Công dụng: Chặt cây Nơi tìm: Rustboro city [Mr. Cut] HM 02- Fly Thuộc tính: Flying PP: 15 Năng lượng: 70 Độ chính xác: 95 Công dụng: Bay nhanh đến thành phố mình muốn Nơi tìm: Đường 119 [May] HM 03- Surf Thuộc tính: Nước PP: 15 Năng lượng: 95 Độ chính xác: 100 Công dụng: Lướt sóng Nơi tìm: Petalburg city HM 04- Strength Thuộc tính: Bình thường PP: 15 Năng lượng: 95 Độ chính xác: 100 Công dụng: Đẩy đá Nơi tìm: Rusturf Tunnel [Giúp phá đá, boy sẽ cho] HM 05- Flash Thuộc tính: Bình thường PP: 20 Năng lượng: --- Độ chính xác: 70 Công dụng: Phát sáng ở hang động tối Nơi tìm: Granite Cave HM 06- Rock Smash Thuộc tính: Fighting PP: 15 Năng lượng: 20 Độ chính xác: 100 Công dụng: Phá đá Nơi tìm: Mauville city HM 07- Warterfall Thuộc tính: Nước PP: 15 Năng lượng: 80 Độ chính xác: 100 Công dụng: Vượt thác nước Nơi tìm: Cave of origin HM 08- Dive Thuộc tính: Nước PP: 10 Năng lượng: 60 Độ chính xác: 100 Other: Lặn xuống biển

Nơi tìm: Mossdeep City [Steven]

Hay đấy,nh mà nguồn ở đâu vậy:em04:? Cậu tự làm thì tớ phục thật đấy,nh mà dù sao cũng thx^^

Hướng dẫn pokemon Emerald Breeding: Pokemon Breeding Đối với những ai đã chơi RPG pokemon đều ít nhiều biết khái niệm về Breeding. Pokemon cũng như con người cần phải bảo toàn nòi giống [lẽ dĩ nhiên!]. Breeding đóng góp 1 phần không nhỏ trong con đường thu phục pokemon và trở thành Champion của bạn : sinh ra những con pokemon mới, một số pokemon baby có thể giống như bố mẹ chúng về hình dáng nhưng lại khác về stats như HP,Attack,.Defense,Special Attack, Special Defense hoặc Speed; về Nature VD: 1 con Corsola male [Sassy] + 1 con Clampearl female [Impish] có thể sinh ra con Clampearl female/male có Nature là Hardy hay Quirky... thuận lợi trong các trận đấu ở Battle Frontier; học được những move mà "bố" và thỉnh thoảng cả "mẹ" nó có VD: con Altaria có thể học được Dragon Dance khi Lv.up nhưng con Bagon thì không, nếu bạn muốn 1 con Bagon biết chiêu Dragon Dance bạn cần breed 1 con Altaria và 1 con Bagon với nhau; học được những chiêu khác với bố mẹ nó VD: Pikachu [M] + Pikachu [F] giữ Light ball thì con Pichu sinh ra sẽ học được chiêu Volt Tackle - move mà nó không thể học được bằng việc Lv.up hay TM/HM. Nói tóm lại nếu bạn muốn có được 1 con pokemon mạnh thì breeding cũng là một giải pháp tốt để bạn cân nhắc. * Công thức breeding căn bản: 1 pokemon [M] + 1 con pokemon [F] = 1 baby pokemon mới Nơi breeding : Daycare. Việc bạn phải làm là chỉ cần đưa 2 con pokemon ứng với công thức trên cho bà lão ở nơi đó, sau 1 thời gian 2 con pokemon sẽ cho ra 1quả trứng và bạn phải bước đủ số bước để làm trứng nở. Baby pokemon sẽ ở Level 5 nếu bạn chơi G/S/C/ hoặc R/S/E hay FR/LG và ở Lv.1 nếu trong D/P [serebii.net]. Ở G/S/C nhà Daycare sẽ nằm dưới Goldenrod City 1 chút, khi bạn thấy ông lão ra khỏi nhà và ở trong vườn có hai con pokemon tức là ông ta đã có trứng và bạn đơn giản lấy nó khỏi ổng; ở R/S/E thì nhà Daycare nằm ở phía tây thành phố Mauville [Route 117], khi có trứng ông lão sẽ đứng ra ngoài hành rào gần đó tương tự cũng lấy trứng và làm nó nở, ở FR/LG nhà Daycare "tọa lạc" ở hòn đảo thứ 4 trong Seviis Island. Tùy từng loại pokemon mà quy định số bước đi để làm trứng nở nhanh hay chậm. +++++ Lưu ý +++++ 1. Hai con pokemon cần breeding phải cùng nhóm [group] với nhau. VD: Clefable và Wigglytuff cùng nhóm là Fairy, Pidgeot và Swellow cùng nhóm là Flying... 2. Các pokemon thuộc nhóm No Egg không breeding với pokemon khác, chủ yếu là pokemon huyền thoại như Jirachi, Mew, Celebi,...ngay cả Latios+Latias và các baby pokemon cũng không. 3. Ditto có thể breeding với những con không có giới tính như Staryu hay Magneton..., tương tự magnetmite chỉ có thể breed với magnemite. 4. Những con bạn trao đổi từ friends vẫn có thể breed với những con pokemon bạn thu phục bằng bóng. 5. Baby pokemon sẽ giống như con pokemon "mẹ" trước đó VD: Treecko [M] + Whismur [F] = Whismur, thay vì pokemon "bố". Tuy nhiên baby sẽ thừa hưởng những move từ "bố" nó mà "mẹ" nó không có. Nhờ khả năng này mà bạn có thể truyền được cả TM/HM cho baby pokemon. 6. Việc ra trứng không phụ thuộc vào thời gian bạn gửi pokemon của mình ở Daycare mà phụ thuộc số bước đi của bạn do đó muốn có trứng nhanh thì bạn phải bước nhiều rất nhiều bước đi. Tui nghĩ Mach Bike có việc để làm đấy. 7. Về các chiêu thức [move]: -Baby biết tất cả những move nó đơn thuần có được từ Lv1 đến Lv.5. -Nếu "bố mẹ" pokemon đều biết move bằng việc Level up và baby có khả năng học được move đó nhờ Level up thì khi sinh ra baby sẽ có sẵn move đó. -Nếu pokemon "bố" học được move mà baby có thể có bằng TM thì khi sinh ra baby sẽ có sẵn move đó. -Nếu pokemon "bố" học được Egg's move thì baby sinh ra sẽ có sẵn move đó. ** Khi breeding bạn sẽ tự hỏi tại sao không thể cho ra con Azurill hay Wynaut từ 2 con Marill/Azumarill hay Wobbuffet ? Đơn giản là nếu chỉ đơn thuần breeding 2 con đó bạn sẽ KHÔNG BAO VỜ có được Azuril hay Wynaut [He He He]. Tại sao ? Vì bạn cần 1 vài item để giúp trứng nở ra đúng như ý của bạn [tốt nhất là để con pokemon "mẹ" giữ item]. Sau đây là list để sinh ra các baby pokemon mới : Marill/Azumarill giữ Sea Incense ==> Azurill Wobbuffet giữ Lax Incense ==> Wynaut Magmar ==> Magby Pikachu ==> Pichu Clefairy/Clafable ==> Cleffa Jigglypuff/Wigglytuff ==> Igglybuff Jynx ==> Smoochum Electabuzz ==> Elekid Hitmonlee/Hitmonchan/Hitmontop ==> Tyrogue

Nếu bạn breed hai con Nidoran [F] và Nidoran [M] vẫn chỉ cho ra Nidoran thôi nên đừng phí công chi cho mệt! Còn nếu bạn thắc mắc tại sao Hitmonlee/Hitmonchan/Hitmontop lại cho ra Tyogue thì hãy yên tâm vì Ditto có thể breed với bất kì pokemon nào và baby sinh ra sẽ giống như con pokemon đó chứ không phải Ditto. Tuyệt vời quá đi chứ nhỉ [^ ^] ?

Hướng dẫn pokemon Emerald Egg moves Treecko [Monster/Dragon] 1. Crunch: Arbok/Snorlax/Totodile/Larvitar/Exploud/Seviper/Ba gon/Turtwig/Garchomp -> Treecko 2. Mud Sport: Mudkip -> Treecko 3. Endeavor: Cubone/Mudkip/Rampardos -> Treecko 4. Leech Seed: Bulbasaur/Turtwig -> Treecko 5. Dragonbreath: Altaria/Bagon -> Treecko 6. Crush Claw: Sandslash/Zangoose -> Rhyhorn -> Treecko 7. Worry Seed: Bulbasaur -> Treecko 8. Double Kick: Nidoran-M -> Treecko 9. Grasswhistle: Snover -> Treecko 10. Synthesis: Bulbasaur/Chikorita/Tropius/Turtwig -> Treecko 11. Magical Leaf: Chikorita/Tropius -> Treecko 12. Leaf Storm: Grovyle/Tropius/Turtwig -> Treecko Torchic [Ground] 1. Counter: Slakoth/Lucario -> Torchic 2. Reversal: Growlithe/Vigoroth/Lucario [từ Riolu] -> Torchic 3. Endure: Swinub/Phanpy/Vigoroth/Pachirisu/Buneary/Lucario [từ Riolu] -> Torchic 4. Swagger: Mankey/Tauros/Poochyena/Nuzleaf/Slaking/Seviper/Se aleo/Empoleon/Shinx/Purugly -> Torchic 5. Rock Slide: Camerupt -> Torchic 6. Smellingsalt: Makuhita -> Spinda -> Torchic 7. Crush Claw: Sandslash/Zangoose -> Torchic 8. Baton Pass: Eevee/Sentret/Aipom/Girafarig/Mawile/Buneary -> Torchic 9. Agility: Pikachu/Growlithe/Ponyta/Jolteon/Aipom/Girafarig/S neasel/Buizel/Buneary -> Torchic 10. Night Slash: Dugtrio/Meowth/Farfetch'd/Seviper/Absol/Stunky/Wea vile -> Torchic 11. Last Resort: Eevee/Aipom/Phanpy/Pachirisu -> Torchic 12. Feint: Pikachu/Monferno/Lucario -> Torchic Mudkip [Monster/Water 1] 1. Refresh: Lickitung/Corsola/Milotic -> Mudkip 2. Uproar: Lombre/Whismur -> Mudkip 3. Curse: Slowpoke/Turtwig -> Mudkip 4. Stomp: Lickitung/Rhyhorn/Whismur/Tropius -> Mudkip 5. Ice Ball: Spheal -> Mudkip 6. Mirror Coat: Corsola -> Mudkip 7. Counter: Slakoth/Lucario -> Nidoran-M/Rhyhorn -> Mudkip OR Breloom -> Chikorita -> Mudkip OR Slakoth/Lucario -> Wooper -> Mudkip OR Wobbuffet -> Shellos -> Mudkip 8. Ancientpower: Omanyte/Kabuto/Corsola/Relicanth/Cranidos/Shieldon -> Mudkip 9. Whirlpool: Mudkip/Clamperl/Piplup/Buizel -> Mudkip 10. Bite: Squirtle/Omanyte/Totodile/Larvitar/Loudred/Huntail/ Turtwig -> Mudkip 11. Double-edge: Bulbasaur/Cubone/Marill/Aron/Relicanth -> Mudkip 12. Mud Bomb: Poliwag/Wooper/Marshtomp/Shellos -> Mudkip Poochyena [Ground] 1. Astonish: Diglett/Aipom/Girafarig/Stantler/Whismur/Mawile/Wa ilmer/Kecleon -> Poochyena 2. Poison Fang: Seviper -> Poochyena 3. Covet: Mankey/Teddiursa/Zigzagoon/Slakoth/Skitty -> Poochyena 4. Leer: Ekans/Nidoran-M/Mankey/Growlithe/Farfetch'd/Cyndaquil/Sneasel/Te ddiursa/Houndour/Stantler/Electrike/Zangoose/Absol/ Chimchar/Shinx -> Poochyena 5. Yawn: Wooper/Dunsparce/Slakoth/Bidoof/Hippopotas -> Poochyena 6. Sucker Punch: Rattata/Diglett/Sentret/Poochyena/Mawile/Spinda/Ke cleon/Absol/Glameow -> Poochyena 7. Ice Fang: Arbok/Snubbull/Piloswine/Exploud/Walrein/Floatzel/ Hippowdon/Glaceon -> Poochyena 8. Fire Fang: Arbok/Growlithe/Flareon/Snubbull/Houndour/Donphan/ Exploud/Manectric/Hippowdon -> Poochyena 9. Thunder Fang: Arbok/Arcanine/Jolteon/Snubbull/Houndoom/Donphan/E xploud/Electrike/Shinx/Hippowdon -> Poochyena 10. Me First: Sentret/Stantler/Absol/Lucario -> Poochyena Zigzagoon [Ground] 1. Charm: Pikachu [từ Pichu]/Snubbull/Teddiursa/Phanpy/Skitty/Pachirisu/ Buneary/Glameow -> Zigzagoon 2. Pursuit: Rattata/Tauros/Umbreon/Dunsparce/Zangoose/Absol/Bu izel -> Zigzagoon 3. Substitute: Kecleon -> Zigzagoon 4. Tickle: Aipom -> Zigzagoon 5. Trick: Kadabra/Mr. Mime -> Spinda -> Zigzagoon 6. Helping Hand: Nidoran-M/Growlithe/Eevee/Sentret -> Zigzagoon 7. Mud-slap: Diglett/Swinub -> Zigzagoon Wurmple [Bug] Không có move từ trứng Lotad [Water 1/Plant] 1. Synthesis: Bulbasaur/Chikorita/Hoppip/Sunkern/Seedot/Roselia/ Tropius/Turtwig -> Lotad 2. Razor Leaf: Bulbasaur/Bellsprout/Chikorita/Sunkern/Nuzleaf/Tro pius/Turtwig/Snover -> Lotad 3. Sweet Scent: Bulbasaur/Oddish/Bellsprout/Chikorita/Surskit/Rose lia/Tropius/Carnivine -> Lotad 4. Leech Seed: Bulbasaur/Exeggcute/Hoppip/Sunkern/Shroomish/Rosel ia/Cacnea/Turtwig/Cherubi -> Lotad 5. Flail: Feebas -> Lotad 6. Water Gun: Squirtle/Psyduck/Poliwag/Slowpoke/Horsea/Lapras/Om anyte/Totodile/Marill/Wooper/Remoraid/Mudkip/Wingu ll/Milotic/Spheal/Clamperl/Relicanth/Bibarel/Buize l -> Lotad 7. Tickle: Tangela/Omanyte -> Lotad Seedot [Ground/Plant] 1. Leech Seed: Bulbasaur/Exeggcute/Hoppip/Sunkern/Shroomish/Rosel ia/Cacnea/Turtwig/Cherubi -> Seedot 2. Amnesia: Psyduck/Sentret/Wooper/Swinub/Slakoth/Wailmer/Nume l/Torkoal/Bidoof -> Seedot 3. Quick Attack: Rattata/Pikachu/Vulpix/Rapidash/Eevee/Cyndaquil/Se ntret/Sneasel/Torchic/Electrike/Zangoose/Absol/Pac hirisu/Buizel/Buneary/Lucario -> Seedot 4. Razor Wind: Nuzleaf/Absol/Buizel -> Seedot 5. Take Down: Bulbasaur/Growlithe/Ponyta/Seel/Rhyhorn/Tauros/Eev ee/Dunsparce/Snubbull/Swinub/Phanpy/Stantler/Pooch yena/Numel/Bidoof/Cherubi/Hippopotas -> Seedot 6. False Swipe: Farfetch'd -> Seedot 7. Worry Seed: Bulbasaur/Exeggcute/Hoppip/Sunkern/Shroomish/Rosel ia [từ Budew]/Cherubi -> Seedot 8. Nasty Plot: Pikachu [từ Pichu]/Ninetales/Meowth/Aipom/Houndour/Shiftry/Chi mchar/Weavile -> Seedot Taillow [Flying] 1. Pursuit: Spearow/Doduo/Murkrow/Wingull -> Taillow 2. Supersonic: Zubat/Aerodactyl/Wingull -> Taillow 3. Refresh: Swablu -> Taillow 4. Mirror Move: Pidgey/Spearow/Swablu/Chatot -> Taillow 5. Rage: Doduo -> Taillow 6. Sky Attack: Noctowl/Altaria/Togekiss -> Taillow 7. Whirlwind: Pidgey/Starly -> Taillow 8. Brave Bird: Starly -> Taillow Wingull [Water 1/Flying] 1. Mist: Lapras/Wooper/Lotad/Wingull/Surskit/Swablu/Piplup -> Wingull 2. Twister: Pidgey/Horsea/Dratini/Milotic -> Wingull 3. Agility: Pidgey/Spearow/Doduo/Horsea/Aerodactyl/Dratini/Fer aligatr/Mantine/Skarmory/Taillow/Wingull/Surskit/G orebyss/Starly/Buizel -> Wingull 4. Gust: Pidgey/Masquerain -> Wingull 5. Water Sport: Psyduck/Poliwag/Seel/Lombre/Pelipper/Surskit/Milot ic/Piplup/Buizel -> Wingull 6. Aqua Ring: Seel/Marill/Corsola/Mantine/Milotic/Gorebyss -> Wingull 7. Knock Off: Farfetch'd/Corphish -> Wingull Ralts [Không xác định] 1. Disable: Grimer/Duskull -> Ralts 2. Will-o-wisp: Shuppet/Duskull -> Ralts 3. Mean Look: Gastly/Misdreavus/Duskull -> Ralts 4. Memento: Grimer/Koffing/Spiritomb -> Ralts 5. Destiny Bond: Gastly/Koffing/Wobbuffet -> Ralts 6. Grudge: Misdreavus/Shuppet -> Ralts 7. Shadow Sneak: Shuppet/Duskull/Spiritomb -> Ralts 8. Confuse Ray: Gastly/Misdreavus/Duskull/Spiritomb -> Ralts Surskit [Water 1/Bug] 1. Foresight: Venonat/Yanma/Mudkip -> Surskit 2. Mud Shot: Poliwag/Omanyte/Kabuto/Wooper/Marshtomp -> Surskit 3. Psybeam: Butterfree/Venonat/Remoraid/Mantine/Dustox/Mothim -> Surskit 4. Hydro Pump: Squirtle/Psyduck/Poliwag/Horsea/Lapras/Omanyte/Tot odile/Marill/Mantine/Mudkip/Lombre/Pelipper/Miloti c/Huntail/Gorebyss/Relicanth/Piplup -> Surskit 5. Mind Reader: Poliwrath/Nincada -> Surskit 6. Signal Beam: Venonat/Dewgong/Remoraid/Mantine/Volbeat -> Surskit 7. Bug Bite: Ariados/Ninjask/Yanmega -> Surskit Shroomish [Fairy/Plant] 1. Fake Tears: Mawile/Plusle/Minun -> Shroomish 2. Swagger: Nuzleaf -> Shroomish 3. Charm: Pikachu [từ Pichu]/Clefairy [từ Cleffa]/Jigglypuff [từ Igglybuff]/Togetic/Marill [từ Azurill]/Snubbull/Skitty/Pachirisu -> Shroomish 4. False Swipe: Scyther/Nincada -> Paras -> Shroomish OR Farfetch'd -> Seedot/Mawile -> Shroomish 5. Helping Hand: Plusle/Minun/Cherubi -> Shroomish 6. Worry Seed: Bulbasaur/Exeggcute/Hoppip/Sunkern/Shroomish/Rosel ia [từ Budew]/Cherubi -> Shroomish 7. Wake-up Slap: Clefairy/Skitty -> Shroomish 8. Seed Bomb: Bulbasaur/Exeggutor/Sunkern/Shroomish -> Shroomish Slakoth [Ground] 1. Pursuit: Rattata/Tauros/Umbreon/Dunsparce/Zangoose/Absol/Bu izel -> Slakoth 2. Slash: Sandshrew/Diglett/Meowth/Farfetch'd/Sneasel/Teddiu rsa/Torchic/Linoone/Vigoroth/Zangoose/Kecleon/Abso l/Glameow/Stunky -> Slakoth 3. Body Slam: Torkoal/Spheal/Purugly -> Slakoth 4. Snore: Teddiursa/Spoink/Spheal -> Slakoth 5. Crush Claw: Sandslash/Zangoose -> Slakoth 6. Curse: Torkoal -> Slakoth 7. Sleep Talk: Whismur -> Slakoth 8. Hammer Arm: Rhydon/Ursaring/Slaking -> Slakoth 9. Night Slash: Dugtrio/Meowth/Farfetch'd/Seviper/Absol/Stunky/Wea vile -> Slakoth Nincada [Bug] 1. Endure: Heracross -> Nincada 2. Faint Attack: Gligar/Trapinch -> Nincada 3. Gust: Butterfree/Venomoth/Beautifly/Dustox/Masquerain/Mo thim/Combee -> Nincada 4. Silver Wind: Butterfree/Venomoth/Ledyba/Beautifly/Dustox/Masque rain/Mothim -> Nincada 5. Bug Buzz: Butterfree/Venomoth/Ledyba/Yanma/Beautifly/Dustox/ Masquerain/Volbeat/Kricketune/Mothim -> Nincada 6. Night Slash: Scyther/Heracross/Yanmega/Gliscor -> Nincada 7. Bug Bite: Ariados/Ninjask/Yanmega -> Nincada Whismur [Monster/Ground] 1. Take Down: Bulbasaur/Growlithe/Ponyta/Seel/Rhyhorn/Tauros/Eev ee/Dunsparce/Snubbull/Swinub/Phanpy/Stantler/Mudki p/Poochyena/Aron/Numel/Bidoof/Cranidos/Shieldon/Gi ble/Hippopotas -> Whismur 2. Snore: Snorlax/Teddiursa/Spoink/Spheal -> Whismur 3. Swagger: Mankey/Tauros/Poochyena/Nuzleaf/Slaking/Seviper/Se aleo/Empoleon/Shinx/Shieldon/Purugly/Snover -> Whismur 4. Extrasensory: Vulpix/Nuzleaf -> Whismur 5. Smellingsalt: Makuhita -> Spinda -> Whismur 6. Smokescreen: Charmander/Cyndaquil/Torkoal/Stunky -> Whismur 7. Endeavor: Rattata/Cubone/Dunsparce/Mudkip/Rampardos -> Whismur Makuhita [HumanShape] 1. Faint Attack: Magmar/Sableye/Spinda/Cacnea/Croagunk -> Makuhita 2. Detect: Hitmonchan/Hitmontop/Sableye/Meditite/Lucario -> Makuhita 3. Foresight: Machop/Hitmonlee/Sableye/Buneary/Lucario -> Makuhita 4. Helping Hand: Hitmonlee [từ Tyrogue]/Hitmonchan [từ Tyrogue]/Hitmontop [từ Tyrogue]/Volbeat -> Makuhita 5. Cross Chop: Machop -> Makuhita 6. Revenge: Machop/Hitmonlee/Hitmonchan/Hitmontop/Cacturne/Cro agunk -> Makuhita 7. Dynamicpunch: Machop -> Makuhita 8. Counter: Hitmonchan/Hitmontop/Lucario -> Makuhita 9. Wake-up Slap: Machop/Makuhita -> Makuhita 10. Bullet Punch: Hitmonchan -> Makuhita Azurill [Không thể có trứng] từ Marill [Water 1/Fairy] 1. Encore: Clefairy/Seel/Togetic/Plusle/Minun/Spheal -> Azurill 2. Sing: Clefairy/Jigglypuff/Lapras/Skitty -> Azurill 3. Refresh: Corsola/Milotic -> Azurill 4. Slam: Pikachu/Dratini/Marill [từ Azurill]/Wooper -> Azurill 5. Tickle: Omanyte -> Azurill 6. Fake Tears: Mawile/Plusle/Minun -> Azurill Nosepass [Mineral] 1. Magnitude: Geodude -> Nosepass 2. Rollout: Geodude -> Nosepass 3. Explosion: Geodude -> Nosepass 4. Double-edge: Geodude/Onix/Sudowoodo -> Nosepass 5. Block: Sudowoodo/Nosepass -> Nosepass Skitty [Ground/Fairy] 1. Helping Hand: Nidoran-M/Growlithe/Eevee/Sentret/Plusle/Minun/Cherubi -> Skitty 2. Psych Up: Psyduck/Espeon/Spoink/Spinda -> Skitty 3. Uproar: Vigoroth/Whismur/Spinda -> Skitty 4. Fake Tears: Teddiursa/Mawile/Plusle/Minun -> Skitty 5. Wish: Togetic -> Skitty 6. Baton Pass: Eevee/Sentret/Togetic/Aipom/Girafarig/Mawile/Plusl e/Minun/Buneary -> Skitty 7. Substitute: Kecleon -> Skitty 8. Tickle: Aipom -> Skitty 9. Last Resort: Eevee/Togetic/Aipom/Phanpy/Plusle/Pachirisu -> Skitty 10. Fake Out: Meowth/Nuzleaf/Skitty/Glameow -> Skitty 11. Zen Headbutt: Psyduck/Tauros/Girafarig/Stantler/Spoink -> Skitty 12. Sucker Punch: Rattata/Diglett/Sentret/Poochyena/Mawile/Spinda/Ke cleon/Absol/Glameow -> Skitty Sableye [HumanShape] 1. Psych Up: Drowzee/Meditite/Spinda -> Sableye 2. Recover: Kadabra/Meditite -> Sableye 3. Moonlight: Volbeat -> Sableye 4. Nasty Plot: Drowzee/Chimchar/Croagunk -> Sableye 5. Flatter: Croagunk -> Sableye Mawile [Ground/Fairy] 1. Swords Dance: Raticate/Farfetch'd/Zangoose/Absol/Empoleon/Lucari o -> Mawile 2. False Swipe: Farfetch'd -> Mawile 3. Poison Fang: Seviper -> Mawile 4. Psych Up: Psyduck/Espeon/Spoink/Spinda -> Mawile 5. Ancientpower: Togetic/Dunsparce/Piloswine/Kecleon -> Mawile 6. Tickle: Aipom -> Mawile 7. Sucker Punch: Rattata/Diglett/Sentret/Poochyena/Mawile/Spinda/Ke cleon/Absol/Glameow -> Mawile 8. Ice Fang: Arbok/Snubbull/Piloswine/Exploud/Snorunt/Walrein/F loatzel/Hippowdon/Glaceon -> Mawile 9. Fire Fang: Arbok/Growlithe/Flareon/Snubbull/Houndour/Donphan/ Exploud/Manectric/Hippowdon -> Mawile 10. Thunder Fang: Arbok/Arcanine/Jolteon/Snubbull/Houndoom/Donphan/E xploud/Electrike/Shinx/Hippowdon -> Mawile 11. Punishment: Mankey/Slaking/Infernape -> Mawile Aron [Monster] 1. Endeavor: Cubone/Mudkip/Rampardos -> Aron 2. Body Slam: Lapras/Snorlax/Chikorita/Tropius -> Aron 3. Stomp: Lickitung/Rhyhorn/Whismur/Tropius -> Aron 4. Smellingsalt: Makuhita -> Spinda -> Whismur -> Aron 5. Curse: Slowpoke/Turtwig -> Aron 6. Screech: Lickitung/Snorlax [từ Munchlax]/Totodile/Larvitar/Treecko/Whismur/Cranid os -> Aron 7. Iron Head: Aron/Shieldon -> Aron 8. Dragon Rush: Gible -> Aron Meditite [HumanShape] 1. Fire Punch: Hitmonchan/Magmar/Medicham/Electivire -> Meditite 2. Thunderpunch: Hitmonchan/Electabuzz/Medicham/Magmortar -> Meditite 3. Ice Punch: Hitmonchan/Medicham -> Meditite 4. Foresight: Machop/Hitmonlee/Sableye/Buneary/Lucario -> Meditite 5. Fake Out: Hitmonlee [từ Tyrogue]/Hitmonchan [từ Tyrogue]/Hitmontop [từ Tyrogue]/Makuhita/Sableye -> Meditite 6. Baton Pass: Mr. Mime/Buneary -> Meditite 7. Dynamicpunch: Machop -> Meditite 8. Power Swap: Mr. Mime -> Meditite 9. Guard Swap: Mr. Mime -> Meditite 10. Psycho Cut: Kadabra -> Meditite 11. Bullet Punch: Hitmonchan -> Meditite Electrike [Ground] 1. Crunch: Rattata/Arbok/Growlithe/Girafarig/Snubbull/Houndou r/Poochyena/Exploud/Mawile/Seviper/Walrein/Shinx/F loatzel/Hippopotas -> Electrike 2. Headbutt: Seel/Snubbull/Zigzagoon/Bidoof -> Electrike 3. Uproar: Vigoroth/Whismur/Spinda -> Electrike 4. Curse: Torkoal -> Electrike 5. Swift: Sandshrew/Cyndaquil/Aipom/Espeon/Pachirisu/Buizel -> Electrike 6. Discharge: Pikachu/Mareep/Electrike/Shinx/Pachirisu -> Electrike 7. Ice Fang: Arbok/Snubbull/Piloswine/Exploud/Walrein/Floatzel/ Hippowdon/Glaceon -> Electrike 8. Fire Fang: Arbok/Growlithe/Flareon/Snubbull/Houndour/Donphan/ Exploud/Manectric/Hippowdon -> Electrike 9. Thunder Fang: Arbok/Arcanine/Jolteon/Snubbull/Houndoom/Donphan/E xploud/Electrike/Shinx/Hippowdon -> Electrike Plusle [Fairy] 1. Substitute: Kecleon -> Pikachu/Snubbull/Skitty/Mawile/Pachirisu -> Plusle 2. Wish: Togetic -> Plusle 3. Sing: Clefairy/Jigglypuff/Skitty -> Plusle 4. Sweet Kiss: Pikachu [từ Pichu]/Clefairy [từ Cleffa]/Jigglypuff [từ Igglybuff]/Togetic/Pachirisu -> Plusle Minun [Fairy] 1. Substitute: Kecleon -> Pikachu/Snubbull/Skitty/Mawile/Pachirisu -> Minun 2. Wish: Togetic -> Minun 3. Sing: Clefairy/Jigglypuff/Skitty -> Minun 4. Sweet Kiss: Pikachu [từ Pichu]/Clefairy [từ Cleffa]/Jigglypuff [từ Igglybuff]/Togetic/Pachirisu -> Minun Volbeat [Bug/HumanShape] 1. Baton Pass: Mr. Mime -> Volbeat 2. Silver Wind: Butterfree/Venomoth/Ledyba/Beautifly/Dustox/Masque rain/Mothim -> Volbeat 3. Trick: Kadabra/Mr. Mime -> Volbeat 4. Encore: Mr. Mime/Shuckle -> Volbeat 5. Bug Buzz: Butterfree/Venomoth/Ledyba/Yanma/Beautifly/Dustox/ Masquerain/Volbeat/Kricketune/Mothim -> Volbeat Illumise [Bug/HumanShape] 1. Baton Pass: Mr. Mime -> Illumise 2. Silver Wind: Butterfree/Venomoth/Ledyba/Beautifly/Dustox/Masque rain/Mothim -> Illumise 3. Growth: Paras/Cacnea -> Illumise 4. Encore: Mr. Mime/Shuckle -> Illumise 5. Bug Buzz: Butterfree/Venomoth/Ledyba/Yanma/Beautifly/Dustox/ Masquerain/Volbeat/Kricketune/Mothim -> Illumise Gulpin [Không xác định] 1. Dream Eater: Gastly/Ralts/Spiritomb -> Gulpin 2. Acid Armor: Grimer -> Gulpin 3. Smog: Koffing/Slugma -> Gulpin 4. Pain Split: Misdreavus -> Gulpin 5. Curse: Gastly/Shuppet/Duskull/Spiritomb -> Gulpin 6. Destiny Bond: Gastly/Koffing/Wobbuffet -> Gulpin Carvanha [Water 2] 1. Hydro Pump: Gyarados/Chinchou/Qwilfish/Wailmer/Relicanth -> Carvanha 2. Double-edge: Relicanth -> Carvanha 3. Thrash: Gyarados -> Carvanha 4. Ancientpower: Relicanth -> Carvanha Wailmer [Ground/Water 2] 1. Double-edge: Rattata/Cyndaquil/Phanpy/Skitty/Numel/Spinda/Relic anth/Hippopotas -> Wailmer 2. Thrash: Mankey/Tauros/Gyarados/Teddiursa/Spinda -> Wailmer 3. Swagger: Mankey/Tauros/Poochyena/Nuzleaf/Slaking/Carvanha/S eviper/Sealeo/Empoleon/Shinx/Purugly -> Wailmer 4. Snore: Teddiursa/Spoink/Barboach/Spheal -> Wailmer 5. Sleep Talk: Whismur -> Wailmer 6. Curse: Torkoal -> Wailmer 7. Fissure: Diglett/Camerupt/Barboach/Hippopotas -> Wailmer 8. Tickle: Aipom/Whiscash -> Wailmer 9. Defense Curl: Sandshrew/Cyndaquil/Sentret/Dunsparce/Phanpy/Sphea l/Bidoof/Buneary -> Wailmer 10. Body Slam: Torkoal/Spheal/Purugly -> Wailmer Numel [Ground] 1. Howl: Houndour/Poochyena/Whismur/Electrike -> Numel 2. Scary Face: Raticate/Rhyhorn/Tauros/Flareon/Snubbull/Ursaring/ Donphan/Poochyena/Shinx/Mamoswine -> Numel 3. Body Slam: Torkoal/Spheal/Purugly -> Numel 4. Rollout: Sandshrew/Cyndaquil/Dunsparce/Phanpy/Wailmer/Bidoo f -> Numel 5. Defense Curl: Sandshrew/Cyndaquil/Sentret/Dunsparce/Phanpy/Sphea l/Bidoof/Buneary -> Numel 6. Stomp: Ponyta/Rhyhorn/Girafarig/Stantler/Whismur -> Numel 7. Yawn: Wooper/Dunsparce/Slakoth/Bidoof/Hippopotas -> Numel 8. Ancientpower: Dunsparce/Piloswine/Kecleon -> Numel 9. Mud Bomb: Ekans/Diglett/Wooper/Swinub -> Numel 10. Heat Wave: Growlithe/Torkoal -> Numel Torkoal [Ground] 1. Eruption: Cyndaquil/Camerupt -> Torkoal 2. Endure: Swinub/Phanpy/Vigoroth/Pachirisu/Buneary/Lucario [từ Riolu] -> Torkoal 3. Sleep Talk: Whismur -> Torkoal 4. Yawn: Wooper/Dunsparce/Slakoth/Bidoof/Hippopotas -> Torkoal 5. Earthquake: Diglett/Rhyhorn/Wooper/Swinub/Donphan/Numel/Hippop otas -> Torkoal 6. Fissure: Diglett/Camerupt/Hippopotas -> Torkoal Spoink [Ground] 1. Future Sight: Espeon/Absol -> Spoink 2. Extrasensory: Vulpix/Nuzleaf -> Spoink 3. Substitute: Kecleon -> Spoink 4. Trick: Kadabra/Mr. Mime -> Spinda -> Spoink 5. Zen Headbutt: Psyduck/Tauros/Girafarig/Stantler/Spoink -> Spoink 6. Amnesia: Psyduck/Sentret/Wooper/Swinub/Slakoth/Wailmer/Nume l/Torkoal/Bidoof -> Spoink 7. Mirror Coat: Lopunny/Glaceon -> Spoink Spinda [Ground/HumanShape] 1. Encore: Seel/Mr. Mime/Slakoth/Spheal -> Spinda 2. Rock Slide: Camerupt -> Spinda 3. Assist: Skitty/Glameow -> Spinda 4. Disable: Psyduck/Kadabra/Drowzee -> Spinda 5. Baton Pass: Mr. Mime/Eevee/Sentret/Aipom/Girafarig/Mawile/Buneary -> Spinda 6. Wish: Togetic ->Pikachu/Skitty -> Spinda 7. Trick: Kadabra/Mr. Mime -> Spinda 8. Smellingsalt: Makuhita -> Spinda 9. Fake Out: Meowth/Hitmonlee [từ Tyrogue]/Hitmonchan [từ Tyrogue]/Hitmontop [từ Tyrogue]/Nuzleaf/Makuhita/Skitty/Sableye/Glameow -> Spinda 10. Role Play: Kadabra/Mr. Mime/Stantler -> Spinda 11. Psycho Cut: Kadabra/Absol -> Spinda Trapinch [Bug] 1. Focus Energy: Beedrill/Scyther/Pinsir/Kricketune -> Trapinch 2. Quick Attack: Scyther/Yanma/Gligar/Surskit/Volbeat -> Trapinch 3. Gust: Butterfree/Venomoth/Beautifly/Dustox/Masquerain/Mo thim/Combee -> Trapinch 4. Flail: Feebas -> Lotad -> Paras -> Trapinch 5. Fury Cutter: Scyther/Gligar/Ninjask/Kricketune -> Trapinch Cacnea [Plant/HumanShape] 1. Grasswhistle: Sunkern/Roselia/Snover -> Cacnea 2. Acid: Oddish/Bellsprout -> Cacnea 3. Teeter Dance: Spinda -> Cacnea 4. Dynamicpunch: Machop/Breloom -> Cacnea 5. Counter: Hitmonchan/Hitmontop/Breloom/Lucario -> Cacnea 6. Low Kick: Machop/Electabuzz -> Cacnea 7. Smellingsalt: Makuhita -> Cacnea 8. Magical Leaf: Mr. Mime/Chikorita/Bellossom/Roselia/Tropius/Cherubi -> Cacnea 9. Seed Bomb: Bulbasaur/Exeggutor/Sunkern/Shroomish -> Cacnea Swablu [Flying/Dragon] 1. Agility: Pidgey/Spearow/Doduo/Horsea/Aerodactyl/Dratini/Ska rmory/Treecko/Taillow/Wingull/Starly -> Swablu 2. Haze: Ekans/Zubat/Murkrow/Seviper -> Swablu 3. Pursuit: Spearow/Doduo/Murkrow/Treecko/Wingull -> Swablu 4. Rage: Doduo/Bagon -> Swablu 5. Featherdance: Pidgey/Chatot -> Swablu 6. Dragon Rush: Dratini/Gible -> Swablu Zangoose [Ground] 1. Flail: Dunsparce/Phanpy/Zigzagoon/Slakoth/Torkoal/Spinda -> Zangoose 2. Double Kick: Nidoran-M/Jolteon/Combusken -> Zangoose 3. Razor Wind: Nuzleaf/Absol/Buizel -> Zangoose 4. Counter: Slakoth/Lucario -> Zangoose 5. Roar: Vulpix/Growlithe/Snubbull/Houndour/Poochyena/Whism ur/Electrike/Shinx -> Zangoose 6. Curse: Torkoal -> Zangoose 7. Fury Swipes: Sandshrew/Meowth/Psyduck/Mankey/Sentret/Aipom/Snea sel/Teddiursa/Linoone/Vigoroth/Kecleon/Chimchar/Gl ameow/Stunky -> Zangoose 8. Night Slash: Dugtrio/Meowth/Farfetch'd/Seviper/Absol/Stunky/Wea vile -> Zangoose 9. Metal Claw: Sneasel/Prinplup/Lucario -> Zangoose 10. Double Hit: Aipom/Girafarig/Mamoswine -> Zangoose Seviper [Ground/Dragon] 1. Stockpile: Ekans/Mawile -> Seviper 2. Swallow: Ekans/Mawile -> Seviper 3. Spit Up: Ekans/Mawile -> Seviper 4. Body Slam: Torkoal/Spheal/Purugly -> Seviper 5. Scary Face: Charmander/Raticate/Rhyhorn/Tauros/Flareon/Snubbul l/Ursaring/Donphan/Poochyena/Bagon/Shinx/Mamoswine -> Seviper 6. Assurance: Rattata/Meowth/Mankey/Umbreon/Girafarig/Donphan/Po ochyena/Weavile -> Seviper 7. Night Slash: Dugtrio/Meowth/Farfetch'd/Sceptile/Seviper/Absol/S tunky/Weavile -> Seviper Lunatone [Không có giới tính] Không có move từ trứng Solrock [Không có giới tính] Không có move từ trứng Barboach [Water 2] 1. Thrash: Gyarados -> Barboach 2. Whirlpool: Wailmer/Finneon -> Barboach 3. Spark: Chinchou -> Barboach 4. Hydro Pump: Gyarados/Chinchou/Qwilfish/Wailmer/Relicanth -> Barboach 5. Flail: Goldeen/Magikarp/Chinchou/Luvdisc -> Barboach 6. Take Down: Chinchou/Qwilfish/Carvanha/Relicanth/Luvdisc -> Barboach Corphish [Water 1/Water 3] 1. Mud Sport: Krabby/Wooper/Mudkip/Anorith/Relicanth/Shellos -> Corphish 2. Endeavor: Mudkip -> Corphish 3. Body Slam: Poliwag/Lapras/Spheal/Shellos -> Corphish 4. Ancientpower: Omanyte/Kabuto/Corsola/Lileep/Anorith/Relicanth -> Corphish 5. Knock Off: Corphish/Skorupi -> Corphish 6. Superpower: Totodile/Bidoof -> Corphish 7. Metal Claw: Krabby/Anorith/Prinplup -> Corphish Baltoy [Không có giới tính] Không có move từ trứng Lileep [Water 3] 1. Barrier: Tentacool -> Lileep 2. Recover: Corsola -> Lileep 3. Mirror Coat: Corsola -> Lileep 4. Rock Slide: Larvitar -> Totodile/Mudkip -> Omanyte/Kabuto/Corsola/Corphish -> Lileep OR Camerupt -> Spheal -> Omanyte/Kabuto/Corsola/Corphish -> Lileep 5. Wring Out: Tentacool/Kabuto/Lileep -> Lileep 6. Tickle: Omanyte -> Lileep Anorith [Water 3] 1. Rapid Spin: Squirtle -> Kabuto -> Anorith 2. Knock Off: Corphish/Skorupi -> Anorith 3. Swords Dance: Corphish -> Anorith 4. Rock Slide: Larvitar -> Totodile/Mudkip -> Omanyte/Kabuto/Corsola/Corphish -> Anorith OR Camerupt -> Spheal -> Omanyte/Kabuto/Corsola/Corphish -> Anorith 5. Screech: Tentacool -> Anorith 6. Sand-attack: Kabuto -> Anorith 7. Cross Poison: Skorupi -> Anorith Feebas [Water 1/Dragon] 1. Mirror Coat: Corsola -> Feebas 2. Dragonbreath: Altaria/Bagon -> Feebas 3. Mud Sport: Wooper/Mudkip/Relicanth/Shellos -> Feebas 4. Hypnosis: Poliwag -> Feebas 5. Light Screen: Pikachu/Mareep -> Psyduck -> Feebas OR Chikorita/Mareep -> Slowpoke -> Feebas OR Pikachu/Clefairy -> Marill -> Feebas 6. Confuse Ray: Lapras/Mantine -> Feebas 7. Mist: Lapras/Wooper/Lotad/Wingull/Surskit/Swablu/Piplup -> Feebas 8. Haze: Ekans/Wooper/Surskit/Seviper -> Feebas 9. Tickle: Omanyte -> Feebas Castform [Fairy/Không xác định] 1. Future Sight: Ralts/Duskull -> Castform 2. Psych Up: Psyduck/Espeon/Spoink/Spinda -> Skitty/Mawile -> Castform 3. Lucky Chant: Clefairy/Ralts/Cherubi/Mismagius -> Castform 4. Disable: Jigglypuff/Grimer/Duskull -> Castform 5. Amnesia: Slugma/Gulpin -> Castform 6. Ominous Wind: Drifloon/Spiritomb -> Castform Kecleon [Ground] 1. Disable: Psyduck -> Kecleon 2. Magic Coat: Spoink/Lopunny -> Kecleon 3. Trick: Kadabra/Mr. Mime -> Spinda -> Kecleon 4. Fake Out: Meowth/Nuzleaf/Skitty/Glameow -> Kecleon 5. Nasty Plot: Pikachu [từ Pichu]/Ninetales/Meowth/Aipom/Houndour/Shiftry/Chi mchar/Weavile -> Kecleon 6. Dizzy Punch: Spinda/Buneary -> Kecleon Shuppet [Không xác định] 1. Disable: Grimer/Duskull -> Shuppet 2. Destiny Bond: Gastly/Koffing/Wobbuffet -> Shuppet 3. Foresight: Duskull -> Shuppet 4. Astonish: Misdreavus/Duskull/Chimecho/Drifloon -> Shuppet 5. Imprison: Ralts -> Shuppet 6. Pursuit: Duskull/Spiritomb -> Shuppet 7. Shadow Sneak: Shuppet/Duskull/Spiritomb -> Shuppet 8. Payback: Gastly/Misdreavus/Duskull/Drifloon -> Shuppet 9. Confuse Ray: Gastly/Misdreavus/Duskull/Spiritomb -> Shuppet Duskull [Không xác định] 1. Imprison: Ralts -> Duskull 2. Destiny Bond: Gastly/Koffing/Wobbuffet -> Duskull 3. Pain Split: Misdreavus -> Duskull 4. Grudge: Misdreavus/Shuppet -> Duskull 5. Memento: Grimer/Koffing/Spiritomb -> Duskull 6. Faint Attack: Shuppet/Spiritomb -> Duskull 7. Ominous Wind: Drifloon/Spiritomb -> Duskull Tropius [Monster/Plant] 1. Headbutt: Slowpoke/Cubone/Shroomish/Aron -> Tropius 2. Slam: Bellsprout/Lickitung/Tangela/Treecko -> Tropius 3. Razor Wind: Nuzleaf -> Tropius 4. Leech Seed: Bulbasaur/Exeggcute/Hoppip/Sunkern/Shroomish/Rosel ia/Cacnea/Turtwig/Cherubi -> Tropius 5. Nature Power: Lotad/Seedot -> Tropius 6. Leaf Storm: Victreebel/Exeggutor/Bellossom/Sunflora/Grovyle/Sh iftry/Tropius/Turtwig -> Tropius 7. Synthesis: Bulbasaur/Chikorita/Hoppip/Sunkern/Seedot/Roselia/ Tropius/Turtwig -> Tropius 8. Curse: Slowpoke/Turtwig -> Tropius 9. Leaf Blade: Grovyle -> Tropius Absol [Ground] 1. Baton Pass: Eevee/Sentret/Aipom/Girafarig/Mawile/Buneary -> Absol 2. Faint Attack: Meowth/Umbreon/Sneasel/Teddiursa/Houndour/Nuzleaf/ Slakoth/Skitty/Mawile/Spinda/Glameow -> Absol 3. Double-edge: Rattata/Cyndaquil/Phanpy/Skitty/Numel/Spinda/Hippo potas -> Absol 4. Magic Coat: Spoink/Lopunny -> Absol 5. Curse: Torkoal -> Absol 6. Substitute: Kecleon -> Absol 7. Mean Look: Umbreon -> Absol 8. Zen Headbutt: Psyduck/Tauros/Girafarig/Stantler/Spoink -> Absol 9. Punishment: Mankey/Slaking/Infernape -> Absol 10. Sucker Punch: Rattata/Diglett/Sentret/Poochyena/Mawile/Spinda/Ke cleon/Absol/Glameow -> Absol 11. Assurance: Rattata/Meowth/Mankey/Umbreon/Girafarig/Donphan/Po ochyena/Weavile -> Absol 12. Me First: Sentret/Stantler/Absol/Lucario -> Absol Wynaut [Không thể có trứng]/Wobbuffet [Không xác định] Không có move từ trứng Snorunt [Fairy/Mineral] 1. Block: Sudowoodo/Nosepass -> Snorunt 2. Spikes: Cacnea -> Roselia -> Snorunt 3. Rollout: Jigglypuff/Geodude/Marill -> Snorunt 4. Disable: Jigglypuff -> Snorunt 5. Bide: Pachirisu -> Snorunt Spheal [Water 1/Ground] 1. Water Sport: Psyduck/Poliwag/Seel/Lombre/Pelipper/Surskit/Milot ic/Piplup/Buizel -> Spheal 2. Stockpile: Ekans/Pelipper/Mawile -> Spheal 3. Swallow: Ekans/Pelipper/Mawile -> Spheal 4. Spit Up: Ekans/Pelipper/Mawile -> Spheal 5. Yawn: Slowpoke/Wooper/Dunsparce/Kingdra/Slakoth/Relicant h/Bidoof/Hippopotas -> Spheal 6. Rock Slide: Camerupt -> Spheal 7. Curse: Slowpoke/Torkoal -> Spheal 8. Fissure: Diglett/Camerupt/Hippopotas -> Spheal 9. Signal Beam: Dewgong/Mareep/Remoraid/Mantine -> Spheal Clamperl [Water 1] 1. Refresh: Corsola/Milotic -> Clamperl 2. Mud Sport: Wooper/Mudkip/Relicanth/Shellos -> Clamperl 3. Body Slam: Poliwag/Lapras/Spheal/Shellos -> Clamperl 4. Supersonic: Mantine/Wingull -> Clamperl 5. Barrier: Tentacool -> Corsola -> Clamperl 6. Confuse Ray: Lapras/Mantine -> Clamperl 7. Aqua Ring: Seel/Marill/Corsola/Mantine/Milotic/Gorebyss -> Clamperl Relicanth [Water 1/Water 2] 1. Magnitude: Barboach -> Relicanth 2. Skull Bash: Squirtle/Sharpedo -> Relicanth 3. Water Sport: Psyduck/Poliwag/Seel/Goldeen/Lombre/Pelipper/Sursk it/Barboach/Milotic/Piplup/Buizel -> Relicanth 4. Amnesia: Psyduck/Slowpoke/Wooper/Wailmer/Barboach/Gorebyss/ Bidoof -> Relicanth 5. Sleep Talk: Snorlax/Whismur -> Squirtle/Slowpoke/Lapras/Totodile/Mudkip -> Relicanth OR Whismur -> Psyduck/Seel/Wooper/Delibird/Wailmer/Spheal/Piplup/ Bidoof/Buizel -> Relicanth 6. Rock Slide: Larvitar -> Totodile/Mudkip -> Relicanth OR Camerupt -> Spheal -> Relicanth 7. Aqua Tail: Squirtle/Seel/Gyarados/Dratini/Totodile/Marill/Qwi lfish/Barboach/Milotic/Huntail/Gorebyss -> Relicanth 8. Snore: Barboach/Spheal -> Relicanth 9. Mud-slap: Mudkip/Barboach/Shellos -> Relicanth Luvdisc [Water 2] 1. Splash: Magikarp/Wailmer -> Luvdisc 2. Supersonic: Goldeen/Chinchou -> Luvdisc 3. Water Sport: Goldeen/Barboach -> Luvdisc 4. Mud Sport: Barboach/Relicanth -> Luvdisc 5. Captivate: Luvdisc/Finneon -> Luvdisc 6. Aqua Ring: Goldeen/Chinchou/Luvdisc/Finneon -> Luvdisc Bagon [Dragon] 1. Hydro Pump: Horsea/Gyarados/Milotic -> Bagon 2. Thrash: Gyarados -> Bagon 3. Dragon Rage: Charmander/Gyarados/Dratini/Gible -> Bagon 4. Twister: Horsea/Gyarados/Dratini/Milotic -> Bagon 5. Dragon Dance: Horsea/Gyarados/Dratini/Altaria -> Bagon 6. Fire Fang: Charmander/Arbok/Salamence/Garchomp -> Bagon 7. Shadow Claw: Charizard -> Bagon 8. Dragon Rush: Dratini/Gible -> Bagon Beldum [Không có giới tính] Không có move từ trứng Regirock [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Regice [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Registeel [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Latias [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Latios [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Kyogre [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Groudon [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Rayquaza [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Jirachi [Không thể có trứng] Không có move từ trứng Deoxys [Không thể có trứng]

Không có move từ trứng

Mình nhớ là đã đọc bài hướng dẫn này ở đâu rồi thì phải? :em04: Mà bạn không nên post dạng bài walkthrough, làm anh em "nhục chí anh hùng" lắm, chơi pokemon thì tự tìm ra đường đi thì mới gọi là chơi pokemon!!!

Còn những cái khác thì không có gì.

mình lấy từ bên poke-mega.org
là forum của mình

Dù sao thì bài viết của bạn cũng rất có giá trị. Mình thanks bạn 1 phát!

P/S: Mình không viết dài được như thế đâu bạn à!

Video liên quan

Chủ Đề