Cách tính dòng tiền CFO

Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp là gì? Nó đóng vai trò như thế nào trong hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh, sản xuất của một doanh nghiệp? Ở bài viết sau Phân tích tài chính sẽ chia sẻ chi tiết về dòng tiền này.

Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp [Free Cashflow for the firm – FCFF] là dòng tiền còn lại sau khi tài trợ cho các dự án ròng có hiệu quả cho doanh nghiệp. Đây là một trong những tiêu chuẩn được sử dụng để so sánh và phân tích sức khoẻ tài chính cũng như là định giá cổ phiếu.

FCFF được phát triển bởi Michael Jensen trong lý thuyết “phân tích chi phí của các đại lý và các doanh nghiệp tiếp quản”.

Có nhiều công thức để xác định dòng tiền tự do, một công thức phổ biến trong số đó là:

FCFF = Dòng tiền từ HĐKD + [chi phí lãi vay x [1 – Thuế suất TNDN]] – Chi phí vốn

Trong đó:

– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể là khoản mục “lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh”.

– Điều chỉnh lãi suất là [chi phí lãi vay x [1 – Thuế suất thuế TNDN]]

– Chi phí lãi vay là chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh.

– Thuế suất thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam là 20%.

– Chi phí vốn [capex] là chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể là khoản mục “tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định”.

Các công thức khác gồm:

FCFF = thu nhập ròng + chi phí không dùng tiền + lãi x [1 – thuế suất thuế TNDN] – chi phí vốn – tăng giảm vốn lưu động

FCFF = EBIT x [1 – thuế suất thuế TNDN] + khấu hao – chi phí vốn – tăng giảm vốn lưu động

FCFF = EBITDA x [1 – thuế suất thuế TNDN] + khấu hao x thuế suất thuế TNDN – chi phí vốn – tăng giảm vốn lưu động

2. Lợi ích của việc sử dụng FCFF

Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp – FCFF được cho là chỉ số tài chính quan trọng nhất của giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Giá của một cổ phiếu được coi là tổng kết của dòng tiền mặt dự kiến ​​của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, cổ phiếu không phải lúc nào cũng có giá chính xác. Hiểu biết về FCFF của doanh nghiệp cho phép các nhà đầu tư kiểm tra xem một cổ phiếu có đáng giá không. FCFF cũng thể hiện khả năng trả cổ tức của doanh nghiệp, thực hiện mua lại cổ phần hoặc trả nợ. Bất kỳ nhà đầu tư nào muốn đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp hoặc cổ phiếu của doanh nghiệp thì nên kiểm tra FCFF.

Một giá trị FCFF tích cực sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp có tiền mặt còn lại sau khi trừ chi phí. Một giá trị tiêu cực cho thấy rằng doanh nghiệp không tạo ra đủ doanh thu để trang trải các chi phí và hoạt động đầu tư. Trong trường hợp đó, một nhà đầu tư nên đào sâu hơn để đánh giá lý do tại sao điều này xảy ra. Đó có thể là một quyết định có ý thức, như trong các doanh nghiệp công nghệ cao đang có mức tăng trưởng cao nhất, hoặc có thể là tín hiệu của các vấn đề tài chính.

3. Các vấn đề trong tính toán dòng tiền tự do: FCF, FCFF và FCFE

Có một vài nhầm lẫn khi khái niệm lý thuyết dòng tiền tự do được áp dụng cho các doanh nghiệp thực tế. Khó khăn đầu tiên là chi phí vốn cần thiết để duy trì công việc kinh doanh với một tỷ lệ tăng trưởng không được biết, những doanh nghiệp không báo cáo thông tin đó và có lẽ sẽ không thể xác định bao nhiêu chi phí vốn được cho là để duy trì và bao nhiêu được dùng để mở rộng công việc kinh doanh.

Một cách tiếp cận là để đánh giá dòng tiền tự do bằng cách thừa nhận rằng tất cả chi phí vốn là cần thiết cho việc duy trì tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp. Mặc dù có rất ít lý lẽ cho việc sử dụng toàn bộ chi phí, nhưng đó lại là một giải pháp thiết thực cho việc tính toán giả định. Giả thuyết đó cho phép chúng ta đánh giá việc sử dụng dòng tiền tự do được công bố trong báo cáo tài chính.

Một vấn đề khác cho việc tính toán là định nghĩa dòng tiền nào thực sự là dòng tiền tự do. Thông thường chúng ta nghĩ dòng tiền tự do là số tiền còn lại sau khi những chi phí tài chính cần thiết được trả. Một vài người khác lại tính toán dòng tiền tự do trước khi trả những chi phí tài chính, một số khác lại tính toán dòng tiền tự do sau khi đã trả lãi suất và các khoản nợ, và cũng có một vài người lại tính dòng tiền tự do sau khi đã trả lãi suất các khoản nợ và chi trả cổ tức cho cổ đông [giả định rằng cổ tức là một sự cam kết, mặc dù đó không phải là một cam kết hợp pháp].

Không ai có thể có phương pháp trực tiếp để tính toán dòng tiền tự do và những nhà phân tích khác nhau có những cách đánh giá các dòng tiền tự do khác nhau. Vấn đề vẫn là không thể đánh giá dòng tiền tự do của một doanh nghiệp bởi học thuyết, rất nhiều phương pháp khác nhau đã được đưa ra để tính toán dòng chảy tiền tệ.

Một cách đơn giản để bắt đầu với dòng chảy tiền tệ là bắt đầu từ sự hoạt động của doanh nghiệp và sau đó khấu trừ chi phí vốn:

– Dòng tiền tự do – Free Cashflow

FCF = Dòng tiền từ HĐKD – Chi phí vốn

Một cách khác để đánh giá dòng tiền tự do là điều chỉnh dòng tiền từ những hoạt động của doanh nghiệp cho việc trả lãi suất sau thuế, thêm số tiền đó để điều chỉnh dòng tiền từ sự hoạt động của doanh nghiệp. Chúng ta tạo ra các sự kiện điều chỉnh bởi vì chúng ta muốn đánh giá bao nhiêu tiền tự do đang hiện hành tới người nắm giữ trái phiếu và người chủ sở hữu:

– Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp – Free Cashflow for the firm

FCFF = Dòng tiền từ HĐKD + Điều chỉnh lãi suất – Chi phí vốn

Ta có [CP lãi vay x [1 – Thuế suất thuế TNDN]] là điều chỉnh lãi suất.

Chúng ta thường xem xét việc tính toán dòng tiền tự do như là dòng tiền mặt tự do cho doanh nghiệp [FCFF] bởi vì đó là dòng tiền sinh ra từ những người cung cấp vốn.

Vẫn có những cách khác để tính toán dòng tiền tự do, dòng tiền đó như là một dòng tiền được điều chỉnh cho những khoản vay ròng của doanh nghiệp. Nếu chúng ta muốn tập trung những quỹ sẵn có cho người chủ sở hữu, chúng ta không chỉ cần xem xét chi phí vốn, thứ chi phí làm giảm dòng tiền sẵn có cho người sở hữu mà còn cho những khoản tăng lên thông qua việc đi vay, những khoản sẵn có cho người sở hữu.

– Dòng tiền tự do cho vốn chủ sở hữu – Free Cash Flow To Equity

FCFE = Dòng tiền từ HĐKD – Chi phí vốn + Các khoản đi vay – Các khoản trả nợ

Định nghĩa về dòng tiền tự do này được bắt đầu với dòng tiền từ sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ đi chi phí vốn, cộng thêm vào các khoản vay mới, và trừ đi các khoản dùng để trả nợ.

Chúng ta xem xét định nghĩa này của dòng tiền tự do như là dòng tiền tự do cho vốn chủ sở hữu, FCFE, bởi vì đó là dòng tiền mặt sẵn có của người sở hữu doanh nghiệp.

Qua bài viết trên hy vọng bạn có thể hiểu được về dòng tiền tự do trong doanh nghiệp. Các bạn yêu thích tài chính nhưng chưa được tiếp xúc thực tế hoặc những bạn chưa có kiến thức có thể tham khảo thêm khóa học phân tích tài chính không chuyên.

>>> Xem thêm: 6 bước xây dựng kế hoạch tài chính hoàn hảo

tham khảo trên Investopedia thấy có 2 cách tính khác nhau:

1/ Cash Flow from Operating Activities = Funds from Operations + Changes

2/ Cash Flow from Operating Activities = Net Income + Depreciation, Depletion, & Amortization + Adjustments To Net Income + Changes In Accounts Receivables + Changes In Liabilities + Changes In Inventories + Changes In Other Operating Activities

Cho em hỏi 2 cách tính này là như nhau hay khác nhau về mặt bản chất và nên xài cách tính nào ? Mong Safe team giải đáp

Dòng tiền ròng là một con số được báo cáo trên báo cáo tài chính của công ty. Nó được tính bằng cách lấy tổng tiền mặt trừ đi tổng nợ phải trả của một công ty. Dòng tiền ròng thường được sử dụng khi đánh giá dòng tiền của một công ty. Số tiền này còn có ý nghĩa đề cập đến lượng tiền mặt còn lại sau khi giao dịch đã hoàn thành và trừ đi tất cả các khoản phí và khoản khấu trừ liên quan.

Dòng tiền ròng là gì?

Tìm hiểu dòng tiền thuần là gì

Dòng tiền ròng hay dòng tiền thuần là sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng ra của công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Một công ty có một dòng tiền dương khi nó có lượng tiền mặt dư thừa sau khi thanh toán cho tất cả các chi phí hoạt động và các khoản thanh toán nợ. Ngược lại, sẽ có một dòng tiền âm nếu nó có nhiều chi phí hơn thu nhập.

Dòng tiền thông minh này có thể được chia thành ba thành phần:

  • Dòng tiền từ sản xuất kinh doanh
  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính

Dòng tiền thuần có giống với lợi nhuận không?

Dòng tiền là gì? Phân biệt dòng tiền ròng và lợi nhuận

Trong khi dòng tiền ròng và lợi nhuận thường được sử dụng thay thế cho nhau, chúng có các thông số khác nhau để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dòng tiền ròng cho biết lượng tiền mặt chảy vào và ra khỏi doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Tuy nhiên, lợi nhuận đo lường những gì còn lại sau khi các chi phí được trừ khỏi doanh thu.

Tuy nhiên, chỉ vì một doanh nghiệp có lãi không có nghĩa là nó có một dòng tiền dương có thể dễ dàng trang trải các chi phí của mình. Ví dụ: doanh thu có thể kiếm được bằng cách thực hiện một dịch vụ cho khách hàng, nhưng tiền mặt có thể không được thanh toán cho đến một thời gian sau đó. Cho đến khi tiền mặt được thanh toán, công ty cho thấy doanh thu, nhưng không phải tiền mặt.

Có thể tìm dòng tiền ròng ở đâu?

Khám phá dòng tiền thông minh là gì

Khi sử dụng bảng cân đối kế toán, dòng tiền ròng là chênh lệch số dư tiền mặt giữa hai khoảng thời gian liên tiếp.

Các báo cáo lưu chuyển tiền biên dịch tất cả các thu nhập và chi phí cho một thời hạn nhất định và tiết lộ dòng tiền ròng từ các giao dịch hoạt động, đầu tư và tài chính. Sử dụng thông tin này, dòng tiền thuần của doanh nghiệp vào và ra có thể giúp tính toán dòng tiền ròng.

Tại sao dòng tiền ròng lại quan trọng?

Một trong những thước đo quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp, dòng tiền ròng giúp một công ty mở rộng quy mô trong khi vẫn đảm bảo rằng các hoạt động hàng ngày được diễn ra một cách trơn tru. Các công ty có thể sử dụng dòng tiền để phát triển sản phẩm, nỗ lực tiếp thị, đầu tư công nghệ, mua lại cổ phiếu hoặc chia cổ tức, giảm nợ hoặc cải thiện lợi ích của nhân viên.

Các giám đốc điều hành kinh doanh sử dụng những phần dữ liệu này để đưa ra quyết định về tương lai của công ty họ. Theo thời gian, một công ty không có dòng tiền thuần dương sẽ thất bại.

Công thức tính dòng tiền ròng

Công thức cho dòng tiền ròng tính toán dòng tiền vào trừ dòng tiền ra:

Công thức tính dòng tiền ròng

Dòng tiền ròng = dòng tiền vào – dòng tiền ra

Nó cũng có thể được biểu thị bằng tổng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh [CFO], hoạt động đầu tư [CFI] và hoạt động tài trợ [CFF].

Dòng tiền ròng = CFO + CFI + CFF

Cách tính dòng tiền ròng

Ví dụ: nếu Công ty ABC có 250.000 đô la tiền mặt vào và 150.000 đô la tiền mặt ra vào trong quý đầu tiên của năm tài chính, thì dòng tiền thuần của họ sẽ bằng 100.000 đô la. Đây được coi là dòng tiền dương. Nếu họ lặp lại kết quả này trong suốt bốn quý của năm, họ sẽ có dòng tiền ròng hàng năm 400.000 đô la.

  • Dòng tiền ròng [Quý 1] = 250.000 USD – 150.000 USD
  • Dòng tiền ròng [Quý 1] = 100.000 USD
  • Dòng tiền ròng [Năm tài chính] = 100.000 đô la x 4
  • Dòng tiền ròng [Năm tài chính] = 400.000 đô la

Dòng tiền ròng có thể âm không?

Dòng tiền thuần có thể âm không?

Đúng vậy, dòng tiền thuần hoàn toàn có thể âm nếu một công ty chi tiêu nhiều hơn số tiền kiếm được trong một khoảng thời gian. Để trang trải chi phí, công ty có thể được yêu cầu rút vốn từ tiết kiệm, đầu tư và tài trợ.

Ví dụ: nếu Công ty ABC có 10.000 đô la chi phí trong tháng này, nhưng khách hàng chỉ thanh toán hóa đơn trị giá 5.000 đô la, thì sẽ có 5.000 đô la trong dòng tiền âm.

Trong khi dòng tiền âm có thể chỉ ra rằng một công ty đang mất tiền mặt, nó không nhất thiết là một chỉ báo về hiệu quả hoạt động kém. Thu nhập và chi phí có thể đơn giản là không trùng nhau, nhưng công ty rất có thể đạt được lợi nhuận ròng đáng kể vào cuối năm tài chính . Ngoài ra, công ty có thể vừa trả xong một khoản nợ lớn hoặc đầu tư một phần đáng kể dự trữ của mình vào thiết bị mới.

Cách tính toán và quản lý dòng tiền ròng

Tính toán dòng tiền ròng là một yếu tố cần thiết để hiểu được sức khỏe tài chính của một công ty. Nó cho phép các nhà quản lý cấp cao đưa ra quyết định về các hoạt động trong tương lai.

Cách tính toán và quản lý dòng tiền ròng

Ví dụ 1:

Công ty ABC là một công ty bán lẻ trực tuyến được thành lập. Chủ sở hữu đã ký hợp đồng với các dịch vụ của một kế toán, người xác định rằng công ty kiếm được 10 triệu đô la từ các hoạt động điều hành, 500.000 đô la từ các hoạt động tài chính và chi 3 triệu đô la cho các hoạt động đầu tư.

Dựa trên thông tin này, kế toán sử dụng công thức sau để tính toán dòng tiền ròng.

Dòng tiền ròng = 10 triệu đô la – 3 triệu đô la + 500.000 đô la = 7,5 triệu đô la

Dòng tiền ròng của Công ty ABC là 7,5 triệu đô la.

Ví dụ 2:

Chủ sở hữu của Công ty XYZ và đang tìm cách đăng ký một khoản vay từ ngân hàng địa phương của mình để chi tiêu trong tương lai. Sau khi phân tích thu nhập và chi phí, anh ta đã thu hẹp dòng tiền và muốn sử dụng dữ liệu này để tính toán dòng tiền thuần của công ty.

Dòng tiền vào Công ty XYZ tổng cộng là 50 triệu đô la và dòng tiền ra cho Công ty XYZ tổng cộng là 21 triệu đô la. Do đó, chủ công ty có thể tính toán theo phương trình sau:

Dòng tiền ròng = 50 triệu đô la – 21 triệu đô la = 29 triệu đô la

Ví dụ 3:

Các nhà quản lý cấp cao của Công ty ABC đang chuẩn bị báo cáo lưu chuyển tiền tệ của họ để hiểu hoạt động kinh doanh nào mang lại dòng tiền dương và âm. Họ đã tổng hợp dữ liệu sau đây và muốn xác định cách tính dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Hoạt động điều hành = 2 triệu đô – 15.000 đô – 1 triệu đô = 985.000 đô

Hoạt động đầu tư = 60.000 đô – 95.000 đô = 35.000 đô

Hoạt động tài trợ = 75,000 – 55,000 đô = 20,000 đô

Đối với Công ty ABC, tổng số hoạt động điều hành là 985.000 đô la, tổng hoạt động đầu tư – 35.000 đô la, và tổng số hoạt động tài trợ là 20.000 đô la.

Dòng tiền ròng = 985.000 USD – 35.000 USD + 20.000 USD = 970.000 USDCông ty ABC có dòng tiền thuần dương là 970,000$.

Điều này có nghĩa là công ty thu được đủ tiền mặt từ các hoạt động để hỗ trợ các hoạt động đầu tư và tài trợ. Tuy nhiên, nếu Công ty ABC có dòng tiền ròng âm, điều này có thể cho thấy rằng việc vay nợ đang hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Đó sẽ không phải là một cách bền vững để tiếp tục tài trợ cho công ty.

Kết luận

Tóm lại, dòng tiền ròng vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh sản xuất, đầu tư và tài chính của một công ty. Công ty phải nắm được dòng tiền này và biết quản lý nó một cách hiệu quả thì mới đảm bảo được việc sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của mình.

Video liên quan

Chủ Đề