Cách làm bài văn bình luận 2 ý kiến

Nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học là một dạng văn nghị luận cơ bản thuộc nghị luận văn học. Đây cũng là dạng bài thường xuyên xuất hiện trong cấu trúc đề thi của môn Ngữ văn. Bài văn nghị luận gây ra nhiều ra nhiều khó khăn cho học sinh. Novateen sẽ hướng dẫn các em cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học để chinh phục dạng đề này.

Thế nào là nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học

Nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học là việc thể hiện quan điểm, chính kiến của mình bằng việc sử dụng kết hợp và linh hoạt các thao tác nghị luận: giải thích, bình luận, chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ.

Đặc điểm của đề bài nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học

– Đề bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học là những quan điểm, nhận xét của một nhà văn, một nhà nghiên cứu hay chính bạn đọc về tác phẩm văn học.

Ví dụ:

Có ý kiến cho rằng: Lặng lẽ Sa Pa  của Nguyễn Thành Long là truyện ngắn mang đậm chất thơ. Ý kiến của em về vấn đề này?

– Những ý kiến xuất hiện trong đề bài nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học rất đa dạng và phong phú. Ý kiến đó có thể xoay quanh những vấn đề: một chi tiết, một bút pháp nghệ thuật tiêu biểu, một nội dung đặc sắc hoặc bàn về một nhân vật, nhận định chung về tác phẩm, đoạn trích,..

Ví dụ:

Có ý kiến cho rằng: Trong  bốn câu thơ đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân” [trích “Truyện Kiều”], Nguyễn Du đã khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa xuân tinh khôi, trong trẻo và giàu sức sống. Em có đồng ý với nhận định trên không? Hãy làm sáng tỏ.

Những lưu ý khi làm bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học

– Cần xác định rõ ý kiến bàn về phương diện nào của tác phẩm văn học: nội dung hay nghệ thuật, tình huống truyện hay chi tiết truyện, nhân vật hay nghệ thuật xây dựng nhân vật,…

– Ý kiến được đưa ra bàn luận là đúng hay sai? Quan điểm cá nhân đối với ý kiến đó.

– Bám sát vào tác phẩm để tìm những chi tiết nổi bật và làm rõ ý kiến nhận định. Tránh việc xa rời tác phẩm, dẫn đến việc nghị luận lan man và không chính xác.

– Vận dụng thành thạo và linh hoạt các thao tác lập luận.

Dàn ý của bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học

– Mở bài

+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm xuất hiện trong ý kiến nghị luận.

+ Dẫn dắt nội dung cần nghị luận vào bài.

+ Trích dẫn nguyên văn ý kiến, quan điểm.

Thân bài

+ Giải thích và làm rõ ý kiến, quan điểm.

+ Bàn luận các khía cạnh của vấn đề cần nghị luận qua việc:

  • Đưa ra ý kiến của bản thân: Đồng tình hay bác bỏ.
  • Phân tích, chứng minh ý kiến, nhận định bằng những lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng rõ ý kiến, quan điểm bàn về vấn đề gì trong tác phẩm văn học.

Kết bài

Khẳng định thái độ của người viết về ý kiến, quan điểm trong đề.

Luyện tập làm bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học

Đề bài: Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một tượng đài tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp”. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến.

Bài thơ Đồng chí hay được sử dụng làm đề thi dạng bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm

Hướng dẫn bài làm chi tiết

– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

+ Về tác giả: Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ của dân tộc ta. Ông thường hướng ngòi bút của mình vào hình ảnh người lính. Với những đề tài quen thuộc như tình cảm đồng chí, đồng đội. Sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.

+ Về tác phẩm: Bài thơ được sáng tác năm 1948, thể hiện rõ những trải nghiệm và chiêm nghiệm sâu xa về tình đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc.

– Trích dẫn nhận định về bài thơ

“Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một tượng đài tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp”.

– Giải thích ý nghĩa của lời nhận định

Lời nhận định đã đánh giá chính xác giá trị thành công của bài thơ Đồng chí. Xuyên suốt  bài thơ là bức tượng đài tráng lệ – hình ảnh của những người lính được khắc họa rực rỡ, cao cả và hết sức đẹp đẽ.

– Bàn luận và chứng minh nhận định + Người lính hiện lên với vẻ đẹp rực rỡ, cao cả và thiêng liêng qua đoạn thơ nói về cơ sở hình thành tình đồng chí:
  • Họ là những người có xuất thân nghèo khó: là những người nông dân từng “chân lấm tay bùn”
  • Người lính có chung lí tưởng chiến đấu. Mặc dù đến từ những miền đất khác nhau, nhưng khi nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc. Họ đã rũ bỏ bùn đất để lên đường đi chiến đấu.
  • Người lính cùng “kề vai sát cánh” vượt qua những năm tháng kháng chiến khắc nghiệt: Súng bên súng, đầu sát bên đầu, đêm rét chung chăn  và trở thành tri kỉ và đồng chí.
+ Vẻ đẹp cao cả và rực rỡ của người chiến sĩ được thể hiện ở tình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian lao:
  • Họ cảm thông, chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ đối với quê hương: nhớ ruộng nương. Nhưng trong hoàn cảnh kháng chiến, họ đã cương quyết, quyết tâm lên đường ra đi.
  • Người lính cùng nhau sẻ chia những gian lao, thiếu thốn, những cơn sốt rét hiểm nguy. Tác giả đã sử dụng bút pháp hiện thực để tạo nên những hình ảnh thơ song hành: áo anh rách vai/ quần tôi có vài mảnh vá; miệng cười buốt giá/ chân không giày,… Nhưng vượt lên tất cả, họ vẫn gắn bó với nhau bằng tình đồng chí.
+ Vẻ đẹp cao cả và rực rỡ của người chiến sĩ được thể hiện thật lãng mạn khi họ sát cánh bên nhau canh gác:
  • Họ sát cánh bên nhau trong đêm rừng hoang sương muối. Chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tư thế chờ giặc tới.
  • Bức tượng đài người lính được thể hiện rõ qua hình ảnh Đầu súng trăng treo vừa lãng mạn, vừa hiện thực.

Khẳng định ý nghĩa của nhận định

– Cái hay của bài thơ ở chỗ: Viết về người lính mà không có tiếng súng, sự chết chóc và đau thương. Nhưng hình ảnh của họ vẫn hiện lên hết sức hào hùng và cao cả.

– Nhà thơ đã dựng lên bức tượng đài bất hủ về người nông dân – chiến sĩ từ những điều hết sức bình dị và đời thường.

SỞ GD&ĐT ……………..TRƯỜNG THPT ………………CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIATẾN CHUYÊN ĐỀ:NGHỊ LUẬN HAI Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌCGiáo viên thực hiện: ………….Tổ: Văn- Ngoại ngữ………………1A. PHẦN MỞ ĐẦUI. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀITrong những năm gần đây, dạng đề nghị luận hai ý kiến [hoặc hai vấn đề]bàn về văn học thường xuyên xuất hiện trong các đề thi thử ĐH- CĐ [từ năm2014 trở về trước], thi THPT quốc gia [từ năm 2015]. Đây là dạng đề bài tổnghợp, khá phức tạp vì nó đòi hỏi phải vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng khi viết.Thực tế cho thấy, những năm gần đây, dạng đề trên đã được áp dụng vớicả hai kiểu bài Nghị luận xã hội và Nghị luận văn học. Để đáp ứng tốt yêu cầuđề ra, trước hết cần có nhận thức đúng về dạng bài này, tránh suy nghĩ bài làmchỉ là sự ghép lại của hai bài văn độc lập. Các đề bài về hai ý kiến thường cóhình thức bao gồm hai nhận định tách rời [Ví dụ: Về hình tượng người línhtrong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: người lính ở đâycó dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: hình tượngngười lính mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp[Đề thi tuyển sinh ĐH khối C năm 2013]. Các ý kiến vấn đề ở dạng đề này baogiờ cũng có liên quan và thường được đặt trong những mối quan hệ hoặc tươngđồng, hoặc bổ sung, hoặc tương phản- trái chiều nhau. Vì thế, việc xác địnhđúng các mối quan hệ giữa hai ý kiến, hai vấn đề để từ đó định hướng lập luận làrất quan trọng khi làm bài.Hiện nay, đa số học sinh rất lúng túng, khó khăn khi gặp dạng đề này. Bởilẽ, cá em chưa có kĩ năng nhận diện đề, phân tích đề, lập dàn ý; chưa có kĩ năngtổng hợp, đánh giá vấn đề.Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng khi làm bài văn nghị luận hai ýkiến bàn về văn học? Vì thế, chúng tôi chọn chuyên đề Nghị luận hai ý kiếnbàn về văn học.II. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ* Về kiến thức:Chuyên đề đưa ra hệ thống lí thuyết giúp học sinh nắm được cách làmdạng đề bàn về hai ý kiến trong kiểu bài nghị luận văn học.* Về kĩ năng:- Giúp học sinh nhận diện dạng đề, phân tích đề, lập dàn ý; có kĩ năng tổnghợp, đánh giá vấn đề để có thể làm tốt, đạt điểm cao khi viết bài thi.- Giúp học sinh biết liên hệ và vận dụng kiến thức đã học để giải quyếtcác vấn đề bàn về hai ý kiến trong kiểu bài nghị luận văn học này…* Về tư duy- Thái độ:Hình thành tư duy khoa học, lô- gích cho học sinh.2* Định hướng năng lực hình thành:Năng lực hình thành cho học sinh: năng lực sáng tạo, năng lực giải quyếtvấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác...III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNGChuyên đề áp dụng cho học sinh khối 12 chuẩn bị thi THPT quốc gia.IV. THỜI LƯỢNG CHUYÊN ĐỀ- Đối với học sinh khá, giỏi: 05 tiết.- Đối với học sinh trung bình: 06 tiết.V. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ- Nêu vấn đề.- Gợi mở.- Thảo luận nhóm.- Thực hành các dạng đề [trên lớp], học sinh về nhà viết thành bài văn.3B. NỘI DUNGI. CÁCH NHẬN DIỆN VÀ NHỮNG LƯU Ý VỀ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬNHAI Ý KIẾN VỀ VĂN HỌC1. Cách nhận diệnVấn đề mà đề bài thường đề cập là:- Một [hoặc nhiều] vấn đề, khía cạnh, phương diện trong tác phẩm văn học:Nhân vật, hình tượng, đoạn văn, đoạn thơ, chi tiết nghệ thuật, cách kết thúc tácphẩm…- Dạng câu hỏi đặc trưng của dạng đề bàn về hai ý kiến văn học trong đề thiTHPT Quốc gia thường là Từ cảm nhận của mình về ... anh/chị hãy bàn luậnnhững ý kiến trên hoặc anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên...2. Lưu ý* Hai ý kiến cần bàn luận có thể:- Một ý kiến đúng, một ý kiến sai.- Cả hai ý kiến đều đúng, bổ sung cho nhau.* Người viết:- Vận dụng những hiểu biết về văn học, dùng những lập luận và lí lẽ đểbày tỏ quan điểm của mình.- Nắm chắc và sử dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích,phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ, so sánh.- Có tiêu chí bàn luận, đánh giá đúng đắn, chuẩn mực: lập trường đúngđắn, bản lĩnh vững vàng, kiến thức sâu- rộng- chính xác...- Trình bày mạch lạc, chữ viết rõ ràng, đúng quy định về ngữ pháp vàchính tả...II. CÁCH LÀM DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN HAI Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌCA. TÌM HIỂU ĐỀ- Xác định vấn đề cần nghị luận được đưa ra trong đề bài.- Thao tác lập luận cần sử dụng khi viết bài.- Phạm vi dẫn chứng phục vụ cho bài viết.B. LẬP DÀN ÝI. MỞ BÀI1. Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩma. Nếu đề yêu cầu bàn luận hai nhận định [về một khía cạnh, một phươngdiện ... của một tác phẩm văn học] thì giới thiệu [tuần tự] về tác giả rồi tới tácphẩm.b. Nếu đề yêu cầu bình luận hai nhận định [về hai đối tượng trong hai tácphẩm] thì nên làm như sau:4- Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm thứ nhất.- Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm thứ hai.2. Nêu vấn đề nghị luận và trích dẫn hai ý kiến […]II. THÂN BÀI1. Giải thích- Giải thích các từ ngữ, hình ảnh, cụm từ then chốt ở từng ý kiến.- Sau đó, khái quát ý nghĩa của cả hai ý kiến.* Khi giải thích cần lưu ý:- Bám sát ý kiến/nhận định mà đề yêu cầu bình luận, tránh suy diễn chủ quan,tuỳ tiện.- Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.- Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mớikhái quát ý nghĩa của toàn bộ ý kiến nhận định mà đề yêu cầu bình luận.- Nếu đề yêu cầu bình luận 2 nhận định về 2 đối tượng trong 2 tác phẩm thì khigiải thích phải chỉ rõ sự giống nhau cũng như sự khác nhau giữa hai nhận định2. Phân tích, chứng minha. Phân tích chứng minh ý kiến thứ nhất.b. Phân tích chứng minh ý kiến thứ hai.* Lưu ý:- Khi phân tích, chứng minh cần:+ Bám thật sát ý kiến/nhận định mà đề yêu cầu bình luận.+ Do yêu cầu của đề, thời gian làm bài và dung lượng bài viết nên chỉ tậptrung phân tích/cảm nhận để làm rõ các tính chất/đặc điểm của đối tượng mà ýkiến/nhận định cần bình luận đề cập tới. Không sa đà phân tích/cảm nhận mọiphương diện, khía cạnh của đối tượng hay phân tích/cảm nhận toàn tác phẩm.+ Sử dụng các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, sosánh... và vận dụng các kiến thức đã học về tác phẩm để làm rõ các tính chất/đặcđiểm của đối tượng mà ý kiến/nhận định cần bình luận đề cập tới.+ Việc phân tích, cảm nhận để làm rõ các tính chất/đặc điểm của đốitượng mà ý kiến/nhận định cần bình luận đề cập tới cần: Chính xác, tinh tế, sắcsảo, toàn diện và có suy nghĩ, cảm xúc...- Bên cạnh việc làm rõ các khía cạnh nội dung của ý kiến/ nhận định cần bànluận, cũng nên chú ý đến các dấu hiệu hình thức nghệ thuật như:+ Nếu là ý kiến/ nhận định về thơ: chú ý phân tích hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ,thể thơ, cấu trúc câu thơ, giọng điệu...5+ Nếu là ý kiến/nhận định về văn xuôi: chú ý phân tích vai trò, vị trí; điểmnhìn, nội tâm, ngoại hình của nhân vật; hoàn cảnh, tình huống, ngôn ngữ, hìnhảnh, giọng điệu...3. Bình luận- Trường hợp một trong hai ý kiến sai thì bác bỏ ý kiến sai [Ví dụ: Vội vàng làtiếng nói của cái tôi vị kỉ tiêu cực], khẳng định ý kiến đúng [Ví dụ: Vội vànglà tiếng nói của cái tôi cá nhân tích cực].- Trường hợp cả hai ý kiến đều đúng thì khẳng định tính đúng đắn của cả hai ýkiến theo cách sau:+ Nếu hai nhận định nói hai khía cạnh của một tác phẩm thì hướng bìnhluận như sau: hai nhận định tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung chonhau; giúp người đọc nhìn nhận toàn diện và thống nhất về đối tượng; giúpchúng ta nhận thức sâu sắc hơn về đối tượng; thấm thía hơn ý tưởng nghệ thuậtcủa nhà văn.+ Nếu hai nhận định nói đến hai đối tượng trong hai tác phẩm thì hướngbình luận như sau: hai nhận định giúp người đọc nhận ra nét độc đáo của mỗihình tượng; cảm nhận được điểm gặp gỡ cũng như sự khác biệt trong cách nhìnnhận, mô tả đời sống, trong tư tưởng… của mỗi tác giả.* Khi bình luận cần lưu ý:- Bám thật sát ý kiến/nhận định mà đề yêu cầu bình luận.- Lời bình luận phải hợp lí, hợp tình; thái độ khiêm nhường, mềm mỏngnhưng kiên quyết, giàu sức thuyết phục...III. KẾT BÀI- Khẳng định lại vấn đề đã trình bày.- Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.6IV. LUYỆN TẬPMA TRẬN ĐỀ 1MứcđộNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoCộngNhận diệnđúng và biếtcách làmdạng bàinghị luận vềhai ý kiếnbàn về nhânvật văn học.Hiểu đượcnội dung củahai ý kiến đểchỉ ra vấn đềnghị luận:hoàn cảnh,thân phận vàtính cách củanhân vật thịtrong Vợnhặt.Vận dụngcác thao táclập luận,kiến thức vềtác phẩm Vợnhặt để làmsáng tỏ hai ýkiến nêu ratrong đề bài.Đưa ra nhậnxét, đánh giácủa cá nhân vềnhân vật thị từhai ý kiến đãbàn bạc để thấyđược vai tròcủa nhân vật ấytrong tác phẩm.0,50,52,50,54,012,5%12,5%62,5%12,5%100%Chủ đềNghị luận haiý kiến bàn vềnhân vật thị[VợnhặtKim Lân]Số điểm:Tỉ lệ:ÐỀ 1Về nhân vật thị trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Ðó làngười phụ nữ lao động nghèo, cùng đường và liều lĩnh.. Nhưng ý kiến khác lạinhấn mạnh: Thị là người giàu nữ tính và khát vọng.Từ cảm nhận của mình về nhân vật thị, anh/chị hãy bình luận những ý kiếntrên.HƯỚNG DẪNA.TÌM HIỂU ĐỀ-Vấn đề nghị luận: Hoàn cảnh, thân phận và tính cách của nhân vật thị trong Vợnhặt [Kim Lân].- Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.- Phạm vi dẫn chứng: truyện ngắn Vợ nhặt và một số tác phẩm khác cùng chủđề, hoàn cảnh lịch sử đương thời.7B. LẬP DÀN ÝI. Mở bài:- Vài nét về tác giả, tác phẩm+ Kim Lân là một cây bút chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuậtcủa ông tập trung ở đề tài nông thôn và người nông dân.+ Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của ông, được in trong tập Conchó xấu xí [1962]. Một trong những thành công của tác phẩm này là Kim Lân đãxây dựng thành công nhân vật thị - người phụ nữ khốn cùng trong nạn đói.- Nêu vấn đề nghị luận và trích dẫn hai ý kiến […]II. Thân bài1. Giải thích- Ý kiến thứ nhất: Đó là người phụ nữ lao động nghèo, cùng đường và liều lĩnhnói về hoàn cảnh của nhân vật, một con người bị dồn đẩy vào chỗ nghiệt ngã,không lối thoát, tính cách trở nên táo bạo trong ngôn ngữ và hành động, dườngnhư không còn ý thức được về nhân cách và phẩm giá của mình.- Ý kiến thứ hai: Thị là người giàu nữ tính và khát vọng: Người phụ nữ có nhiềunét đẹp dịu dàng, nhân hậu, nhiều mơ ước, lòng ham sống, khát vọng sống vươnlên ánh sáng ngày mai.-> Hai ý kiến đều sâu sắc, đem đến cho người đọc cách cảm nhận đầy đủ vềnhân vật thị- nạn nhân của cái đói năm 1945 với những nét tính cách rất riêngmà cũng là đại diện cho nhiều nhân vật cùng cảnh ngộ đương thời.2. Phân tích, chứng minha. Người phụ nữ lao động nghèo, cùng đường và liều lĩnh.- Đó là người phụ nữ lao động nghèo, cùng đường: Thị là nạn nhân của nạn đóivới cuộc sống trôi nổi, bấp bênh. Cơn bão đói thổi cho thị phiêu bạt đến vùngđất này, cùng mấy người con gái khác đã phải ngồi vêu ở cửa nhà kho để nhặthạt rơi, hạt vãi. Cái đói khiến cho ngoại hình của thị trở nên tiều tụy với áo quầntả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai conmắt. Cái đói đã dồn đẩy thị vào hoàn cảnh nghiệt ngã, phải tìm mọi cách để cóthể sống sót qua ngày.- Thị là người phụ nữ liều lĩnh: Thị bám vào mấy câu hò vu vơ của một ngườiđàn ông xa lạ, thị bất chấp tất cả để đòi ăn một cách thẳng thừng và ăn một cáchthô tục, không ý tứ. Ðỉnh điểm của sự liều lĩnh ấy là việc theo không Tràng vềlàm vợ.b. Người phụ nữ giàu nữ tính và khát vọng.8+ Thị là người phụ nữ giàu nữ tính: Trên con đường từ chợ về nhà, thị rón rén ethẹn đi sau Tràng chừng ba bốn bước, xóc xóc lại tà áo; trước những cặp mắt đổdồn về phía mình, thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia...Nữ tính còn thể hiện rõ hơn khi thị về đến nhà Tràng.Vào trong nhà, thị e thẹn,dè dặt ngồi mớm vào mép giường và vào buổi sáng hôm sau, thị trở nên hiềnhậu và đúng mực không còn vẻ gì chao chát và chỏng lỏn.Thị biết vun vén,chăm sóc gia đình.+ Thị giàu khát vọng: Ðó là khát vọng vượt qua nạn đói thê thảm, có một tổ ấmgia đình đơn sơ, hạnh phúc và một tương lai tốt đẹp.c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật thị.+ Nhân vật được đặt vào một tình huống truyện độc đáo, lối trần thuật tựnhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách.+ Nhân vật được khắc hoạ sinh động, thể hiện tâm lý tinh tế, ngôn ngữmộc mạc, giản dị nhưng đậm cá tính, thể hiện hơi thở của đời sống lao độngbình dân.3. Bình luận- Hai ý kiến đều đúng, đề cập đến những phương diện khác nhau về tínhcách nhân vật. Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh đến hoàn cảnh trớ trêu đối với thânphận con người, ý kiến thứ hai khẳng định vẻ đẹp tâm hồn sâu xa của ngườinông dân Việt Nam dẫu bị đẩy vào đường cùng vẫn khao khát hạnh phúc, hướngtới tương lai.- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau dểhoàn thiện vẻ đẹp của nhân vât, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất;giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của nhân vật và ýtưởng của nhà văn.III. Kết bài- Tác phẩm là công trình sáng tạo tuyệt vời của tác giả. Thông qua nhânvật này, nhà văn đã thể hiện ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người dù sống tronghoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn luôn hướng về tương lai với niềm tin vàosự sống.- Cái nhìn nhân đạo sâu sắc của tác giả: Nhà văn lên án, tố cáo xã hội cũđã đẩy nhân dân ta vào thảm cảnh này đồng thời ca ngợi tấm lòng yêu thương,đùm bọc của con người Việt Nam trong nạn đói mà tiêu biểu là nhân vật Tràngvà bà cụ Tứ.9MA TRẬN ĐỀ 2Mức độNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoCộngNhận diệnđúng vàbiết cáchlàm dạngbài nghịluận hai ýkiến bàn vềgiá trị củaTuyên ngônĐộc lập.Hiểu đượchai ý kiếnđưa ra trongđề bài là giátrị lịch sử vàgiá trị vănhọc củaTuyên ngônĐộc lập.Vận dụngcác thao táclập luận,kiến thức vềtác phẩm đểlàm sáng tỏhai ý kiếnđược đưa raở đề bài.Đưa ra nhậnxét, đánh giácủa cá nhân vềtác phẩm đểthấy được giátrị to lớn củabản Tuyênngôn trong vănhọc và lịch sử.0,50,52,50,54,012,5%12,5%62,5%12,5%100%Chủ đềNghị luận haiý kiến bàn vềTuyên ngônĐộc lập- HồChí Minh.Số điểm:Tỉ lệ:ĐỀ 2Nhận xét về Tuyên ngôn Độc lập, có ý kiến cho rằng: Đó là một văn kiệnlịch sử vô giá. Lại có ý kiến khác khẳng định: Đó là một áng văn chính luậnmẫu mực.Anh/ chị hãy làm sáng tỏ hai ý kiến trên.Hướng dẫn làm bàiA. PHÂN TÍCH ĐỀ- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị lịch sử và giá trị văn chương của TNĐL.- Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.- Phạm vi dẫn chứng: TNĐL.B. LẬP DÀN ÝI. MỞ BÀI- Dẫn dắt- Nêu vấn đề và trích dẫn ý kiến10II. THÂN BÀI1. Giải thích- Đó là một văn kiện lịch sử vô giá: Một văn bản được gọi là văn kiệnlịch sử khi nó ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử trọng đại, khi văn kiện đó cónội dung liên quan đến những sự kiện lịch sử của dân tộc, đánh dấu một giaiđoạn một bước ngoặt lịch sử của dân tộc. Hiểu theo nghĩa như vậy ta thấy Tuyênngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá vì văn kiện này xuất hiện sau khiCách mạng tháng Tám thành công, đánh dấu một giai đoạn mới của nước ViệtNam, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tuyên bố với thế giới vềquyền độc lập tự chủ và quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân tộc củanhân dân Việt Nam.- “Đó là một áng văn chính luận mẫu mực: Tuyên ngôn Độc lập tuy làvăn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải làtác phẩm khô khan, trừu tượng. Về hình thức, đầy là tác phẩm thuộc thể vănchính luận. Đặc trưng của văn chính luận là hệ thống lập luận chặt chẽ, vớinhững lí lẽ sắc bén và những bằng chứng thuyết phục. Đó là một áng văn chínhluận mẫu mực trong nền văn học Việt Nam.Hai ý kiến đề cập đến hai giá trị cơ bản của bản Tuyên ngôn Độc lập.Ý kiến thứ nhất đề cập đến giá trị lịch sử, ý kiến thứ hai khẳng định giá trị vănchương của tác phẩm.2. Phân tích, chứng minh Tuyên ngôn Độc lập2.1, Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh: Đó là một văn kiện lịch sử vô giá:a/ Nó ra đời trong không khí và thời điểm trọng đại đối với vận mệnh của mộtdân tộc, lại được người con ú tú nhất của dân tộc ấy đại diện nói lên ý chí vàkhát vọng của đất nước mình- Sau bao nhiêu năm vùng lên phá bỏ xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, ngày19/8/45, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân.Và ngày 26/8 Hồ Chí Minhtừ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà 48 Hàng Ngang, Người soạnthảoTuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/45, tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, Ngườithay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyênngôn Độc lập trước 50 vạn quốc dân đồng bào.- Đó là áng văn mở nước của thời đại cách mạng vô sản, mở ra một kỉ nguyênmới cho dân tộc: kỉ nguyên Độc lập tự dob/ Nó thực sự là một văn kiện lịch sử to lớn:11- Khái quát đầy đủ, toàn diện về lịch sử Việt Nam của hơn 80 năm trước ngàyĐộc lập.…Hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái,đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn vớinhân đạo và chính nghĩa- Chi tiết [thật ] cụ thể, điển hình :Trước ngày 9/3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh đểchống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố ViệtMinh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt sốđông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.- Hồ Chí Minh đã phân tích thế cuộc trong và ngoài nước một cách sắc sảo vàdự báo những gì sẽ diễn ra sau đó.Khi đặt bút viết tác phẩm này, đối tượng hướng tới của Bác không chỉ là nhândân trong nước, nhân dân thế giới và công luận quốc tế mà còn là trùng vây đếquốc Anh, Pháp Mĩ và bè lũ phản động Trung Hoa Quốc dân đảng – những kẻđang tung ra trước dư luận thế giới những luận điệu xảo trá…Bên cạnh nhiệm vụ tuyên bố độc lập, Bác còn lật tẩy bản chất xấu xa đêhèn và đập tan những luận điệu xảo trá nhằm xâm lược nước ta một lần nữa củathực dân Pháp.Trong phần mở đầu trang trọng của bản Tuyên ngôn, Bác trích dẫn hai câunói nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới… nhằm cảnh tỉnh bọncó dã tâm xâm lược bằng chính lời răn dạy của tổ tiên cha ông chúng. Đó là sựmềm dẻo của sách lược lạt mềm buộc chặt.Với tầm nhìn của một nhà chiến lược, Bác chỉ rõ cục diện chính trị mớiPháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Từ nô lệ, dân ta đã đánh đổ xiềngxích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng lên nước Việt Nam độc lập, dân talại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập lên chế độ dân chủ cộnghòa. Để rồi giữa Ba Đình rực nắng, Người trịnh trọng tuyên bố: Nước Việt Namcó quyền được hưởng tự do và Độc lập, và thực sự đã trở thành một nước tự dovà Độc lập.Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy. Hai cuộc khángchiến trường kì của dân tộc ta sau đó đã được Bác dự báo trước từ thời điểmấy.Và Bác cũng đã chuẩn bị tâm thế cho dân tộc ta từ buổi trưa lịch sử ấy.2. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đạia. Sức thuyết phục mạnh mẽ được toát ra từ lập luận chặt chẽ.- Viết TNĐL HCM đã có được lập luận mẫu mực vừa chặt chẽ, hệ thống,vừa lô gic, hợp lý.12+ Lập luận chặt chẽ của HCM trong TNĐL thể hiện trước hết ở cấp độ vĩmô [ toàn văn bản]. Chỉ cần nhìn vào bố cục của TNĐL ta đã có thể nhận rađiều này. TNĐL được bố cục thành 3 phần; Phần mở đầu, người viết nêu lênnhững nguyên tắc dân tộc bình đẳng để xác lập cơ sở pháp lý chính nghĩa trongbài văn của mình. Sang phần 2, người viết lên án tội ác của thực dân Pháp tronghơn 80 năm đô hộ thống trị. Vạch trần chiêu bài khai hóa, bảo hộ của chúng vàchỉ rõ nhân dân ta đã anh dũng đứng lên đấu tranh giành độc lập từ tay Nhật.Như vậy ở phần 2 người viết đã đưa ra được cơ sở thực tế chắc chắn. Từ nhữngcơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên người viết đưa ra lời tuyên bố trước toàn thếgiới về việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở Việt Nam, tuyên bố về nềnđộc lập của dân tộc Việt Nam. Ba phần của bản tuyên ngôn rõ ràng có mối quanhệ logic, liên đới chặt chẽ với nhau.+ Đoạn văn: Lập luận chặt chẽ của HCM trong TNĐL còn thể hiện ngaytrong từng phần, từng đoạn của văn bản. Chẳng hạn ở phần tuyên ngôn - phầnkết của văn bản, người viết đã đưa ra một số tuyên bố hết sức quan trọng. Ngườichỉ ra sự tồn tại của chế độ thực dân trên đất Việt Nam và khẳng định mạnh mẽquyền hưởng tự do, độc lập của dân tộc. Đó là những tiền đề lý luận góp phầntạo điều kiện đưa bài văn đến cao trào, đến lời tuyên bố cuối cùng, lời tuyên bốtrịnh trọng với thế giới về 3 phương diện của một nước Việt Nam tự do, Độc lập.Hưởng tự do, Độc lập là tư cách pháp lý, là quyền của người Việt Nam, hưởngtự do Độc lập là sự thực trên đất nước Việt Nam.Vì những lẽ trên mà người ViệtNam quyết tâm bảo vệ Độc lập của mình bằng mọi giá.b/ Lý lẽ mẫu mực ?Bên cạnh hệ thống lập luận chặt chẽ, HCM còn đưa được vào trong bài viếtnhững lý lẽ hết sức mẫu mực. Những lý lẽ của Người phù hợp với chân lí kháchquan, được đông đảo mọi người trên thế giới thừa nhận.* Biểu hiện:- Phần mở đầu: TNĐL đã được mở đầu bằng việc trích dẫn hai bản Tuyênngôn của Pháp, của Mĩ. Hai bản Tuyên ngôn ấy gắn liền với những cái mốc quantrọng trong lịch sử phát triển loài người, lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc vàlịch sử đấu tranh giai cấp. Nội dung của hai bản Tuyên ngôn có tiến bộ, tích cựcđược đông đảo nhân dân thế giới thừa nhận. Nó đã trở thành di sản tinh thần củanhân loại, thành niềm tự hào của người Pháp, người Mỹ. Bác đã tạo được mộtcơ sở lí luận vững chắc cho bài văn nghị luận của mình. Nói cách khác, chân lícủa TNĐL có ý nghĩa phổ quát đối với toàn thế giới chứ không chỉ đối với ngườiViệt Nam.13- Phần kết thúc: Để khẳng định quyền hưởng tự do độc lập của người ViệtNam, Người cũng đã đưa ra những lí lẽ hết sức xác đáng. Đó là các nguyên tắcdân tộc bình đẳng đã được các nước đồng minh thừa nhận ở Tê- hê- răng và CựuKim Sơn.c/ Dẫn chứng:Hỗ trợ cho những lí lẽ xác đáng là một hệ thống dẫn chứng mẫu mực.Những dẫn chứng mà người viết đưa ra vừa xác thực,vừa tiêu biểu toàn diện.* Biểu hiện:+ Chẳng hạn để chứng minh những hành động của TD Pháp là trái lẽ phảiđể vạch trần chiêu bài khai hóa của chúng. HCM đã chọn hai lĩnh vực kinh tế vàchính trị, lấy dẫn chứng bằng chính sách của nhà nước thực dân. Về chính trị TDPháp tước đoạt quyền tự do dân chủ của người Việt Nam, thi hành luật pháp dãman, đàn áp và khủng bố, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượucồn, thuốc phiện. Bên cạnh tội ác ghê tởm về chính trị là 4 tội ác cực kì dã manvề kinh tế: chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, chúng giữ độc quyền kinh tế, đặtra nhiều thứ thuế, chèn ép các nhà tư bản dân tộc. Chỉ qua hai lĩnh vực chính trị,kinh tế đã đủ để tố cáo tội ác của thực dân mọi phương diện của đời sống xã hộiViệt Nam đều in dấu tội ác của TD Pháp. Chúng hoàn toàn không có công khaihóa trong hơn 80 năm đô hộ thống trị, chúng đã áp bức bóc lột tàn tệ làm choĐông Dương suy kiệt.+ Hoặc chỉ phủ định công lao bảo hộ của TD, HCM cũng đã đưa ra nhữngbằng chứng không thể chối cãi, không thể phủ nhận bởi nó là sự thật lịch sử, sựthật trong 5 năm TD Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật, gây ra hậu quảkhủng khiếp 1/10 dân số chết đói.d/Văn phongLời văn trong TNĐL cũng đã để lại những ấn tượng đậm nét với ngườinghe, người đọc. Lời văn vừa sắc sảo về lí trí, vừa nồng nhiệt về tình cảm, đồngthời sống động trong hình ảnh, chọn lọc về ngôn từ.* Biểu hiện:+ Khi tố cáo tội ác của thực dân đối với nhân dân ta trong gần 100 đô hộ,người viết đã sử dụng một loạt câu văn ngắn, mỗi câu văn như chất chứa, dồnnén bao căm hận sôi trào: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng tắmnhững cuộc khởi trong những bể máu, chúng ràng buộc dư luận, thi hành chínhsách ngu dân . Mỗi câu văn đều bắt đầu bằng đại từ chúng đi kèm với đại từchúng là những động từ biểu thị những hành động dã man giáng xuống đầu nhândân ta, dân tộc ta, giống nòi ta. Mỗi câu văn giống như một nhát búa tạ, lớp vỏbọc khai hóa mà thực dân đang dùng để che đậy những hành động dã man.14+ Lời văn trong TNĐL rất giàu hình ảnh. Chẳng hạn để vạch trần tội áccủa thực dân , HCM viết: chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bểmáu. Những hình ảnh cụ thể, chính xác đã tác động rất lớn đến tình cảm củangười đọc.Ta như nghe thấy lời vạch tội giặc Minh đầy hờn căm của NguyễnTrãi khi xưa: Nướng dân trên ngọn lửa hung tàn/ vùi con đỏ xuống dưới hầmtai vạ...+ Bản Tuyên ngôn đã vạch rõ sự thật- cái được gọi là bảo hộ bằng nhữngcâu văn giàu hình ảnh: Quỳ ngồi, đầu hàng mở cửa nước ta nước Nhật, ngườiviết không hề che giấu thái độ mỉa mai, khinh bỉ của mình. Nhờ những hình ảnhnày mà những tư thế đê hèn của thực dân hiện ra sống động, rõ nét.+ Sử dụng từ ngữ: HCM khi viết TNĐL đã chứng tỏ khả năng sử dụng từngữ chọn lọc, chính xác [ phân tích các cụm từ thoát ly hẳn, xóa bỏ hết, xóa bỏtất cả, quan hệ thực dân, ký về nước Việt Nam ].+ Trong TNĐL ta còn có thể bắt gặp những câu văn ngắn gọn, hàm súc Phápchạy Nhật hàng vua Bảo đại thoái vị. Câu văn chín chữ giản dị mà chính xác,giàu tính hình tượng, đồng thời rất mực hàm súc, chỉ có chín chữ đi chọn gần100 năm lịch sử, khái quát những sự kiện trọng yếu của dân tộc, gợi ra tư thếthất bại thảm hại của kẻ thù.Những câu văn như thế còn để lại dư âm trong lòng người đọc. TNĐL xứngđáng là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại mới, người viết đã dàn dựngđược một hệ thống lập luật chặt chẽ, đưa ra những lý lẽ xác đáng và những bằngchứng không ai chối cãi được.Văn phong của TNĐL giàu giá trị thẩm mỹ tácđộng rất lớn đến tình cảm, cảm xúc của người đọc.Mở rộng : Thành công này có được là do ở HCM có một tầm tư tưởng vănhóa lớn, do ông không chỉ là một nhà chính trị tài ba mà còn là cây bút chínhluận bậc thầy. Tác phẩm vừa là kết quả của tài năng nghệ thuật, vừa là bằngchứng của trí tuệ lớn, của một lòng yêu nước cao cả.3. Bình luận- Hai ý kiến không mâu thuẫn mà thống nhất. Ý kiến đề cập đến nhữngphương diện khác nhau về giá trị của bản Tuyên ngôn. Ý kiến thứ nhất nhấnmạnh đến giá trị lịch sử, ý kiến thứ hai khẳng định giá trị văn chương củaTNÐL.- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúpngười đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về giá trị của bản của tác phẩm. Tuyên ngônĐộc lập thực sự không chỉ là một văn kiện lịch sử vô giá mà còn là áng vănchính luận hay, cấu trúc chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực và ngôn từchọn lọc. Giọng văn hùng hồn, đanh thép nhằm tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực15dân Pháp, vừa thống thiết, trữ tình bộc lộ khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng củatác giả với toàn dân tộc Việt Nam.III. KẾT BÀILịch sử đã lùi xa nhưng TNĐL vẫn sẽ mãi được gìn giữ trân trọng, nếungười ta gọi Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là thiên cổ hùng văn thì ta cũngcó thể nói như thế về TNĐLcủa HCM. Đó là một văn kiện lịch sử của mọi thời đại và cũng là ángvăn chính luân mẫu mực, đặc sắc có giá trị bất hủ không chỉ với Việt Nam màvới cả nhân loại tiến bộ.MA TRẬN ĐỀ 3Mức độNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoCộngNhận diệnđúng vàbiết cáchlàm dạngbài nghịluận hai ýkiến bàn vềhình tượngvăn học.Hiểu đượchai ý kiếnđưa ra trongđề bài là haiđặc điểm nổibật của conSông Đà:hung bạo vàthơ mộng,trữ tình.Vận dụngcác thao táclập luận,kiến thức vềtác phẩm đểlàm sáng tỏhai ý kiến đãnêu ra trongđề bài.Đưa ra nhậnxét, đánh giácủa cá nhân vềhai đặc điểmcủa Sông Đà đểthấy đượcphong cáchnghệ thuật độcđáo của nhàvăn NguyễnTuân.0,50,52,50,54,012,5%12,5%62,5%12,5%100%Chủ đềNghị luận haiý kiến bàn vềhình tượngcon Sông Đà[Người lái đòSông ĐàNguyễn Tuân]Số điểm:Tỉ lệ:ĐỀ 3Về hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà[ tríchNgười lái đò Sông Đà- Nguyễn Tuân] có ý kiến cho rằng: Con Sông Đà là mộtloài thủy quái vừa hung ác vừa nham hiểm. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: ConSông Đà dịu dàng như một thiếu nữ, gợi cảm như một cố nhân, như một nhântình chưa quen biết.16Từ cảm nhận về hình tượng con Sông Đà, anh/ chị hãy làm sáng tỏ hai ýkiến trên.Hướng dẫn làm bàiA. PHÂN TÍCH ĐỀ- Vấn đề cần nghị luận: Bàn luận sự hung bạo, dữ dằn và vẻ đẹp trữ tình,thơ mộng của Sông Đà.- Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.- Phạm vi dẫn chứng: Tác phẩm Người lái đò Sông ĐàB. LẬP DÀN ÝI. MỞ BÀI- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm+ Nguyễn Tuân là một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi hiện đại. Nóiđến ông là người ta nghĩ ngay đến một nhà văn tài hoa, uyên bác và có một cáchdiễn đạt rất độc đáo.+ Người lái đò Sông Đà là thiên tùy bút đặc sắc in trong tập Sông Đà, xuất bảnnăm 1960 của Nguyễn Tuân. Trong thiên tùy bút này, Nguyễn Tuân không chỉ cangợi con người lao động Tây Bắc thứ vàng mười đã qua thử lửa mà còn pháthiện và ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của con Sông Đà: vừa dữ dội hung bạo, vừa thơmộng, trữ tình.- Giới thiệu và trích dẫn ý kiến[...]III. THÂN BÀI1. Giải thích- Con Sông Đà là một loài thủy quái vừa hung ác vừa nham hiểm ->Tính cáchhung bạo của Sông Đà.- Con Sông Đà dịu dàng như một thiếu nữ, gợi cảm như một cố nhân, như mộtnhân tình chưa quen biết ->Vẻ nđẹp trữ tình của con Sông Đà.=> Đây là hai nét tính cách thống nhất vừa hunh bạo, dữ dội lạivừa thơ mộng,trữ tình của con Sông Đà.2. Cảm nhận hình tượng con Sông Đàa. Sông Đà là một loài thủy quái vừa hung ác vừa nham hiểm- Vách đá: Đá bờ sông dựng vách thành và những bức thành vách đá cao chẹtchặt lấy lòng sông hẹp. Cái hẹp của lòng sông tác giả tả theo đủ cách:+ Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời+ Con hổ con nai có thể vọt qua sông, và chỉ cần nhẹ tay thôi cũng có thể némhòn đá từ bờ bên này qua bên kia vách…+ Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè cũng thấy lạnh, cảm thấymình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một cái khung cửa sổ nào17trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.-> So sánh vừa chính xác, tinh tế, vừa bất ngờ và lạ lùng. Cảm giác nhưNguyễn Tuân luôn lục lọi đến tận kiệt cùng cái kho ấn tượng đầy ăm ắp để tìmcho được một cách nói có thể làm kinh động hồn trí con người.- Gió, sóng nước trên sông Đà: Dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóngxô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm ... Bằng lối viết tài hoa, nhữngcâuvăn diễn đạt theo kiểu móc xích, cấu trúc câu trùng điệp, gợi hình ảnh con SôngĐà cuồng nộ, dữ dằn như lúc nào cũng muốn tiêu diệt con người.- Những hút nước ở quãng Tà Mường Vát: nước ở đây thở và kêu như cửa cốngcái bị sặc,chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên... những cái hút nước lôi tuột bè gỗxuống hoặc hút những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác.Lối so sánh độc đáo khiến con sông Đà không khác gì loài thủy quái vớinhững tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người.- Âm thanh thác nước Sông Đà:+ Nguyễn Tuân như một nhạc trưởng đang điều khiển một dàn giao hưởng chơithật hùng tráng bài ca của gió, thác xô sóng đá.+ Ban đầu tác giả mới để cất lên khúc ca như đang oán trách, van xin, khiêukhích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi bất ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ,các nhạc khí bừng bừng thét lên khúc nhạc của một thiên nhiên đang ở đỉnhđiểm của một cơn phấn khích mạnh mẽ và man dại: nó rống lên như tiếng mộtngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa… rừnglửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng… -> Sự liên tưởng vô cùngphong phú, âm thanh của thác nước Sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả khôngkhác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử.Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông, Nguyên Tuân quả là đã chơi ngông lắmtrong nghệ thuật.- Bằng thủ pháp nhân hóa, người đọc nhận ra từng sắc diện người trong nhữnghình thù đá vô tri. Nguyễn Tuân đã dùng sức mạnh điêu khắc của ngôn từ đểthổi hồn vào từng thớ đá: Cả một chân trời đá … mặt hòn nào trông cũng ngỗngược, nhăn nhúm, méo mó -> Những hòn đá vô tri vô giác nhưng qua cái nhìncủa Nguyễn Tuân, chúng mang vẻ du côn của thiên nhiên hoang dại và hung dữvới ba trùng vi thạch trận:+ Trùng vi thạch trận thứ I: Bọn đá đứa thì hất hàm đứa thì thách thức, mặtnước hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo, sóng nước đá trái, thúc gối vào bụng vàohông thuyền…+ Trùng vi thạch trận thứ II: Sông nước bài binh bố trận ở khắp nơi, tăng nhiềucửa tử, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn…18+ Trùng vi thạch trận thứ III: Sông Đà sắp đặt bên phải bên trái đều là luồngchết, luồng sống ở ngay giữa.-> Con Sông Đà hung bạo, tàn ác không khác gì kẻ thù số một của con người.Nhưng cũng chính từ hình ảnh con sông ấy lại là kẻ tôn vinh tài năng nghệ thuậttài hoa, tài tử và cực kì uyên bác của một ngòi bút số một về thể loại tùy bút VN.b. Con sông Đà dịu dàng như một thiếu nữ, gợi cảm như một cố nhân, như mộtnhân tình chưa quen biết.- Sông Đà dịu dàng như một thiếu nữ vương vấn lòng người. Từ trên tàu baynhìn xuống, con Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tócẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo …- Màu sắc dòng sông thay đổi theo mùa:+ Mùa xuân xanh màu ngọc bích, khác với sông Gâm, sông Lô màu xanh canhhến.+ Mùa thu nước sông lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa …-> Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ.-Nguyễn Tuân nhìn Sông Đà như một cố nhân như một tình nhân chưa quenbiết với những cảnh quan hai bên bờ cực kì gợi cảm: lá non nhú trên nhữngnương ngô, những con hươu, cúi đầu gặm những áng cỏ sương …- Dòng Sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: Bờsông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tíchtuổi xưa… lặng tờ như từ Lí, đời Trần, đời Lê.Nghệ thuật- Nguyễn Tuân đã vận dụng vốn tri thức phong phú về nhiều mặt để miêu tả conSông Đà đem đến cho người đọc những trang viết hấp dẫn, lý thú.- Miêu tả con Sông Đà, Nguyễn Tuân sử dụng những kiến thức của nhiều ngànhnghệ thuật khác nhau, lối ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bấtngờ và thú vị.- Khi miêu tả Sông Đà, Nguyễn Tuân sử dụng vốn từ ngữ phong phú, sống động,giàu hình ảnh và có sức gợi cao. Câu văn đa dạng, giàu nhịp điệu, co duỗi nhịpnhàng, có lúc hối hả, gân guốc, có lúc chậm rãi trữ tình.3. Bình luậnHai ý kiến đều đúng, tuy là hai ý kiến khác nhau nhưng không đối lập màbổ sung cho nhau; giúp người đọc nhìn nhận toàn diện và thống nhất về hìnhtượng con Sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình. Cảm nhận và miêu tả con SôngĐà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm của mình. Hìnhtượng Sông Đà chính là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp củangười lao động trong chế độ mới.19III. KẾT BÀI.Hai ý kiến trên giúp ta hiểu rõ hơn tùy bút Người lái đò Sông Đà. Tùy bútkhép lại nhưng vẫn mở ra cho ta nhiều suy nghĩ khác nhau. Đó là sự đánh dấucho sự phát triển văn học nước nhà.MA TRẬN ĐỀ 4Mức độNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoNhận diệnđúng vàbiết cáchlàm dạngbài nghịluận hai ýkiến bàn vềhình tượngvăn học.Hiểu đượchai ý kiếnđưa ra trongđề bài là haiđặc điểm nổibật củangười lái dòsông ĐàVận dụngcác thao táclập luận,kiến thức vềtác phẩm đểlàm sáng tỏhai ý kiến đãnêu ra trongđề bài.Đưa ra nhậnxét, đánh giácủa cá nhân vềhình tượngông lái đò đểthấy đượcphong cáchnghệ thuật độcđáo của nhàvăn NguyễnTuân.0,512,5%0,512,5%2,562,5%0,512,5%CộngChủ đềNghị luận haiý kiến bàn vềhình tượngcon Sông Đà[Người lái đòSông ĐàNguyễn Tuân]Số điểm:Tỉ lệ:ĐỀ 4Bàn về hình tượng ông đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà củaNguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Thứ vàng mười đã qua thử lửa là cốt cáchnghệ sĩ của ông đò.Ý kiến khác lại khẳng định: Phẩm chất anh hùng của ngườilao động này mới thực là thứ vàng mười của con người Tây Bắc.Từ cảm nhận của mình về hình tượng ông lái đò, anh/chị hãy bình luậnnhững ý kiến trên.A. PHÂN TÍCH ĐỀ- Vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp hình tượng ông lái đò.- Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.- Phạm vi dẫn chứng: Tác phẩm Người lái đò Sông ĐàB. LẬP DÀN ÝI. MỞ BÀI.204,0100%- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, có phong cách tài hoa, độc đáo, cónhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học hiện tại Việt Nam.- Tùy bút Người lái đò Sông Đà là một trong những tác phẩm đặc sắc củaNguyễn Tuân in trong tập Sông Đà [1960]. Ở thiên tùy bút này tác giả đã xâydựng được hình tượng đáng nhớ đó là người lái đò.II. THÂN BÀI1.Giải thích- Thứ vàng mười đã qua thử lửa: Là thứ vàng quý giá đã được tôi luyện,chắt lọc công phu, không bị lẫn tạp chất. Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, Nguyễn Tuânmuốn ca ngợi những phẩm chất, giá trị cao đẹp của con người.- Cốt cách nghệ sĩ: vẻ đẹp tài hoa, xuất chúng, điều luyện của con người.Theo quan niệm của Nguyễn Tuân: Nét nghệ sĩ của con người không chỉ thểhiện trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt độngkhác nữa. Khi con người đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc của mình làkhi họ bộc lộ nét tài hoa, nghệ sĩ. Ông đò là một nghệ sĩ tài hoa với nghệ thuậtchèo thuyền vượt thác hết sức cao cường.- Phẩm chất anh hùng: Vẻ đẹp kiên cường, dũng mãnh, gan dạ vượt lênhoàn cảnh khó khăn, thử thách.Trong thiên tùy bút, phẩm chất anh hùng của ôngđò bộc lộ ngay ở cuộc sống lao động thường ngày trong trận chiến ác liệt với Đàgiang.Đây là hai nhận xét khái quát về hai phẩm chất cao đẹp của hình tượng ôngđò.2.Cảm nhận hình tượng ông đò* Thứ vàng mười đã qua thử lửa là cốt cách nghệ sĩ của ông đò- Để có thể chiến thắng dòng thác Sông Đà, ông đò đã có sự chuần bị chuđáo, nắm chắc tình hình của đối phương bởi biết mình biết người, trăm trận trămthắng. Ông hiểu biết tường tận về tính nết của dòng sông nắm chắc binh phápcủa thần ông thần đá thuộc quy luận phục kích của lũ đã nơi ải nước hiểm trở.Ông lão đã biết từng cửa tử, cửa sinh trên thạch trận Sông Đà.- Từ đó ông đò đã chủ động chỉ huy cuộc vượt thác một cách tài tình, khônngoan.+ Ông đã vượt qua vòng trùng vi thạch trận thứ nhất bằng chính kinhnghiệm của một vị thuyền trưởng lão luyện, dày dạn trên sông nước với tiếngchỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái.+ Bằng sự thông minh sáng suốt đổi luôn chiến thuật đã giúp ông đò đưacon thuyền vượt qua trùng vây thứ hai.21+ Tay lái ra hoa khiến con thuyền như mũi tên tre xuyên nhanh qua hơinước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được, vượt qua trùng vây thứ ba,vậy là hết thác.- Ông có một phong thái ung dung, lịch lãm biết nhìn những thử thách đãqua bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn.* Phẩm chất anh hùng của người lao động này mới thực là thứ vàng mười củacon người Tây Bắc.- Ông lái như một vị tướng tài ba tung mình giữa trận đồ bát quái vớinhưng tên tướng đá hết sức nguy hiểm.- Tinh thần dũng cảm kiên cường đã giúp ông kìm nén nỗi đau về thể xácdo cuộc vật lộn với thác dữ hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái.- Người lái đò đã chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vôcùng chuẩn xác đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lênmà chặt đôi ra để mở đường tiến.* Nghệ thuậtGóp phần làm nên thứ vàng mười đã qua thử lửa ấy, Nguyễn Tuân đãdụng công tạo ra tình huống đầy thử thách; huy động vốn hiểu biết uyên bácvề nhiều lĩnh vực, vốn ngôn ngữ phong phú, chính xác, sử dụng phối hợpcác biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa... Vì vậy, hình tượng ông đò hiện lên thậtsống động, hấp dẫn.3. Bình luận hai ý kiến.- Hai ý kiến đều đúng, cùng bổ sung hoàn thiện vẻ đẹp của ông đò với sựhài hòa giữa cốt cách tài hoa nghệ sĩ và phẩm chất anh hùng được tôi luyệntrong những lần vượt thác đầy hiểm nguy. Thứ vàng mười đã qua lửa của conngười Tây Bắc đã được tạo từ hai phẩm chất trên.- Qua hình tượng này tác giả phát biểu quan niệm mới về chủ nghĩa anhhùng: anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà có cả ngay trong cuộcsống lao động đời thường.22MA TRẬN ĐỀ 5Mức độNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoNhận diệnđúng vàbiết cáchlàm dạngbài nghịluận hai ýkiến bàn vẻđẹp tìnhyêu trongbài SóngXuânQuỳnh.Hiểu đượchai ý kiếnđưa ra trongđề bài là hainét truyềnthống vàhiện đại củatình yêutrong bàithơ.Vận dụngcác thao táclập luận,kiến thức vềtác phẩm đểlàm sáng tỏhai ý kiếnđược đưa ratrong đề bài.Đưa ra nhậnxét, đánh giácủa cá nhân vềhai ý kiến, chỉra nét riêng củathơ XuânQuỳnh, có liênhệ xác đáng vớitình yêu tuổitrẻ hiện đại.0,50,52,50,512,5%12,5%62,5%12,5%CộngChủ đềNghị luận haiý kiến bàn vềvẻ đẹp củatình yêu trongSóng- XuânQuỳnh.Số điểm:Tỉ lệ:4,0100%ĐỀ 5Về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Tình yêu của ngườiphụ nữ trong bài thơ vẫn vẹn nguyên những biểu hiện muôn đời của tình yêutruyền thống. Ý kiến khác lại khẳng định: Tình yêu ấy mang tính chất hiện đạicủa tình yêu hôm nay.Bằng cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng, anh/chịhãy bình luận các ý kiến trên, từ đó liện hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay.Hướng dẫn làm bàiA. PHÂN TÍCH ĐỀ- Vấn đề cần nghị luận: Tình yêu mang tính chất hiện đại và truyền thống trongbài thơ Sóng- Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.- Phạm vi dẫn chứng: Bài thơ Sóng và thơ văn Xuân Quỳnh.B. LẬP DÀN ÝI. MỞ BÀI23- Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thờichống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồnngười phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khátvọng đời thường.- Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biểnDiêm Điền [Thái Bình], là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh,đồng thời là một trong những bài thơ tình hay nhất trong nền văn học Việt Nam.- Giới thiệu và trích dẫn ý kiến[…]II. THÂN BÀI1. Giải thích- Tính chất truyền thống của tình yêu muôn đời: có từ xưa, được bảo tồn trongcuộc sống hiện đại, trở thành nét đặc trưng về tinh thần, văn hóa của cộng đồng,dân tộc…- Tính hiện đại như tình yêu hôm nay: thời đại ngày nay, con người có đời sốngvăn hóa, tinh thần tự do, dân chủ, không bị ràng buộc bởi những hệ tư tưởngphong kiến.- Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp hoànthiện của tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn thể hiện.2. Phân tích, chứng minha. Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ vẫn vẹn nguyên những biểu hiệnmuôn đời của tình yêu truyền thống.- Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách: [nỗi nhớ tràn ngập không gian, thờigian; cả ý thức lẫn vô thức: cả trong mơ còn thức ]- Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc,phương Nam mà còn có cả phương anh. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, làkhông gian của tương tư.- Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng nhưsóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trênhành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cậpbến.b. Tình yêu mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ mang tính hiện đại như tìnhyêu hôm nay- Tình yêu là trạng thái tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biếnđộng, thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắmsay Dữ dội và dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ...24- Trong tình yêu người phụ nữ không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động,khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung Sông khônghiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể- Dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộnglớn của cuộc đời Làm sao được tan ra/.../ Để ngàn năm còn vỗNghệ thuật- Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu songtrùng hai hình tượng sóng và em giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn vànhững quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tínhtruyền thống.- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh,nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa.Liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay- Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơnhư :+ Sự thuỷ chung trong tình yêu+ Niềm khát khao, tin tưởng vào một tình yêu đích thực+ Chủ động vươn tới một tình yêu tốt đẹp- Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm trong tình yêu.Họ sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ của tìnhyêu.Cần phải phê phán hiện tượng này.3. Bình luận- Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trongtâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ,hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của XuânQuỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác, quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh cócốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bàithơ Sóng nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả.- Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bàithơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm.Sóng xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của của Xuân Quỳnh nóiriêng và thơ tình hiện đại Việt Nam nói chung.III. KẾT BÀIHai ý kiến tưởng trái chiều nhưng góp phần bổ sung cho nhau để làm nổibật nét độc đáo của hồn thơ Xuân Quỳnh qua bài thơ Sóng. Mang trong mình vẻ25

Video liên quan

Chủ Đề