Cách làm khóa luận tốt nghiệp kế toán năm 2024

Dịch vụ làm báo cáo thực tập, khoá luận tốt nghiệp trọn gói bao gồm xin dấu thực tập và báo cáo hoàn chỉnh

Cách làm khóa luận tốt nghiệp kế toán năm 2024

Dịch vụ viết báo cáo thực tập, khoá luận tốt nghiệp theo yêu cầu

Cách làm khóa luận tốt nghiệp kế toán năm 2024

Nếu bạn đang cần xin dấu mộc xác nhận thực tập. Hãy để Dịch Vụ Thực Tập giúp bạn. Với nhiều công ty nhiều ngành nghề, Dịch Vụ Thực Tập là một sự lựa chọn hoàn hảo

  • 1. THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN _ KIỂM TOÁN -- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh Người hướng dẫn: TS Lại Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Ánh HÀ NỘI, 2020
  • 2. nghiệp là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sự phát triển của doanh nghiệp góp phần đảm bảo nền kinh tế phồn vinh, thịnh vượng. Nền kinh tế của nước ta trong những năm qua đã đạt được những bước tiến vững mạnh và ngày càng có nhiều doanh nghiệp thích ứng được với các quy luật kinh tế thị trường, kinh doanh có hiệu quả cao. Có những thành tựu đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của mỗi doanh nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất, lưu thông, phân phối đến tiêu thụ. Trong đó không thể không kể đến công tác kế toán trong doanh nghiệp, nó góp phần phản ánh và cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết cho các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp để có căn cứ ra quyết định, chính sách, và biện pháp phù hợp để tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn. Qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh, em đã nhận thấy kế toán doanh thu của Công ty có một số vấn đề cần được quan tâm, hoàn thiện. Với những nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã được học, em đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Với đề tài này, luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến kế toán doanh thu. Đồng thời nghiên cứu thực trạng kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh. Thông qua đó đưa ra những nhận xét về ưu điểm cũng như tồn tại trong kế toán doanh thu tại Công ty. Sau đó căn cứ vào thực tế của doanh nghiệp kết hợp với vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán của Công ty.
  • 3. suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài luận văn của mình em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô Trường Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS Lại Thị Thu Thủy, người đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết cho đến khi hoàn thành bài luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại cùng các thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán, những người đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt quá trình học tại trường. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị Phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. 1 LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 7 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 7 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................... 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................... 8 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài....................................................................... 9 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 9 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................... 10 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp..................................................................... 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................................... 11 1.1. Tổng quan về kế toán doanh thu................................................................. 11 1.1.1. Đặc điểm doanh thu.............................................................................. 11 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu................................. 14 1.2. Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu ........................................... 15 1.2.1. Các quy định về kế toán doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam .................................................................................................................................. 15 1.2.2. Kế toán doanh thu theo chế độ kế toán hiện hành theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC ............................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚC THANH....................................... 25 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh.......... 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh...................................................................................... 25 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh......................................................................................................... 27 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh......................................................................................................... 29 2.2.1. Đặc điểm doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 29 2.2.2. Kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 31
  • 5. thực trạng kế toán doanh thu tai Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh...................................................................................... 37 2.3.1. Ưu điểm................................................................................................. 37 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 39 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚC THANH............................................................................................................... 40 3.1. Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện................................................................... 40 3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện .......................................................................... 40 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện ............................................................................... 41 3.2. Các giải pháp, đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu tại Công ty ............. 41 3.3. Điều kiện thực hiện ...................................................................................... 42 3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ...................................... 42 3.3.2. Về phía doanh nghiệp ........................................................................... 44 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 45
  • 6. TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 BTC Bộ tài chính 2 BVMT Bảo vệ môi trường 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 NK Nhập khẩu 6 PP Phương pháp 7 TK Tài khoản 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TT Thông tư 10 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 11 XK Xuất khẩu
  • 7. ĐỒ, BẢNG BIỂU STT Sơ đồ Nội dung 1 Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2 Sơ đồ 2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
  • 8. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn đứng vững buộc phải tạo dựng được thị trường cũng như thương hiệu cho chính mình. Quá trình kinh doanh tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, đảm bảo chi phí bỏ ra đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kinh doanh tốt, hiệu quả cũng góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị trường. Mặc dù chế độ, chính sách kế toán và các thông tư kèm theo đã ban hành, đã hướng dẫn về kế toán doanh thu rất kỹ lưỡng nhưng chế độ là hướng dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc, khiến doanh nghiệp đôi lúc còn lúng túng trong xử lý vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra chưa được xử lý rõ ràng và triệt để. Bên cạnh đó, trong thực tế, doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu theo đúng quy định được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Với Công ty Phúc Thanh, hoạt động kinh doanh tương đối ổn định mang lại mức doanh thu khá và tăng qua các năm. Do vậy, để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, quản lý tài chính của doanh nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình kinh tế cũng như cơ chế quản lý của Nhà nước. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh, được sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn TS Lại Thị Thu Thủy, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế toán phòng kế toán tại Công ty, em đã thực hiện luận văn tốt nghiệp của
  • 9. tài: “Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Về lý luận: Đề tài “Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh” giúp cho người thực hiện cũng như người nghiên cứu có thể nắm rõ hơn quá trình, thời điểm ghi nhận doanh thu và các chứng từ kèm theo sao cho phù hợp với chuẩn mực, chế độ và các thông tư ban hành. - Về thực tiễn: Đối với doanh nghiệp được nghiên cứu, có thể nói, đề tài được nghiên cứu sẽ giúp phòng kế toán doanh nghiệp xem xét, đánh giá lại những ưu điểm, nhược điểm, những thiếu sót của công tác kế toán doanh thu tại doanh nghiệp còn những điểm yếu nào cần khắc phục, từ đó có những giải pháp kịp thời để hoàn thiện. Đối với chế độ cũng như các quy định liên quan từ phía các Bộ ban ngành có thể thấy được những điểm vướng mắc trong quy định khiến doanh nghiệp khó có thể áp dụng thực tiễn được trong tất cả các doanh nghệp. Từ đó có thể nghiên cứu, xem xét và đưa ra những quyết định phù hợp hơn với từng loại hình doanh nghiệp, từng hình thức kinh doanh cũng như hạch toán sao cho tuân thủ 7 nguyên tắc của kế toán. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại phòng Kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh. + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh trong năm 2018. + Nội dung nghiên cứu: tìm hiểu chi tiết về công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh.
  • 10. nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: + Đây là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc, nghiên cứu những tài liệu sẵn có để thu thập dữ liệu cần thiết theo mục đích đề ra. + Đọc các tài liệu có liên quan đến kế toán doanh thu như: Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán, thông tư, các Giáo trình kế toán có đề cập đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài. + Qua việc đọc và nghiên cứu các tài liệu trên, em đã có thể có được những kiến thức nền tảng về kế toán doanh thu, các khái niệm cơ bản cũng như quy trình kế toán theo đúng quy định mà chuẩn mực hay chế độ quy định. - Phương pháp quan sát thực tế: + Là phương pháp thu thập thông tin trong đó người nghiên cứu tiến hành quan sát đối tượng nghiên cứu. + Quan sát các biến cố xảy ra trong công ty liên quan đến các nghiệp vụ kế toán, tác phong của nhân viên kế toán trong việc xử lý. Đồng thời quan sát số liệu và các thông tin cần thiết từ những tài liệu được cung cấp như Báo cáo tài chính. + Quan sát bằng mắt thường các hoạt động thường ngày diễn ra tại phòng Kế toán của công ty. Đối với các tài liệu thu thập được thì quan sát số liệu được trình bày đã phù hợp chưa, quan sát hóa đơn, chứng từ được ghi chép có đúng quy định của Bộ tài chính hay không. + Từ việc quan sát trên, em đã có được những số liệu cần thiết cho baì làm của mình cũng như học tập được tác phong của nhân viên kế toán. - Phương pháp phỏng vấn. + Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng
  • 11. câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác kế toán doanh thu tại đơn vị. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi thu thập dữ liệu kế toán cần thiết, em dã lựa chọn và tiến hành phân tích dữ liệu để thấy được vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu dùng phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp phân tích. - Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu, nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính - Phương pháp tổng hợp phân tích được em sử dụng trong việc thu thập dữ liệu và tổng hợp xem các trường hợp mà doanh nghiệp hạch toán sai, ghi nhận sai hay chưa làm theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán bao nhiêu phần trăm. Việc phân tích cũng đưa ra một số quan điểm cá nhân về nội dung phân tích. 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Bài luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện về vấn đề kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh
  • 12. SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về kế toán doanh thu 1.1.1. Đặc điểm doanh thu 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu - Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ . . . - Các khoản giảm trừ doanh thu: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu). - Các loại thuế (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) tính theo phương pháp trực tiếp: là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau theo quy định của luật thuế. - Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. - Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng bán, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
  • 13. khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. 1.1.1.2. Phân loại doanh thu * Theo bản chất kinh tế hay theo lĩnh vực tạo ra doanh thu thì doanh thu được chia ra: - Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay còn gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản hẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu tiền ngoài giá bán. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của một kỳ kế toán bao gồm các doanh thu từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: + Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tư (đối với các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán các hàng hóa mua vào) + Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp dồng trong một kỳ. hoặc nhiều kỳ kế toán, ví dụ như các dịch vụ tư vấn, vận tải, cho thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, thuê vị trí, … - Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt dộng tài chính bao gồm: + Tiền lãi + Cổ tức, lợi nhuận được chia + Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn + Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
  • 14. lãi do bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác bao gồm: Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ; các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; các khoản nợ phải trả nay mất chủ; các khoản thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hơp đồng, …  Theo thời điểm ghi nhận và thanh toán tiền hàng, doanh thu được chia ra thành các loại sau: - Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: Doanh thu bán hàng thu tiền ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. - Doanh thu chưa thực hiện: Doanh thu chưa thực hiện dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện được của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.  Theo phạm vi bán hàng, doanh thu được chia thành các loại sau: - Doanh thu bán hàng nội bộ: Doanh thu bán hàng nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nôi bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. - Doanh thu bán hàng ra bên ngoài: Doanh thu bán hàng ra bên ngoài là lời ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khách hàng bên ngoài công ty.
  • 15. quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Xuất phát từ sự cần thiết quản lý doanh thu, vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý doanh thu một cách chặt chẽ và khoa học, muốn như vậy thì doanh nghiệp cần phải đặt ra các yêu cầu, và thực hiện các yêu cầu sau: - Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hóa, dịch vụ mà công ty cung cấp cho các đối tượng khách hàng khác nhau. - Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng và cung cấp dịc vụ, từng cách thức thanh toán, từng loại hàng hóa, từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn. - Thường xuyên theo dõi những khách hàng có khoản phải thu khó đòi và có những biện pháp xử lý kịp thời. - Tính toán đúng đắn và đầy đủ các khoản phải thu của khách hàng. Đồng thời phải lập kế hoạch doanh thu cho từng tháng, quý, năm. 1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế, tài chính là công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy thực sự vai trò của kế toán là quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thì kế toán doanh thu phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đắn phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu, đảm bảo yếu tố đúng kỳ của doanh thu, trên cơ sở đảm bảo yếu tố đúng kỳ của lợi nhuận.
  • 16. hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý doanh thu của doanh nghiệp. Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời. - Ghi chép, phản ánh kị thời, đầy đủ chính xác tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài việc phản ánh doanh thu trên sổ kế toán tổng hợp, kế toán doanh thu bán hàng cần phải theo dõi ghi chép chi tiết về số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và theo từng nhóm mặt hàng, địa điểm bán hàng, phương thức bán hàng, … - Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời, phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã bán nhằm xác định kết quả của hoạt động bán hàng. - Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền bán hàng. Đối với doanh thu bán hàng trả chậm, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ. - Tổ chức lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tổ chức phân tích báo cáo, lập dự toán doanh thu, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, … 1.2. Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu 1.2.1. Các quy định về kế toán doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nội dung đề tài này chịu chi phối bởi Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung ở các điểm sau: + Tuân thủ các nguyên tắc kế toán: Cơ sở dồn tích Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền bậc tương đương tiền. Báo cáo tái chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
  • 17. là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện khôngchắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b) Không đánh giá hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phỉ phải được ghi nhận khi có bằng có về khả năng phát sinh chi phí. Phù hợp Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. + Tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Đầy đủ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
  • 18. tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Dễ hiểu Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. - Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác chi phối chủ yếu nội dung đề tài này ở các điểm sau: + Về xác định doanh thu, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu bán hàng được xác định cụ thể khác nhau. + Về thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hóa thành thành 5 điều kiện và chỉ chỉ ghi nhận doanh thu khi tất cả các điều kiện đó được thỏa mãn, đó là: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
  • 19. được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt cho từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như: Doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, … nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. - Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc TK doanh thu không có số dư cuối kỳ. 1.2.2. Kế toán doanh thu theo chế độ kế toán hiện hành theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC 1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT (đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) - Hóa đơn bán hàng (đối với DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp) - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Giấy báo Có từ ngân hàng …
  • 20. toán - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bên Nợ: + Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); + Các khoản giảm trừ doanh thu; + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực, ... + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, ... + Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, ...
  • 21. 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, … Trình tự hạch toán - Căn cứ vào Hóa đơn GTGT (hoặc Hóa đơn bán hàng), kế toán ghi nhận doanh thu của hàng hóa, sản phẩm xác định tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ của TK 111, 112, 131 và ghi có cho TK 511 và TK 333 (nếu doanh nghiệp tính thuế theo pp khấu trừ). Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào bên nợ của TK 632 và ghi có cho TK 155, 156. - Căn cứ vào Hóa đơn GTGT (hoặc Hóa đơn bán hàng), khi ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán ghi nợ cho TK 511 và TK 333 (nếu doanh nghiệp tính thuế theo pp khấu trừ) và ghi có cho TK 111, 112, 131. - Khi bán sản phẩm, hàng hóa theo hình thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá trả tiền ngay, phần chênh lệch giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay sẽ được ghi vào TK 3387. Cụ thể kế toán nợ cho TK 111, 112, 131 và ghi có TK 511 (theo giá trả tiền ngay chưa có thuế GTGT), TK 3387 (phần chênh lệch giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay), TK 3331 (thuế GTGT phải nộp). - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi nợ cho TK 511 và ghi có cho TK 911. Sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: + Theo hình thức kế toán Nhật ký chung thì kế toán bán hàng sử dụng sổ Nhật ký chung và các nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng và sổ cái các TK 511, TK 111, TK 112, TK131, …
  • 22. thức kế toán Nhật ký - Sổ cái thì kế toán sử dụng sổ Nhật ký - Sổ cái, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, … + Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì kế toán sử dụng sổ Chứng từ ghi sổ, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ cái các TK 511, TK 111, TK 112, TK131, … (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ), … - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, Sổ chi tiết hàng hóa, … 1.2.2.2.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Chứng từ sử dụng - Phiếu thu - Giấy báo có của ngân hàng - Giấy thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia Tài khoản sử dụng Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Bên Nợ: + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán - Căn cứ vào giấy thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia hoặc giấy báo có từ ngân hàng, khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư kế toán ghi nợ cho TK 138 và ghi có cho TK 515.
  • 23. khi có giấy báo có hoặc các bằng chứng chắc chắn thu được các khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, kế toán ghi nợ cho TK 138 và nợ cho TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc) và ghi vào bên có của TK 515. - Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư hoạt động tài chính, kế toán ghi nợ cho các TK 111, 112, 131, …; TK 635 (nếu bán bị lỗ) và ghi có cho TK 121, 228; TK 515 (nếu bán có lãi). - Khi ghi nhận lãi do bán ngoại tệ, kế toán ghi nợ cho các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán – tỷ giá thực tế bán) và ghi có cho TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá trên sổ kế toán) và ghi có cho TK 515 (số chênh lệch tỷ giá bán > tỷ giá trên sổ kế toán). - Khi ghi nhận lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, kế toán ghi vào bên nợ các TK 151, 152, 156, 157, 211, 217, 241, 642 và ghi có cho TK 111, 112 và TK 515. - Khi ghi nhận lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phả trả, kế toán ghi nợ cho các TK 331, 336, 341, …và ghi có cho các TK 111, 112 và TK 515. - Khi ghi nhận lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, kế toán ghi Nợ các TK 111, 112 và ghi có cho các TK 131, 136, 138, … và TK 515. - Khi bán sản phẩm theo hình thức trả chậm, trả góp thì định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng chậm, trả góp trong kỳ, kế toán ghi nợ cho TK 3387 và ghi có cho TK 515. - Khi nhận được chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người ván chấp thuận, kế toán ghi nợ cho TK 331 và ghi vào bên có của TK 515. - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào doanh thu hoạt động tài chính, kế toán ghi nợ cho TK 413 và ghi có cho TK 515.
  • 24. kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi vào bên nợ TK 515 và ghi có cho TK 911. Sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: + Theo hình thức kế toán Nhật ký chung thì doanh thu hoạt động tài chính phản ánh vào nhật ký chung và các nhật ký thu tiền, sổ cái TK 515 + Theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái thì doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh vào nhật ký - sổ cái, sổ tiền gửi ngân hàng, … + Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 515, TK 111, TK 112, TK131, … - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính, sổ chi tiết TK111, TK 112, … 1.2.2.3. Kế toán thu nhập khác Chứng từ sử dụng - Giấy báo có từ ngân hàng - Biên bản thu tiền phạt - Và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng Tài khoản 711 - Thu nhập khác Bên Nợ: + Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. + Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có:
  • 25. thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 - Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán - Khi ghi nhận thu nhập từ các hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ; kế toán ghi nợ cho TK 111, 112, 131, …và ghi có cho TK 711 và TK 3331 (nếu có) - Căn cứ vào biên bản thu tiền phạt hoặc các chứng khác có liên quan, khi ghi nhận các khoản thu tiền phạt, kế toán ghi nợ các TK l11, 112, … và ghi có cho TK 711. - Khi phản ánh các khoản được bên thứ ba bồi thường (tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh, …) kế toán ghi nợ cho TK 111, 112 , … và ghi vào bên có của TK 711. - Khi hạch toán các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay thu được tiền; kế toán ghi vào bên nợ của TK 111, 112 và ghi có cho TK 711. - Khi hạch toán các khoản nợ phải trả, không xác định được chủ nợ, quyết định xóa nợ và tính vào thu nhập khác, kế toán ghi nợ cho TK 331, 338 và ghi có cho TK 711. - Khi được giảm, hoàn thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi nợ cho TK 333 và ghi có cho TK 711. - Trường hợp doanh nghiệp nhận được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ, … kế toán ghi nợ cho các TK 152, 156, 211, … và ghi vào bên có của TK 711. - Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp của số thu nhập khác, kế toán ghi vào bên nợ TK 711 và ghi có cho TK 3331. - Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911, kế toán ghi vào bên nợ TK 711 và ghi có cho TK 911. Sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp:
  • 26. thức kế toán Nhật ký chung thì thu nhập khác phản ánh vào nhật ký chung và các nhật ký thu tiền, sổ cái TK 711 + Theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái thì thu nhập khác phản ánh vào Nhật ký – Sổ cái, sổ quỹ tiền mặt, … + Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì thu nhập khác phản ánh vào Chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 711, TK 111, TK 112, TK 131, … - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thu nhập khác, sổ chi tiết các TK 112, TK 131, … CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚC THANH 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 2.1.1.1. Tổng quan về công ty - Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh - Địa chỉ: Thôn 3, xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - Điện thoại: (024) 6418883 - Mã số thuế: 0101296970 (cấp ngày 30/10/2002, Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thay đổi lần thứ 14 ngày 16/12/2016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Hình thức sở hữu vốn: Vốn điều lệ là 25.000.000.000 VND, mệnh giá cổ phần là 100.000 VND. - Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: Xây dựng nhà các loại, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, … - Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh được thành lập vào ngày 30 tháng 10 năm 2002 với định hướng phát triển đa ngành nghề, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, cụm công nghiệp và nhiều dịch vụ
  • 27. 20 năm thành lập công ty cho tới nay, bằng những kiến thức, kinh nghiệm cũng như những người sáng lập và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với phương châm làm việc năng động, hiệu quả, phát triển, Phúc Thanh đã góp một phần nhỏ vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. 2.1.1.2. Đặc diểm tổ chức quản lý của công ty (Sơ đồ 1) - Hội đồng quản trị là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty - Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. - Ban giám đốc: Thực hiện các chiến lược kinh doanh mà HĐQT đã đặt ra, điều hành công ty đạt được các mục tiêu cuối cùng, giải quyết công việc hàng ngày của công ty - Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý chỉ đạo trong lĩnh vực phụ trách, triển khai, cụ thể hoá công việc theo chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Quản lý bộ phận nhân sự của công ty. Có chính sách tuyển dụng, bố trí nhân sự sao cho phù hợp và hiệu quả nhất, lập kế hoạch đào tạo nhân sự phục vụ cho nhu cầu công ty, lập kế hoạch tiền lương hàng năm. Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của công ty. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định. + Phòng đầu tư kinh doanh: Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh. Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan
  • 28. kinh doanh của Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong các nghiệp vụ thu tiền bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh trên cơ sở các cam kết và quy định của pháp luật hiện hành; Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho đến khi hoàn thành việc thanh lý hợp đồng đã ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám đốc Công ty phê duyệt. Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. + Phòng tài chính kế toán: Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kế. Theo dõi, phân tích, phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho giám đốc trong công tác điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh. Cung cấp thông tin kế toán quản trị cần thiết để giám đốc có thể ra quyết định. 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ 2) - Hình thức bộ máy kế toán ở công ty thuộc hình thức tập trung, theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được tập trung trong phòng kế toán của công ty từ việc ghi sổ, kiểm tra chứng từ, khóa sổ cho đến khi lập báo cáo tài chính dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó ban tài chính và kế toán trưởng. Ở các bộ phận khác không tiến hành công tác kế toán mà tập trung toàn bộ tại phòng kế toán trung tâm. Nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được thông tin nhanh nhạy và việc kiểm tra, đánh giá được kịp thời. - Kế toán trưởng: Bao quát, quản lý tình hình tài chính của công ty, tập hợp các số liệu của các kế toán viên để làm báo cáo quý, năm. Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong công ty, luôn cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi hay lỗ, kinh doanh mặt hàng nào là mang lại lợi ích nhiều nhất để cho cấp trên phương án kinh doanh tốt nhất.
  • 29. tổng hợp: Kiểm tra, đảm bảo sự chính xác, kịp thời và phản ánh đúng số liệu và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết đến tổng hợp của sổ sách kế toán. - Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ cập nhật dữ liệu, theo dõi, đôn đốc nợ phải thu với khách hàng - Kế toán thuế: Phụ trách về các vấn đề về Khai báo thuế trong doanh nghiệp đến nhà nước, giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định. - Thủ quỹ: nắm giữ lượng tiền thu chi trong công ty, thanh toán tiền cho người cung cấp và thu tiền của khách hàng, trả lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân nhân viên trong công ty. 2.1.2.2. Chính sách kế toán - Chế độ kế toán: áp dụng theo Thông tư số 133 ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. - Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. - Kỳ báo cáo: Báo cáo tài chính được lập theo năm. + Báo cáo tài chính được lập dựa trên các nguyên tắc kế toán phù hợp với quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành tại Thông tư số 133/2016/TT- BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. + Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán dồn tích (trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền). + Áp dụng Chế độ Kế toán hiện hành, báo cáo tài chính của công ty bao gồm:  Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a–DNN)  Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh (Mẫu số B02–DNN)  Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ (Mẫu số B03–DNN) (theo phương pháp trực tiếp)  Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính (Mẫu số B09–DNN)
  • 30. báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài vụ hỗ trợ cho kế toán tổng hợp lập. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không. Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp về sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. - Phương pháp tính thuế GTGT: được tính theo phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ): được ghi nhận theo giá gốc. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được trích theo phương pháp đường thẳng. - Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, trường hợp giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì hàng tồn kho được xác định theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí ước tính để hoàn thành và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 2.2.1. Đặc điểm doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh - Doanh thu Công ty bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Trong đó, doanh thu bán hàng hiếm tỉ trọng lớn nhất. - Doanh thu bán hàng của công ty phát sinh từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán máy móc và nguyên vật liệu xây dựng và được bán thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ.
  • 31. áp dụng phương thức bán hàng là bán buôn qua kho: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. + Phương thức thanh toán là trả sau bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. + Chính sách bán hàng: Công ty hiện chưa có các chính sách về chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. + Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:  Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;  Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;  Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể, Công ty chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)  Công ty đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;  Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi được xác định tương đối chắc chắn trên cơ sở số dư tiền gửi và lãi suất thực tế từng kỳ. - Thu nhập khác phản ánh các khoản thu nhập phát sinh từ các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của Công ty, ngoài các khoản doanh thu nêu trên như thu tiền phạt, …
  • 32. doanh thu tại công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng nguyên, vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. - Phiếu thu: khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng, kế toán lập phiếu thu nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, hạch toán các khoản liên quan. - Giấy báo có từ ngân hàng: khi phát sinh nghiệp vụ nhận tiền thanh toán từ khách hàng qua ngân hàng thì Công ty sẽ nhận được giấy báo có từ ngân hàng nhằm nhận lại vào tài khoản của Công ty. - Hóa đơn GTGT: căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT. Các thông tin được ghi trên GTGT bao gồm: tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng đơn giá và thành tiền; tổng tiền hàng; tiền thuế GTGT; và dòng tổng cộng tiền thanh toán được ghi bằng cả chữ và số. - Và một số chứng từ có liên quan như: hợp đồng kinh tế mua bán, hóa đơn cước thuế vận chuyển và các chứng từ có liên quan đến quy trình của nghiệp vụ. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa thực tế của công ty. Tài khoản 511 theo dõi chi tiết doanh thu của từng mặt hàng (Thép D 16, Thép D 10-12, Thép D 22, …) theo mã hàng hóa trên các sổ chi tiết và từng loại khách hàng cụ thể (T. TUONG, DNCTM, Hoang Ha, …). - Các TK khác có liên quan: TK 131- Phải thu của khách hàng Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp. Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
  • 33. tiết để theo dõi từng đối tượng khách hàng cụ thể (T. TUONG, DNCTM, Hoang Ha, …). Trình tự hạch toán * Ngày 03/05/2018 Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh xuất kho 138.634 kg Thép D 10-12 với đơn giá 11.745 VNĐ và 363.559 kg Thép D 14-25 với đơn giá 11.905 VNĐ để bán cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Thuận Tường. Tại ngày 5/5/2018, kế toán ghi nhận số lượng hàng xuất, cuối tháng, trên cơ sở giá bình quân xác định, kế toán ghi nhận giá vốn hàng xuất kho, căn cứ vào Phiếu xuất kho số XK - 087.2018 (Phụ lục 1), kế toán hạch toán: Nợ TK 632: 5.943.403.155 Có TK 156 (Thép D 10-12): 1.623.958.676 Có TK 156 (Thép D 14-25): 4.319.444.479 * Ngày 05/05/2018, Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh lập hóa đơn GTGT bán 138.634 kg Thép D 10-12 với đơn giá 11.745 VNĐ và 363.559 kg Thép D 14-25 với đơn giá 11.905 VNĐ cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Thuận Tường. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 000041 (Phụ lục 3), kế toán hạch toán: Nợ TK 131 (T. TUONG): 6.552.068.848 Có TK 511 (Thép D 10-12): 1.623.958.676 Có TK 511 (Thép D 14-25): 4.319.444.479 Có TK 3331: 595.642.623 VNĐ * Ngày 02/07/2018 Công Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh xuất kho 174.268kg Thép D 10-12 với đơn giá 11.745 VNĐ và 8.151kg Thép D 14-25 với đơn giá 12.022 VNĐ để bán cho Công ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Đồ gỗ nội thất. Tại ngày 2/7/2018, kế toán ghi nhận số lượng hàng xuất, cuối tháng, trên cơ sở giá bình quân xác định, kế toán ghi nhận giá vốn hàng xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho XK – 093.2018 (Phụ lục 2), kế toán hạch toán: Nợ TK 632: 3.103.740.694
  • 34. (Thép D 10-12): 2.043.989.372 Có TK 156 (Thép D 14-25): 1.059.751.322 * Ngày 02/07/2018, Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh lập hoá đơn GTGT bán 174.268 kg thép D 10-12 với đơn giá 11.997 VNĐ và 88.151 kg thép D 14-25 với đơn giá 11.912 VNĐ cho Công ty CP Sản xuất Vật liệu Xây dựng Đồ gỗ nội thất. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0000413 (Phụ lục 4), kế toán hạch toán: Nợ TK 131(DOGONOITHAT): 3.454.822.699 Có TK 511 (Thép D 10-12): 2.090.693.196 Có TK 511 (Thép D 14-25): 1.050.054.712 Có TK 3331: 314.074.908 Sổ kế toán Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán và mở các sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: + Sổ Nhật ký chung: Sổ Kế toán nhật ký chung tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng các tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên Sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi Sổ Cái. (Phụ lục 5) + Sổ cái TK 511: Sổ cái TK 511 là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết: sổ Chi tiết TK 131 (Phụ lục 9), sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng. (Phụ lục 13) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng đã được kiểm tra để ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái TK 511. Đồng thời với việc ghi Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào Sổ Chi tiết TK 131.
  • 35. năm cộng số liệu trên Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Chứng từ sử dụng - Lệnh thanh toán (lệnh có): báo lãi tiền gửi của các ngân hàng. Vào các ngày cuối tháng ngân hàng gửi cho Công ty để làm căn cứ hạch toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong tháng. - Và một số bằng chứng khác liên quan đên việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” phản ánh lãi tiền gửi. Công ty không mở chi tiết tài khoản mà chỉ theo dõi doanh thu hoạt động tài chính trên tài khoản 515. - Các TK khác có liên quan: TK 112 Tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Tài khoản 112 được mở chi tiết để theo dõi từng đối tượng cụ thể (BIDV, Agribank, …). Trình tự hạch toán * Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh nhận báo lãi tiền gửi tháng 11/2018 từ ngân hàng Agribank qua SMS. Kế toán hạch toán: Nợ TK 112: 48.100 Có TK 515: 48.100 * Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh nhận báo lãi tiền gửi tháng 12/2018 từ ngân hàng BIDV qua SMS. Kế toán hạch toán:
  • 36. 120.894 Có TK 515: 120.894 Sổ kế toán Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán và mở các sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: + Sổ Nhật ký chung: Sổ Kế toán nhật ký chung tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng các tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên Sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi Sổ Cái (Phụ lục 6) + Sổ cái TK 515: Sổ cái TK 515 là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết: sổ Chi tiết TK 112 (Phụ lục 8), sổ Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính (Phụ lục 14) Hàng tháng khi nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền lãi tiền gửi, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái TK 515. Đồng thời với việc ghi Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào Sổ Chi tiết TK 112. Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.2.2.3. Kế toán thu nhập khác Chứng từ sử dụng - Giấy báo có từ ngân hàng: khi phát sinh nghiệp vụ nhận tiền thanh toán thì Công ty sẽ nhận được giấy báo có từ ngân hàng nhằm nhận lại vào tài khoản của Công ty. - Và một số chứng từ khác có liên quan khác. Tài khoản sử dụng
  • 37. 711 – Thu nhập khác Tài khoản 711 “Thu nhập khác” phản ánh các khoản thu tiền phạt và doanh thu xác định phải thu. Công ty không mở chi tiết tài khoản chỉ mà theo dõi trên tài khoản 711. - Các TK khác có liên quan: TK 112, 138, … + Tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Tài khoản 112 được mở chi tiết để theo dõi từng đối tượng cụ thể (BIDV, Agribank, …). + Tài khoản 1388 “Phải thu khác” phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133 như phải thu các khoản tiền phạt, ... Trình tự hạch toán * Ngày 29/06/2018, Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh nhận thông báo đã thu hồi tiền phạt chậm nộp từ khách hàng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 112: 1.082.091 VNĐ Có TK 711: 1.082.091 VNĐ * Ngày 31/12/2018, Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh xác định các khoản thu nhập khác xác định phải thu năm 2018. Kế toán hạch toán: Nợ TK 1388: 7.562.762.947 VNĐ Có TK 711: 7.562.762.947 VNĐ Sổ kế toán Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán và mở các sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: + Sổ Nhật ký chung: Sổ Kế toán nhật ký chung tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng các
  • 38. phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên Sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi Sổ Cái. (Phụ lục 7) + Sổ cái TK 711: Sổ cái TK 711 là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết: sổ Chi tiết TK 112 (Phụ lục 8), 138 (Phụ lục 10), 711 (Phụ lục 16) Hàng tháng khi nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền khách hàng gửi, kế toán hạch toán vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái TK 711. Đồng thời với việc ghi Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào Sổ Chi tiết TK 112, 138. Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 2.3 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu tai Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán tại công ty đã tuân thủ đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. Quá trình hạch toán không cứng nhắc, dập khuôn mà luôn được cải tiến cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của công ty, dựa trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, một số công tác kế toán tại công ty vẫn chưa hoàn toàn hợp lý. 2.3.1. Ưu điểm * Về công tác kế toán nói chung - Bộ máy kế toán hiện nay tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh tổ chức theo mô hình tập trung, về cơ bản phù hợp với các chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán. - Các kế toán viên đều có chuyên môn tốt, có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm độc lập về một phần hành kế
  • 39. với khả năng của từng người, đáp ứng hoàn thiện tốt công tác kế toán tại công ty. Công ty rất chú trọng đến việc tập huấn, đào tạo bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn kế toán, về các chế độ, chính sách kế toán cho nhân viên kế toán trong công ty. - Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán MISA, từ đó giảm bớt được khối lượng và thời gian làm việc, việc hạch toán, theo dõi và lên các sổ kế toán đều dễ dàng, nhanh chóng, chính xác. - Luôn có sự hỗ trợ nhau giữa các phần hành kế toán, cũng như có sự kiểm tra, đôn đốc thường xuyên của Kế toán trưởng, đảm bảo số liệu kế toán đầy đủ, trung thực hợp lý. * Về hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán - Công ty áp dụng các chính sách, chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính. Việc áp dụng thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản, hình thức kế toán, phần mềm kế toán và các chính sách kế toán khác do công ty quy định khiến cho việc so sánh số liệu, tập hợp thông tin dễ dàng nhanh chóng, cung cấp thông tin lập báo cáo chính xác. - Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng để xác định kết quả kinh doanh đều đúng theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính. Các tài khoản được chi tiết đã đảm bảo được yêu cầu quản lý, đảm bảo cung cấp các thông tin phù hợp cho từng đối tượng và phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của đơn vị. Đặc biệt các tài khoản chi tiết phản ánh công nợ được tổ chức rất rõ ràng. - Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Kế toán ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế hát sinh đầy đủ, liên tục. Công ty đã xây dựng được hệ thống chứng từ kế toán tương đối đầy đủ, xây dựng chương trình luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh để các bộ phận hạch toán có thể thực hiện được việc kiểm tra chứng từ, ghi chép, hạch toán kịp thời theo chức năng và nhiệm vụ.
  • 40. sổ sách, chứng từ tương đối hoàn chỉnh và được sắp xếp khoa học giúp cho quá trình hạch toán sau này có thể duy trì trạng thái ổn định. * Về kế toán doanh thu - Về kế toán doanh thu bán hàng, công ty sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và được chi tiết cho từng loại mặt hàng nên mang lại thuận lợi cho công ty trong việc đưa ra quyết định, xác định mặt hàng chủ lực từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. - Công tác kế toán doanh thu được tổ chức hợp lý, ghi nhận đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu phát sinh. Doanh thu được theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng. Từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng đối tượng. Hệ thống tài khoản doanh thu chi tiết tới từng đối tượng. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi nhận doanh thu khoa học, chặt chẽ, đảm bảo việc hạch toán đúng, đủ doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. - Thường xuyên đối chiếu công nợ phải thu khách hàng, không để tồn tại những khoản nợ quá hạn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Về cơ bản công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì công tác kế toán doanh thu vẫn tồn tại những điểm chưa hợp lý. Cụ thể như sau: * Về công tác kế toán nói chung - Công ty chưa có bộ máy kế toán quản trị riêng biệt. Các báo cáo kế toán quản trị đều được chia cho các phòng ban có liên quan đảm nhận và được tập trung lưu trữ tại phòng kế toán sau khi đã phê duyệt. Điều này khiến cho các báo cáo nhiều khi mâu thuẫn, không đồng nhất và khó kiểm soát. Vì vậy, công ty cần thành lập hoặc chuyên môn hóa cho một bộ phận riêng biệt để đảm nhận công tác kế toán quản trị, nâng cao chất lượng thông tin quản lý
  • 41. do nhà quản trị chưa nhìn nhận được tầm quan trọng của việc phân tích và dự đoán doanh thu. * Về hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán - Công ty chưa chú trọng đến công tác trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Đa số khách hàng của công ty thường mua với số lượng và số tiền lớn cùng với hình thức thanh toán trả sau nên việc Công ty theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hàng và tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản này là vô cùng quan trọng. - Về thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn còn chưa chính xác. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚC THANH 3.1. Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện 3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện - Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. - Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng chế độ chuẩn mực kế toán nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả.
  • 42. kế toán doanh thu phải đáp ứng yêu cầu và hiệu quả có tính khả thi. Việc hoàn thiện đòi hỏi phải đem lại sự tiến bộ trong công tác kế toán, đơn giản, dễ hiểu, mang lại chất lượng thông tin cao cho người sử dụng, phuc vụ thiết thực cho yêu cầu quản lý trên cơ sở chi phí bỏ ra để thực hiện giải pháp hoàn thiện phải thấp nhất và thấp hơn lợi ích kinh tế mang lại từ việc hoàn thiện. Việc hoàn thiện phải giải quyết được những vấn đề phát sinh từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, phản ánh đúng nguyên lý và chế độ kế toán. 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện - Tiết kiệm hiệu quả: Đó là yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện kế toán doanh thu phải mang đến hiệu quả tốt hơn đồng thời giảm thiểu chi phí bỏ ra. Đối với nhà quản trị yêu cầu “tiết kiệm hiệu quả” luôn được đặt lên hàng đầu. - Phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Không có một phương án hoàn thiện nào có thể phát huy tác dụng của nó dù rất tốt nếu không phù hợp với doanh nghiệp. Nếu phương án đề án không phù hợp với doanh nghiệp sẽ không thể ứng dụng hoặc hiệu quả phương án đó mang lại thấp ảnh hưởng đến toàn bộ công tác quản trị của công ty. Ngược lại, một phương án tốt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty sẽ là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thiện. - Đảm bảo tính khả thi: Phương án đề ra phải áp dụng được vào thực trạng của kinh doanh của công ty, không được thiếu tính thực tế. - Đảm bảo đúng chính sách, chế độ Nhà nước quy định: là yêu cầu cơ bản khi hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng. 3.2. Các giải pháp, đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu tại Công ty Trong quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế cũng như những vấn đề lý luận đã được học; em nhận thấy trong công tác kế toán doanh thu của công ty có những vấn đề còn tồn tại mà nếu được khắc phục thì phần hành kế toán này của Công ty sẽ hoàn thiện, hiệu quả hơn. Vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần xây Công trình Phúc Thanh:
  • 43. 1: Về việc lập dự phòng Tuy công ty có tình hình tài chính khá lành mạnh, nhưng trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, nhiều công ty thua lỗ, phá sản nên việc tiến hành trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng khá quan trọng. Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”; Có TK 2293 “dự phòng phải thu khó đòi”. Việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất về nợ khó đòi có thể xảy ra trong năm tới, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, đảm bảo cho việc phản ánh các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hòi tại thời điểm lập báo cáo tài chính. - Giải pháp 2: Về chính sách bán hàng Công ty cần có những chính sách mạnh mẽ trong tiêu thụ như: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá vận chuyển, … trong từng trường hợp cụ thể để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. - Giải pháp 3: Về việc ghi nhận giá vốn Ghi nhận giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng phải tuân theo nguyên tắc phù hợp và nhất quán (trong việc tính giá vốn hàng bán). Giá vốn được ghi nhận vào thời điểm phát sinh doanh thu chứ không phải vào thời điểm xuất hàng nên chỉ tiêu về giá vốn trên báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng thực tế kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo. Vì vậy kế toán công ty cần căn cứ vào Hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu và giá vốn đúng thời điểm nhằm phản ánh đúng kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo. 3.3. Điều kiện thực hiện 3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng - Để thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp nói chunng và Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh nói riêng đòi hỏi phải có các điều kiện và biện pháp cụ thể từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng. - Trước hết, Nhà nước nên xem xét các quy định quản lý tài chính về doanh thu, loại bỏ những quy định quá cụ thể, mang tính bắt buộc gây khó khăn, phức tạp cho
  • 44. Các quy định quản lý nên đơn giản, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Các chính sách tài chính ban hành nên mang tính đồng bộ, ổn định, công khai, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn không thể tồn tại đã phá sản. Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi về thuế, giảm thuế, thu nhập doanh nghiệp, dãn thời hạn nộp thuế, … để hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và Công ty Phúc Thanh nói riêng vượt qua giai đoạn khó khăn này. - Bên cạnh đó, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý kế toán đồng bộ, thống nhất, hoàn thiện luật kế toán, nghị định hướng dẫn luật và việc ban hành chuẩn mực kế toán trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và thống nhất. - Nhà nước tiếp tục cải cách, hoàn thiện và phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán, cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và đẩy mạnh hoạt động của các Hội kế toán và Hội kiểm toán Việt Nam. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị để hướng dẫn các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ của doanh nghiệp. - Nhà nước nên khuyến khích phát triển và tăng cường các hoạt động dịch vụ tư vấn tài chính kế toán trong nền kinh tế thị trường. Hình thành hệ thống tổ chức các công ty kế toán, văn phòng, trung tâm, dịch vụ tư vấn tài chính kế toán khắp cả nước. Xúc tiến việc đào tạo đội ngũ chuyên gia kế toán có trình độ cao, đủ sức đáp ứng mọi nhu cầu quản lý trong lĩnh vực kế toán. Tạo môi trường thuận lợi để cán bộ kế toán trao đổi nghề nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời là cầu nối để kế toán Việt Nam dần hội nhập với khu vực và thế giới. - Cơ quan thuế là một trong những cơ quan trực tiếp quản lý các doanh nghiệp, thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp nên thương xuyên tổ chức các buổi hướng dẫn, thông báo các chính sách, quy định tài chính, quy định về thuế mới để các doanh nghiệp cập nhật thường xuyên thông tin mới để thực hiện tốt.
  • 45. quan chức năng nên tiếp xúc thường xuyên với các doanh nghiệp để tạo môi trường thân thiện, thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tránh tình trạng giữ khoảng cách giữa các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng. 3.3.2. Về phía doanh nghiệp - Trong bất cứ một doanh nghiệp nào thì yếu tố con người cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Để công ty đạt hiệu quả kinh doanh tốt, có tốc độ tăng trưởng mạnh và khẳng định được vị thế của mình thì đòi hỏi đầu tiên là công ty phải tuyển dụng được đội ngũ lao động có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và có đạo đức để đảm đương tốt những công việc mà họ sẽ được giao phó, trong dó bao gồm nhân viên phòng kế toán. Các kế toán có trình độ chuyên môn tốt là nhân tố sống còn trong bộ máy kế toán. Do đặc thù công việc kế toán là đòi hỏi độ chính xác cao, sự tỉ mỉ, chi tiết, các sai sót không được phép xảy ra vì chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể gây ra những tổn thất lớn trong công ty. Thêm vào đó công việc kế toán ngày càng đòi hỏi sự chuyên sâu trong từng phần hành, bất kỳ một nhân viên kế toán nào cũng cần thường xuyên nỗ lực trau dồi nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy công ty nên quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho các nhân viên kế toán. - Phòng kế toán nên xem xét lại hoàn toàn các quy định quản lý tài chính về doanh thu để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty nhằm năng cao lợi nhuận kinh tế. Bên cạnh đó, phòng kế toán nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm soát các quy trình làm việc thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công việc kế toán. - Phòng kế toán nên tổ chức nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị để giúp Ban giám đốc có them nhiều thông tin hữu ích để ra các quyết định hoạt động kinh doanh đúng hướng giúp công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
  • 46. trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải cải tiến mạnh mẽ các công cụ quản lý trong đó có kế toán. Để thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài một cách tích cực thì việc cải tiến công cụ quản lý về kế toán và nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ kế toán viên trong nước là một yêu cầu tất yếu khách quan. Dựa vào các thông tin kế toán nói chung và thông tin về kế toán doanh thu nói riêng, nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vị nghiên cứu, luận văn đã làm sáng tỏ những nội dung sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về kế toán doanh thu trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh. - Đề ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh và những điều kiện cần thiết để thực hiện các đề xuất, kiến nghị đó. Với những nội dung đã trình bày, luận văn đã bước đầu đáp ứng được cơ bản mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên với yêu cầu của việc cải cách kế toán của Việt Nam theo nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế luận văn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện hơn nữa. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn thêm của các thầy cô giáo, các nhà quản lý để luận văn được hoàn thiện hơn.
  • 47. KHẢO 1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 1) – Hệ thống tài khoản kế toán – NXB Tài Chính. 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 2) – Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán – NXB Tài Chính. 3. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB Thống kê, Hà Nội. 4. Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 về chế độ kế toán doanh nghiệp. 5. Giáo trình Kế toán tài chính 2, trường Đại học Thương Mại – NXB Thống kê. 6. Tài lệu tham khảo tại phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Phúc Thanh.
  • 48. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN BÁN HÀNG KẾ TOÁN THUẾ THỦ QUỸ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
  • 49.
  • 50.
  • 51.
  • 52.
  • 53. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2018 Ngày hạch toán Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 03/01/2018 03/01/2018 NVK -178 Thuế GTGT - Thép D 14-25 1331 331 129,979,480 0 03/01/2018 03/01/2018 NVK -178 Thuế GTGT - Thép D 14-25 331 1331 0 129,979,480 03/01/2018 03/01/2018 NVK -178 Thuế GTGT - Thép D 14-25 1331 331 152,745,556 0 03/01/2018 03/01/2018 NVK -178 Thuế GTGT - Thép D 14-25 331 1331 0 152,745,556 05/05/2018 03/05/2018 XK - 087.2018 Thép D 10-12 632 1561 1,623,958,676 0 05/05/2018 03/05/2018 XK - 087.2018 Thép D 10-12 1561 632 0 1,623,958,676 05/05/2018 03/05/2018 XK - 087.2018 Thép D 14-25 632 1561 4,319,444,479 0 05/05/2018 03/05/2018 XK - 087.2018 Thép D 14-25 1561 632 0 4,319,444,479 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thép D 10-12 131 51111 1,628,256,330 0 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thép D 10-12 51111 131 0 1,628,256,330 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thuế GTGT - Thép D 10-12 131 33311 162,825,633 0 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thuế GTGT - Thép D 10-12 33311 131 0 162,825,633 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thép D 14-25 131 51111 4,328,169,895 0 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thép D 14-25 51111 131 0 4,328,169,895 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thuế GTGT - Thép D 14-25 131 33311 432,816,990 0 05/05/2018 05/05/2018 BH - T5.1 Thuế GTGT - Thép D 14-25 33311 131 0 432,816,990 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thép D 10-12 131 51111 2,090,693,196 0 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thép D 10-12 51111 131 0 2,090,693,196 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thuế GTGT - Thép D 10-12 131 33311 209,069,320 0 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thuế GTGT - Thép D 10-12 33311 131 0 209,069,320 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thép D 14-25 131 51111 1,050,054,712 0 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thép D 14-25 51111 131 0 1,050,054,712 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thuế GTGT - Thép D 14-25 131 33311 105,005,471 0 02/07/2018 02/07/2018 BH - 70/04 Thuế GTGT - Thép D 14-25 33311 131 0 105,005,471 02/07/2018 02/07/2018 XK - 093.2018 Thép D 10-12 632 1561 2,043,989,372 0 02/07/2018 02/07/2018 XK - 093.2018 Thép D 10-12 1561 632 0 2,043,989,372 02/07/2018 02/07/2018 XK - 093.2018 Thép D 14-25 632 1561 1,059,751,322 0 02/07/2018 02/07/2018 XK - 093.2018 Thép D 14-25 1561 632 0 1,059,751,322 31/12/2018 31/12/2018 NVK -426 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 51111 911 435,108,472,238 0 31/12/2018 31/12/2018 NVK -426 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 51111 0 435,108,472,238 31/12/2018 31/12/2018 NVK -426 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 432,142,213,722 0 31/12/2018 31/12/2018 NVK -426 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 911 0 432,142,213,722 31/12/2018 31/12/2018 NVK -426 Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ 911 4212 278,155,730 0 31/12/2018 31/12/2018 NVK -426 Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ 4212 911 0 278,155,730 Số dòng = 5214 4,248,577,019,280 4,248,577,019,280