Nhập khẩu của Hoa Kỳ vào năm 2020 là 2,774.60 tỷ USD theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng thế giới. Theo đó chỉ số Nhập khẩu Hoa Kỳ giảm 341.39 tỷ USD so với con số 3,115.99 tỷ USD trong năm 2019.
Ước tính Nhập khẩu Hoa Kỳ năm 2021 là 2,470.61 tỷ USD nếu vẫn giữ nguyên tốc độ tăng trưởng như năm vừa rồi. Với giả định tình hình kinh tế Hoa Kỳ và kinh tế thế giới không có nhiều biến động.
Số liệu Nhập khẩu của Hoa Kỳ được ghi nhận vào năm 1970 là 55.76 tỷ USD, trải qua khoảng thời gian 51 năm, đến nay giá trị Nhập khẩu mới nhất là 2,774.60 tỷ USD. Đạt đỉnh tăng trưởng cao nhất 3,129.70 tỷ USD vào năm 2018.
Biểu đồ Nhập khẩu của Hoa Kỳ giai đoạn 1970 - 2020
Quan sát Biểu đồ Nhập khẩu của Hoa Kỳ giai đoạn 1970 - 2020 chúng ta có thể thấy trong gian đoạn 1970 - 2020 chỉ số Nhập khẩu:
- đạt đỉnh cao nhất vào năm 2018 là 3,129.70 tỷ USD
- có giá trị thấp nhất vào năm 1970 là 55.76 tỷ USD
Bảng số liệu Nhập khẩu của Hoa Kỳ qua các năm
Bảng số liệu Nhập khẩu của Hoa Kỳ giai đoạn [1970 - 2020] được sắp xếp thứ tự theo thời gian từ hiện tại đến quá khứ.
2020 | 2,774,597,000,000 |
2019 | 3,115,990,000,000 |
2018 | 3,129,697,000,000 |
2017 | 2,923,691,000,000 |
2016 | 2,738,359,000,000 |
2015 | 2,794,850,000,000 |
2014 | 2,887,445,000,000 |
2013 | 2,766,375,000,000 |
2012 | 2,769,317,000,000 |
2011 | 2,695,480,000,000 |
2010 | 2,389,555,000,000 |
2009 | 2,001,927,000,000 |
2008 | 2,576,151,000,000 |
2007 | 2,395,228,000,000 |
2006 | 2,256,623,000,000 |
2005 | 2,041,482,000,000 |
2004 | 1,810,504,000,000 |
2003 | 1,557,120,000,000 |
2002 | 1,437,724,000,000 |
2001 | 1,403,559,000,000 |
2000 | 1,477,184,000,000 |
1999 | 1,252,460,000,000 |
1998 | 1,115,690,000,000 |
1997 | 1,055,774,000,000 |
1996 | 963,966,000,000 |
1995 | 902,572,000,000 |
1994 | 813,424,000,000 |
1993 | 719,973,000,000 |
1992 | 667,791,000,000 |
1991 | 623,544,000,000 |
1990 | 629,727,000,000 |
1989 | 591,031,000,000 |
1988 | 553,993,000,000 |
1987 | 508,713,000,000 |
1986 | 452,867,000,000 |
1985 | 417,229,000,000 |
1984 | 405,107,000,000 |
1983 | 328,638,000,000 |
1982 | 303,184,000,000 |
1981 | 317,758,000,000 |
1980 | 293,828,000,000 |
1979 | 252,674,000,000 |
1978 | 212,250,000,000 |
1977 | 182,443,000,000 |
1976 | 151,146,000,000 |
1975 | 122,730,000,000 |
1974 | 127,465,000,000 |
1973 | 91,159,000,000 |
1972 | 74,216,000,000 |
1971 | 62,342,000,000 |
1970 | 55,760,000,000 |
Đơn vị: USD
Các số liệu liên quan
So sánh Nhập khẩu với các nước khác
Moldova | 7,932,925,988 | 5,921,024,254 | 7,932,925,988 | 763,462,401 | 1995-2021 |
Greenland | ... | 1,502,185,809 | 2,484,474,826 | 771,604,657 | 2003-2020 |
Guinea | 5,256,704,415 | 5,815,658,236 | 7,088,908,453 | 560,097,159 | 1986-2021 |
Estonia | 29,105,207,083 | 21,667,773,149 | 29,105,207,083 | 2,728,885,949 | 1993-2021 |
Campuchia | 18,228,762,399 | 16,160,458,172 | 18,228,762,399 | 55,815,628 | 1960-2021 |
Công hòa Dominican | 29,198,662,389 | 20,498,013,695 | 29,198,662,389 | 106,900,000 | 1960-2021 |
Vanuatu | ... | 391,688,334 | 601,860,845 | 40,227,266 | 1980-2020 |
Bỉ | 503,987,881,642 | 410,222,816,459 | 503,987,881,642 | 11,422,513,917 | 1970-2021 |
Cameroon | 8,877,236,193 | 7,437,060,665 | 9,905,296,360 | 197,501,890 | 1965-2021 |
Morocco | 62,011,877,399 | 48,821,603,066 | 62,011,877,399 | 462,404,901 | 1960-2021 |
[+] |
Đơn vị: USD
Nguồn: Các số liệu trên Solieukinhte.com được chúng tôi tổng hợp và phân tích chủ yếu từ các nguồn dữ liệu và ước tính của Ngân hàng Thế giới và OECD. Bên cạnh các số liệu từ: Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc, Niên giám Quốc tế về Thống kê Công nghiệp, Niên giám thống kê cán cân thanh toán,...
Quy luật hoạt động của thị trường là:
Theo quy luật cung – cầu, khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả
Ba trung tâm buôn bán lớn nhất của thế giới là
Khi giá trị hàng nhập khẩu lớn hơn giá trị hàng xuất khẩu thì gọi là
Đâu là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của các nước đang phát triển
Ý nào dưới đây không phải là vai trò của hoạt động thương mại?
Đặc điểm nào sau đây không đúng với vai trò của nội thương:
Đồng USD của Hoa Kỳ được coi là ngoại tệ mạnh vì:
Dệt may là mặt hàng dẫn đầu về giá trị xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đạt 11 tỷ USD trong năm 2015. |
Với kim ngạch xuất khẩu gần 33,5 tỷ USD trong năm qua, ghi nhận mức tăng trưởng về giá trị 16,9% so với năm 2014, và Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Đặc biệt, trong năm qua, Hoa Kỳ cũng là thị trường mà Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn nhất với 25,7 tỷ USD.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang Hoa Kỳ, dệt may dẫn đầu với giá trị xuất khẩu 11 tỷ USD, tăng hơn 11% so với 2014. Tiếp đến là các mặt hàng giày dép với giá trị trên 4 tỷ USD, va li-ô dù-cặp túi gần 1,18 tỷ USD, đồ gỗ gần 2,7 tỷ USD, riêng nhóm sản phẩm hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện cũng đạt giá trị gần 2,9 tỷ USD.
Bộ Công thương cho biết, Việt Nam hiện nằm trong nhóm 15 nước xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường Hoa Kỳ và hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường này đều nằm trong nhóm các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu dương, như hàng dệt, may, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù, hạt điều, cà phê, sản phẩm từ sắt thép, sản phẩm từ chất dẻo, hạt tiêu, giấy và các sản phẩm từ giấy, hàng rau quả, sản phẩm từ cao su…
Năm 2014, tổng kim ngạch trao đổi hàng hóa song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đạt trên 36 tỷ USD năm 2014, trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ gần 30 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2013.
Năm 2016, với nhiều cơ hội lớn về thị trường do tác động từ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương [TPP], dự báo, xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kỳ tiếp tục gặp nhiều thuận lợi. Dệt may dự kiến xuất khẩu 12,5 tỷ USD, giày dép 5 tỷ USD…
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại dự báo sẽ tăng lên 37,5 – 38 tỷ USD trong năm 2016.