Chính tả ngữ âm là gì

Một chính tả âm vị là một chính tả [hệ thống để viết một ngôn ngữ ] trong đó graphemes [biểu tượng bằng văn bản] tương ứng với các âm vị [âm thanh ngữ nói đáng kể] của ngôn ngữ. Các ngôn ngữ tự nhiên hiếm khi có các chỉnh thể ngữ âm hoàn hảo; Có thể mong đợi mức độ tương ứng grapheme-âm vị cao trong các hệ thống chữ cái dựa trên hệ thống chữ cái viết theo bảng chữ cái , nhưng chúng khác nhau về mức độ hoàn chỉnh của sự tương ứng này. Chính tả tiếng Anh , chẳng hạn, là bảng chữ cái nhưng rất phi âm; nó đã từng chủ yếu là ngữ âm trong giai đoạn tiếng Anh trung đại, khi cách viết hiện đại bắt nguồn, nhưng tiếng Anh nói đã thay đổi nhanh chóngtrong khi phương pháp chỉnh hình ổn định hơn nhiều, dẫn đến tình trạng phi điện thoại hiện đại. Tuy nhiên, do sự hiện đại hóa tương đối gần đây của chúng so với tiếng Anh, các hệ thống chính thống ngữ Rumani , Ý , Thổ Nhĩ Kỳ , Tây Ban Nha , Phần Lan , Séc , Latvia , Esperanto , Hàn Quốc và Swahili tiến gần hơn đến việc biểu thị âm vị nhất quán.

Trong các thuật ngữ ít trang trọng hơn, một ngôn ngữ có âm vị chính xác cao có thể được mô tả là có chính tả thông thường . Một thuật ngữ khác là các chỉnh âm sâu và nông , trong đó độ sâu của chính tả là mức độ mà nó khác xa so với âm vị thực sự. Khái niệm này cũng có thể được áp dụng cho các hệ thống chữ viết không có não như âm tiết .

Trong một phép chính tả âm vị lý tưởng, sẽ có một sự tương ứng hoàn chỉnh một đối một [ lưỡng phân ] giữa các grapheme [chữ cái] và các âm vị của ngôn ngữ, và mỗi âm vị luôn được biểu thị bằng grapheme tương ứng của nó. Vì vậy, cách viết của một từ sẽ chỉ ra cách phát âm của nó một cách rõ ràng và minh bạch, và ngược lại, một người nói biết cách phát âm của một từ sẽ có thể suy ra chính tả của nó mà không nghi ngờ gì. Tình huống lý tưởng đó rất hiếm nhưng tồn tại trong một vài ngôn ngữ.

Một ví dụ gây tranh cãi về chính tả ngữ âm lý tưởng là ngôn ngữ Serbo-Croatia [ mâu thuẫn ] . Trong bảng chữ cái của nó [bảng chữ cái Latinh cũng như Cyrillic của Serbia ], có 30 grapheme, mỗi grapheme tương ứng duy nhất với một trong các âm vị. Phép chính tả ngữ âm dường như hoàn hảo nhưng đơn giản này đã đạt được vào thế kỷ 19 — bảng chữ cái Cyrillic đầu tiên vào năm 1814 bởi nhà ngôn ngữ học người Serbia Vuk Karadžić , và bảng chữ cái Latinh vào năm 1830 bởi nhà ngôn ngữ học người Croatia Ljudevit Gaj. Tuy nhiên, cả bảng chữ cái Latinh của Gaj và Cyrillic của Serbia đều không phân biệt các nguyên âm ngắn và dài, và các âm không bổ [viết tắt là chữ viết tắt], tăng và giảm âm mà tiếng Serbo-Croatia có. Trong tiếng Serbo-Croatia, các âm và độ dài nguyên âm được viết tùy ý như [bằng tiếng Latinh] ⟨e⟩, ⟨ē⟩, ⟨è⟩, ⟨é⟩, ⟨ȅ⟩ và ⟨ȇ⟩, đặc biệt là trong từ điển.

Một phép chính tả ngữ âm lý tưởng khác có nguồn gốc từ Esperanto , sử dụng nguyên tắc phát âm khi đó của nhà sáng tạo ngôn ngữ LL Zamenhof là “một chữ cái, một âm thanh”. [1]

Có hai kiểu sai lệch khác biệt so với lý tưởng về ngữ âm này. Trong trường hợp đầu tiên, sự tương ứng chính xác một-một có thể bị mất [ví dụ: một số âm vị có thể được biểu thị bằng một dấu chấm thay vì một chữ cái], nhưng "tính đều đặn" vẫn được giữ lại: vẫn có một thuật toán [nhưng một phức tạp hơn] để dự đoán chính tả từ cách phát âm và ngược lại. Trong trường hợp thứ hai, sự bất thường thực sự được đưa ra, vì một số từ nhất định được đánh vần và phát âm theo các quy tắc khác với những từ khác, và dự đoán chính tả từ cách phát âm và ngược lại không còn khả thi. Các trường hợp phổ biến của cả hai loại sai lệch so với lý tưởng được thảo luận trong phần sau.

Chính tả là sự chuẩn hoá hình thức chữ viết của ngôn ngữ. Đó là một hệ thống các quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu câu, lối viết hoa...

Chuẩn chính tả có những đặc điểm chính sau đây.

1. Đặc điểm đầu tiên của chuẩn chính tả là tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối của nó. Đặc điểm này đòi hỏi người viết bao giờ cũng phải viết đúng chính tả. Chữ viết có thể chưa hợp lí nhưng khi đã được thừa nhận là chuẩn chính tả thì người cầm bút không được tự ý viết khác đi. Ai cũng biết rằng viết "ghế", "ghen" không hợp lí và tiết kiệm bằng "gế", "gen" nhưng chỉ có cách viết thứ nhất mới được coi là đúng chính tả. Vì vậy nói đến chuẩn chính tả là nói đến tính chất pháp lệnh. Trong chính tả không có sự phân biệt hợp lí – không hợp lí, hay – dở mà chỉ có sự phân biệt đúng – sai, không lỗi – lỗi. Đối với chính tả, yêu cầu cao nhất là cách viết thống nhất, thống nhất trong mọi văn bản, mọi người, mọi địa phương.

2. Do chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối cho nên nó ít bị thay đổi như các chuẩn mực khác của ngôn ngữ [như chuẩn ngữ âm, chuẩn từ vựng, chuẩn ngữ pháp]. Nói cách khác, chuẩn chính tả có tính chất ổn định, tính chất cố hữu khá rõ. Sự tồn tại nhất nhất hàng thế kỉ của nó đã tạo nên ấn tượng về một cái gì "bất di bất dịch", một tâm lí rất bảo thủ. Chính vì thế mặc dù biết rằng cách viết "iên ngỉ" hợp lí hơn nhưng đối với chúng ta nó rất "gai mắt", khó chịu vì trái với cách viết từ bao đời nay. Mặt khác, do tính chất "trường tồn" này mà chính tả thường lạc hậu so với sự phát triển của ngữ âm. Sự mâu thuẫn giữa ngữ âm "hiện đại" và chính tả "cổ hủ" là một trong những nguyên nhân chính làm cho chính tả trở nên rắc rối.

3. Ngữ âm phát triển, chính tả không thể giữ mãi tính chất cố hữu của mình mà dần dần cũng có một sự biến động nhất định. Do đó, bên cạnh chuẩn mực chính tả hiện có lại có thể xuất hiện một cách viết mới tồn tại song song với nó, ví dụ: "phẩm zá", "anh zũng" bên cạnh "phẩm giá", "anh dũng", "trau dồi" bên cạnh "trau giồi", "dòng nước" bên cạnh "giòng nước", v.v... tình trạng có nhiều cách viết như vậy đòi hỏi phải tiến hành chuẩn hoá chính tả.

Theo Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến. Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nxb Giáo dục, H., 1997, trang 119–126.

Lớp ĐHGD Tiểu học C14bNhóm 1:1.2.3.Phan Thị Hồng Trang.Nguyễn Thị Thu Thương.Lê Thị Thuỳ Nhung.NGỮ ÂM- CHỮ ViẾT- CHÍNHTẢ-NĂNG PHÂN TÍCH CẤU TẠO TiẾNG VÀ ViẾT ĐÚNG CHÍNH1.1. Phân tích cấu tạo tiếng [ âm tiết ].1.2 . Viết đúng chính tả.Nội dung dạy học ở các lớp về ngữ âm- chữ viết- chính tảLớp 1Ngữ âm và chữ viết:- Nhận biết các chữ cái, tổ hợp chữ cái dấu thanh-Nhận biết các bộ phận của tiếng: âm đầu, vần, thanh-Biết qui tắc viết chính tả các chữ c/k, g/gh, ng/ngh.Chính tả-Viết đúng chính tả bài viết có độ dài khoảng 30 chữ, tốc độ 30 chữ/15 phút, không mắc quá 5 lỗi theo cáchình thức nhìn- viết[ tập chép]. Trình bày bài chính tả đúng mẫu.Lớp 2:Ngữ âm- chữ viết:-Thuộc bảng chữ cái. Biết xếp tên người, tên sách, truyện theo thứ tự chữ cái mở đầu- Biết mẫu chữ cái viết hoa.- Biết qui tắc viết hoa chữ đầu câu và viết hoa tên riêng Việt NamChính tả:-Viết đúng các chữ mở đầu bằng c/k, g/ng, ng/ngh; viết được một số chữ ghi tiếng có vần khó[ uynh, uơ, uyu, oay,oăm,....]- Viết đúng một số cặp từ dễ lẫn âm đầu[ l/n, x/s, d/gi/r,...] vần [ an/ang, at/ac, iu/iêu, ưu /ươu,...] thanh [ hỏi/ ngã,ngã/nặng,...] do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.-Biết viết hoa chữ cái mở đầu câu, viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam.- Nhìn- viết, nghe- viết bài chính tả có độ dài khoảng 50 chữ, trình bày sạch sẽ đúng qui định.Lớp 3Ngữ âm -chữ viết:-Nắm vững mẫu chữ cái viêt hoa- Biết cách viết hoa tên riêng Việt Nam, tên riêng nước ngoài.Chính tả:- Nghe viết, nhớ viết bài chính tả có độ dài khoản 60 70 chữ trong 15 phút, không mắc quá 5lỗi, trình bày đúng quy định, bài viết sạch.-Viết đúng tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài.- Biết phát hiện và sữa lỗi chính tả trong bài viết.Lớp 4Ngữ âm và chữ viết:-Nhận biết cấu tạo 3 phần của tiếng: âm đầu, vần,thanh.- Biết qui tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam, nước ngoài.Chính tả:-Viết đúng một số từ ngữ dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.- Viết được bài chính tả nghe- viết, nhớ- viết có độ dài khoản 80-90 chữ trong 20 phút; không mắc quá 5 lỗi/bài, trìnhbày đúng qui định, bài viết sạch- Viết đúng tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài.- Biết tự sửa lỗi chính tả trong các bài viết.Lớp 5Ngữ âm và chữ viết:-Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối. Biết qui tắc dấu thanh trên âm chính.- Biết cách viết hoa tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài.Chính tả:-Viết đúng một số từ ngữ cần phân biệt phụ âm đầu, vần, thanh điệu dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phátâm địa phương.- Viết được bài chính tả nghe- viết, nhớ- viết có độ dài khoản 100 chữ trong 20 phút; không mắc quá 5lỗi/bài- Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả, lập sổ tay chính tả.1.1.Phân tích cấu tạo tiếng âm tiết.Phân tích cấu tạo tiếng âm tiết là một kĩ năng cần có để đọc đúng, đọc trơn “ tiếng” và ghi lạiđúng “tiếng” – viết đúng chính tả các “ chữ”.- Dạng bài tập ví dụ để bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4.Như bài Luyện từ và câu: Luyện tập vềcấu tạo tiếng [ Trang 12] SGK lớp 4 tập 1.1.1. Phân tích cấu tạo tiếng âm tiết [ âm tiết ].1.1.1. Tách tiếng thành các bộ phận: phụ âm đầu,1.1.2. Tìm các tiếng có cùng vần.1.1.3. Giải đố chữ.vần, thanh.1.1.1. Tách tiếng thành các bộ phận: Phụ âm đầu, vần, thanh.Ở những bài tập yêu cầu tách tiếng thành phụ âm đầu và vần, học sinh sẽ gặp khó khăntrong những trường hợp có sự bất hợp lí của chữ viết tiếng Việt. Đó là khi mà âm và kí tự khôngcó quan hệ 1-1.Mục tiêuKiến thức: Học sinh biếtcách tách các tiếng rathành các bộ phận phụâm đầu, vần, thanh.Thái độ: Hứng thú tìmKĩ năng:Học sinh tách được cáctiếng khó, nhữngtrường hợp bất hợp lí.tòi cách giải của dạng bàitập, sưu tầm thêm đượcmột số bài tập mớitương tựVí dụ bài tập:Phân tích cấu tạo các tiếng in đậm trong các từ dưới đây:a.Nhoẻn cườib.Ước muốnc.Tia lửad.Huy hiệue.Khuya khoắtg.Khúc khuỷuh.Hoa huệi.Thuở xưak.Khuyên giảiĐáp án bài tập:TiếngÂm đầuVầnThanhNhoẻnnhoenHỏiƯớcKhuyếtươcSắcTiatiaNgangHuyHuyngangKhuyakhuyaNgangKhuỷuKhuyuHỏiHuệhuêNặngThuởThuơHỏiGiảigiaiHỏi1.1.2. Tìm các tiếng có cùng vần.Những bài tập nâng cao cũng sẽ chọn ngữ liệu là những trường hợp có sự bất hợp lícủa chữ viết tiếng Việt, cần lưu ý để học sinh không bị chữ viết đánh lừa.Mục tiêuKiến thức: Học sinhKĩ năng : Học sinhThái độ:biết được các tiếng cóphân biệt được, làmHọc sinh thích tìm tòicùng vần với nhau ở cácđược các tiếng có cùngcác dạng bài tập mới,bài tập nâng cao, khó.vần với nhau.liên quan.Một kiểu bài tập khá thú vị của dạng này là tìm các tiếng được gieo vần ở trong đoạn thơ.Bài tập:Tìm các tiếng bắt vần với nhau trong 2 bài sau:1.Chìm đáy nước cá lờ đờ lặn Lửng da trời nhạn ngẩn ngơ saHương trời đắm nguyệt say hoaTây Thi mất vía hằng nga giật mình .[Sa-Hoa-Nga bắt vần với nhau trong thể thơ song thất lục bát]2.Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.[ Ta-Là là hai tiếng bắt vần với nhau] 1.1.3 Giải đố chữGiải đố chữ là bài tập yêu cầu học sinh tìm được từ [ chữ] phù hợp với câu đó.Đây là một bài tập thú vị tích hợp được cả kiến thức về chữ viết ghi âm và sự hiểubiết về nghĩa của từ. Những cách gọi đầu [ phụ âm đầu], đuôi [vần hoặc âm cuối],nặng,huyền, sắc,.. Tạo ra những cách hiểu đồng âm thú vị.Mục tiêuKiến thức:Học sinh biết vận dụngcác kiến thức đã đượchọc vào giải đố chữ.Kĩ năng:Học sinh giải được cáccâu đố dựa trên suyluận logic và sự hiểubiết của các em.Thái độ:Học sinh cảm thấy thúvị, vừa học vừa chơi,tăng hứng thú học tập,suy nghĩ tìm tòi đápán.1. Giúp ai chăm chỉ học hànhDù cho công toại danh thành, chẳng xa.Sắc kia nếu phải lìa ra,Nặng vào thì ở chung nhà với Nam.Là những chữ gì?2.Tôi là con vật đồng xanh,Giúp người làm ruộng, quẩn quanh cấy càyNửa mình trên chặt thẳng tay,Một châu xuất hiện ở ngay bản đồLà những chữ gì?Đáp án: 1. Viết, việt2.Trâu, âu1.2. Viết đúng chính tả.1.2.1. Dựa vào quy tắc để viết đúng.1.2.2. Dựa vào nghĩa để viết đúng.1.2.3. Kiểu bài tập chữa lỗi chính tả.. 1.2.1. Dựa vào quy tắc để viết đúng.Qui tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài, tên cơ quan đoàn thể, tên các danh hiệu huân chương,huy chương được xem là khó vì học sinhkhó tách được tên thành các bộ phận để viết hoa chữ cái đầu mỗibộ phận.-Cách viết tên người tên địa lí nước ngoài+ Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.Nếubộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.+ Có một số tên người, tên địa lí nước ngoài viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam. Đó là những tênriêng được phiên âm theo âm Hán Việt.•Ví dụ bài tập chính tả trong sách giáo khoaBài 2 trang 91 SGK lớp 3 tập 2Bài 3 trang 89 SGK lớp 2 tập 2Kiến thức: Giúp các em biết được các quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nướcngoài, tên cơ quan đoàn thể, tên các danh hiệu huân chương, huy chươngMục tiêuKĩ năng: Học sinh sửa được, viết được các từ, cụm từ cần viết hoa theo quy tắcThái độ: Học sinh hứng thú các bài tập về lỗi chính tả, thích tìm tòi khám phácác dạng bài tập mới khó hơn.Những chữ nào cần viết hoa trong các từ, cụm từ in nghiêng dưới đây ?Là đại tướng đầu tiên, tổng tư lệnh tối cao của quân đội nhân dân Việt Nam, đại tướng Võ Nguyên Gíap đã chỉ huy chínhtrong chiến tranh đông dương [ 1946 – 1954] và chiến tranh Việt Nam [ 1960-1975]Ông cũng trực tiếp và tham gia chỉ huy nhiều chiến dịch quan trọng như chiến dịch biên giới thu đông 1950, trận điệnbiên phủ [1954], chiến dịch tết mậu thân [1968], chiến dịch năm 1972, chiến dịch Hồ Chí Minh.Ông là nhà chỉ huy quân sự nổi bật nhất bên cạnh Hồ Chí Minh trong suốt cuộc chiến và lãnh đạo nhiều chiến dịch lớn chođến khi chiến tranh kết thúc.Xuất thân là một giáo viên dạy sử, nhà báo, ông trở thành nột chính trị gia và tướng lĩnh quân sự nổi bật trong lịch sử ViệtNam với các chức vụ uỷ viên bộ chính trị, bí thư quân uỷ trung ương, phó thủ tướng kiêm bộ trưởng bộ quốc phòng, tổngtư lệnh quân đội nhân nhân Việt Nam.Đáp án:Đại tướng, Tổng tư lệnh, Đại tướngChiến dịch Biên giới thu đông 1950, Trận Điện Biên Phủ [1954], Chiến dịch Tết Mậu Thân [1968], Chiến dịchnăm 1972, Chiến dịch Hồ Chí Minh.Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư Quân uỷ Trung ương, Phó Thủ Tướng kiêm Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Tổng tưlệnh Quân đội Nhân nhân Việt Nam.

Video liên quan

Chủ Đề