Chỉ số tim ci là gì cardiac index năm 2024
Siêu âm tim ngoài vai trò cung cấp những thông tin về hình thể của tim như kích thớc các buồng tim, chiều dày thành thất, tình trạng của các van tim... , còn chochúng ta biết những thông tin về chức năng của tim, như chức năng nhĩ trái, nhĩ phải, thất trái , thất phải. Nhưng trong bài này chúng tôi chỉ giới hạn trình bày về vai trò của siêu âm trong đánh giá chức năng thất trái, vì đây là vấn đề quan trọng nhất và có nhiều ứng dụng nhất trong thực hành lâm sàng. Chức năng thất trái bao gồm chức năng tâm thu(trong đó có chức năng tâm thu toàn bộ thất trái và chức năng co bóp từng vùng) và chức năng tâm trương thất trái. 1.Chức năng tâm thu thất trái. Chức năng tâm thu ( CNTT ) thất trái, là chức năng co bóp của thất trái để đa máu vào đại tuần hoàn theo nhu cầu của cơ thể. Chính vì thế CNTT thất trái thể hiện qua cung lượng tim trong điều kiện nghỉ ngơi và cả khi gắng sức. Có rất nhiều thông số siêu âmđể đánh giá chức năng tâm thu thất trái, mỗi thông số có ý nghĩa khác nhau nên khi sử dụng cần linh hoạt tuỳ theo từng bệnh nhân cụ thể và máy móc trang thiết bị của từng cơ sở. 1.1.Những chỉ số đo trên siêu âm TM * Khoảng E- IVS, là khoảng cách từ điểm E (điểm cao nhất của lá trước van 2 lá) tới vách liên thất, đo trên TM ở mặt cắt trục dài cạnh ức trái qua van 2 lá. Đây là một thông số dễ đo và ít sai sót về mặt kỹ thuật nên có độ chính xác cao. Bình thường giá trị của chỉ số này < 5mm. Khi nó tăng lên khả năng bị suy chức năng tâm thu rất cao, đặc biệt khi > 10mm . Tuy nhiên trong những trường hợp hẹp van 2 lá và hở van động mạch chủ không sử dụng được. E- IVS tăng là do dãn thất trái hay giảm biên độ mở van 2 lá hoặc do cả 2 nguyên nhân trên, những dấu hiệu này thường gặp trong suy CNTT thất trái. E- IVS có tương quan nghịch khá chặt chẽ với EF%. Theo Lew, W. et al khi E-IVS >7mmthì EF% < 50% với độ nhạy 87% và độđặc hiệu 75%, còn khi E-IVS> 12mmEF%< 36% với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 84%. *% co ngắn sợi cơ (FS%: Fractional Shortening). FS% được tính từ LVEDD( đường kính thất trái cuối kỳ tâm trương) và LVESD( đường kính thất trái cuối kỳ tâm thu), theo phương trình sau: Bình thường FS% theo Henry, W.L. 36% ( 28%- 44%).Khi giảm CNTT thất trái, FS% giảm . Một số tác giả cho rằng khi chỉ số này dới 25% là biểu hiện của suy CNTT thất trái rõ. Trên lâm sàng FS% giảm nhiều trong các trường hợp suy tim ứ trệ, đặc biệt những bệnh nhân có giãn thất trái nhiều như bệnh cơ tim thể giãn. *Tốc độ co ngắn sợi cơ trung bình( Mean Vcf: Circumferential Fibre shortening ). Chỉ số này phản ánh tốc độ cotrung bình của các sợi cơ thất trái theo trục ngắn và được tính toán theo phương trình sau: LVET được đo trên siêu âm TM, là khoảng thời gian từ khi mở đến khi đóng van động mạch chủ. Mean Vcf bình thường là 1,18cir/ s ( 1,12- 1,24 ). Khi chỉ số này giảm chứng tỏ khả năng co bóp của thất trái giảm, còn khi tăng chủ yếu gặp trong các trạng thái tăng động hoặc trên một số vận động viên. *Thể tích nhát bóp ( SV ), cung lượng tim ( CO ), chỉ số cung lượng tim( CI ) và phân số tống máu ( EF% ). Để đánh giá chức năng thất trái những chỉ số trên rất có ý nghĩa. Và bằng siêu âm TM chúng ta cũng có thể tính toán được các thông số trên thông qua các số đo LVEDD và LVESD. Có nhiều phương trình đã được đa ra để tính toán. Tuy nhiênhiện nay trên thực hành công thức của Teichholz được sử dụng rộng rãi nhất. đây là một phương trình thực nghiệm và đã được chứng minh là tương đối chính xác. Để tính Thể tích nhát bóp ( SV ), chúng ta phải tính được thể tích thất trái cuối kỳ tâm trương ( EDV ), thể tích thất trái cuối kỳ tâm thu ( ESV ). Hai chỉ số này theoTeichholz được tính như sau: Cách đo Dd, Ds để đánh giá chức năng tâm thu thất trái bằng phương pháp Teichholz. LVV:Thể tích thất trái , nếu trong phương trình trên ta thay D bằng LVEDD thì thể tích ở đây sẽ là EDV, còn nếu thay D bằng LVESD thì LVV sẽ là ESV. SV: thể tích nhát bóp ( stroke volume ): ml CO: cung lượng tim ( cardiac output ): l/p CI : chỉ số cung lượng tim ( cardiac index ): l/p/m2 BSA: diện tích da ( body surface area ): m2 Giá trị bình thường của các thông số siêu âmtrên ở người Châu Âu như sau: SV 75- 100 ml;CO 4-8 l/p; CI 2,4- 4,2 l/p/m2( theo Henry, W.L.). Phân số tống máu, một thông số siêu âmđược sử dụng rộng rãi trên lâm sàng, chỉ số này được tính như sau: Giá trị bình thường của EF% theo một số tác giả là > 55%, Nhưng cũng có người công nhận > 50% là bình thường. Theo số liệu của Viện tim mạchEF% bình thường của người Việt nam là 63±7%. *Thời gian tâm thu. Thời gian tâm thu cũng có thể sử dụng để đánh giá chức năng tâm thu thất trái. ở đây chúng ta sử dụng 3 thông số: thời gian tiền tống máu LVPEP ( left ventricular pre-ejection period ) là thời gian từ khởi điểm của phức bộ QRS đến khi mở van động mạch chủ; Thời gian tống máu LVET ( left ventricular ejection time ) là thời gian từ khi mở van động mạch chủ đến khi đóng van động mạch chủ và tỷ lệ LVPEP/ LVET. Tuy nhiên các giá trị bình thường của các chỉ số này còn phụ thuộc vào tần số tim nên trong những trường hợp nhịp tim quá nhanh hay quá chậm chúng ta cần chú ý hiệu chỉnh cho chính xác. Khi suy CNTT thất trái LVET ngắn lại trong khi đó LVPEP dài ra nên tỷ lệ LVPEP/ LVET tăng lên. Người ta cũng chứng minh có mối tương quan giữa tỷ lệ này với EF%. Theo Weissler A. M. et al khi tỷ lệ này nhỏ hơn 35% thì EF% > 55%; khi 35%- 65%EF% bằng từ 30%- 55%; khi tỷ lệ này >= 65%EF% thường nhỏ hơn 30%. 1.2.Những chỉ số đo trên siêu âm 2D *Siêu âm 2D cho phép đánh giá vận động của thất trái trong quá trình co bóp và chúng ta có thể tính toán được thể tích của thất trái ở các thời điểm cuối kỳ tâm trương, tâm thu nên hoàn toàn có thể tính được các chỉ số như EDV, ESV, SV, EF% như trong siêu âm TM. Có nhiều cách tính khác nhau đã được áp dụng đểtính toán các chỉ số trên, Nhưng theo hội siêu âmMỹ ( ASE ) có 2 phương pháp hiện nay được sử dụngrộng rãi nhất, đó là phương pháp elip đơn và phương pháp Simpson. -Phương pháp elip đơn hay còn gọi là phương pháp tính thể tích theo diện tích và chiều dài của thất trái ( Single plane area-length method ). ở đó thể tích thất trái được tính trên mặt cắt 4 buồng tim hoặc 2 buồng tim, ở thời điểm tâm thu và tâm trương, theo công thức sau: -Phương pháp Simpson Người ta quan niệm thất trái có dạng hình ống Nhưng có xu hớng nhỏ dần về phía mỏn tim, do đó nếu áp dụng công thức tính thể tích hình trụ sẽ không chính xác. Nên trong cách tính của Simpson người ta đã chia nhỏ thất trái thành nhiều phần, mỗi phần có thể coi là một hình trụ nhỏ có diện tích đáy là trung bình cộng của của 2 đáy trên và dới với chiều cao là 1 đoạn ngắn của thất trái. Thể tích toàn bộ thất trái là tổng thể tích của tất cả các phần cộng lại, do đó cách tính này sẽ tiếp cận gần hơn với thể tích thực của thất trái. Trong thực hành chúng ta đo đạc và tính toán trên 2 mặt cắt 4 buồng và 2 buồng ở cuối kỳ tâm trương và tâm thu, sau khi vẽ theo lớp nội mạc của thất trái và đo chiều cao từ mỏn tim tới nền tim máy tính sẽ tự động chia thất trái thành 20 khối nhỏ và tính tổng thể tích của thất tráitheo phương trình sau:Sơ đồ cách tính thể tích thất trái theo phương pháp Simpson |