Mục lục
- 1 Nguyên tố
- 1.1 Bảng tuần hoàn
- 2 Phân tử
- 3 Mô
- 3.1 Thành phần theo loại tế bào
- 4 Tham khảo
Gần 99% khối lượng của cơ thể người được cấu thành từ sáu nguyên tố: oxy, carbon, hydro, nitơ, calcivà phosphor.Chỉ có khoảng 0,85% bao gồm năm nguyên tố khác: kali, lưu huỳnh, natri, clovà magiê. Tất cả 11 nguyên tố đều cần thiết cho cuộc sống. Các nguyên tố còn lại là các nguyên tố vi lượng, trong đó hơn một tá nguyên tố dựa trên bằng chứng tốt cho thấy là cần thiết cho sự sống.Tất cả khối lượng của các nguyên tố vi lượng kết hợp lại [dưới 10 gram trong cơ thể người] không cộng thêm khối lượng magnesi, ít phổ biến nhất trong số 11 nguyên tố không vi lượng.
8 | Oxy | 0.65 | 43 | 24 | Có [VD: nước, nhận electron][8] | Gốc tự do oxy hóa [ROS] | 16 |
6 | Carbon | 0.18 | 16 | 12 | Có[8] [hợp chất hữu cơ] | 14 | |
1 | Hydro | 0.10 | 7 | 62 | Có[8] [VD: nước] | 1 | |
7 | Nitơ | 0.03 | 1.8 | 1.1 | Có[8] [VD: DNA và amino acid] | 15 | |
20 | Calci | 0.014 | 1.0 | 0.22 | Có[8][9][10] [VD: Calmodulin và Hydroxylapatite ở xương] | 2 | |
15 | Phosphor | 0.011 | 0.78 | 0.22 | Có[8][9][10] [VD: DNA và phosphoryl hóa] | thù hình phosphor trắng: rất độc | 15 |
19 | Kali | 20×10−3 | 0.14 | 0.033 | Có[8][9] [VD: Na+/K+-ATPase] | 1 | |
16 | Lưu huỳnh | 25×10−3 | 0.14 | 0.038 | Có[8] [VD: Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine] | 16 | |
11 | Natri | 15×10−3 | 0.10 | 0.037 | Có[9] [VD: Na+/K+-ATPase] | 1 | |
17 | Chlor | 15×10−3 | 0.095 | 0.024 | Có[9][10] [VD: Cl-transporting ATPase] | 17 | |
12 | Magie | 500×10−6 | 0.019 | 0.0070 | Có[9][10] [VD: gắn với ATP và nucleotide khác] | 2 | |
26 | Sắt* | 60×10−6 | 0.0042 | 0.00067 | Có[9][10] [VD: Hemoglobin, Cytochrome] | 8 | |
9 | Fluor | 37×10−6 | 0.0026 | 0.0012 | Có [AUS, NZ],[11] Không [US, EU],[12][13] Có thể [WHO][14] | độc với liều lớn | 17 |
30 | Kẽm | 32×10−6 | 0.0023 | 0.00031 | Có[9][10] [VD: protein ngón tay kẽm] | 12 | |
14 | Silic | 20×10−6 | 0.0010 | 0.0058 | Có thể[15] | 14 | |
37 | Rubidi | 46×10−6 | 0.00068 | 0.000033 | Không | 1 | |
38 | Stronti | 46×10−6 | 0.00032 | 0.000033 | —— | 2 | |
35 | Brom | 29×10−6 | 0.00026 | 0.000030 | —— | 17 | |
82 | Chì | 17×10−6 | 0.00012 | 0.0000045 | Không | độc | 14 |
29 | Đồng | 1×10−6 | 0.000072 | 0.0000104 | Có[9][10] [VD: protein chứa đồng] | 11 | |
13 | Nhôm | 870×10−9 | 0.000060 | 0.000015 | Không | 13 | |
48 | Cadmi | 720×10−9 | 0.000050 | 0.0000045 | Không | độc | 12 |
58 | Ceri | 570×10−9 | 0.000040 | Không | |||
56 | Bari | 310×10−9 | 0.000022 | 0.0000012 | Không | độc với liều lượng lớn | 2 |
50 | Thiếc | 240×10−9 | 0.000020 | 60×10−7 | Không | 14 | |
53 | Iod | 160×10−9 | 0.000020 | 75×10−7 | Có[9][10] [VD: thyroxine, triiodothyronine] | 17 | |
22 | Titan | 130×10−9 | 0.000020 | Không | 4 | ||
5 | Boron | 690×10−9 | 0.000018 | 0.0000030 | Ít[15][16] | 13 | |
34 | Seleni | 190×10−9 | 0.000015 | 45×10−8 | Có[9][10] | độc với liều lượng lớn | 16 |
28 | Nickel | 140×10−9 | 0.000015 | 0.0000015 | Ít[15][16] | độc với liều lượng lớn | 10 |
24 | Chrom | 24×10−9 | 0.000014 | 89×10−8 | Có[9][10] | 6 | |
25 | Mangan | 170×10−9 | 0.000012 | 0.0000015 | Có[9][10] [VD: Mn-SOD] | 7 | |
33 | Arsen | 260×10−9 | 0.000007 | 89×10−8 | Ít[15][17] | độc với liều lượng lớn | 15 |
3 | Lithi | 31×10−9 | 0.000007 | 0.0000015 | mật thiết trong nhiều enzyme, hormone và vitamin | độc với liều lượng lớn | 1 |
80 | Thủy ngân | 190×10−9 | 0.000006 | 89×10−8 | Không | độc | 12 |
55 | Caesi | 21×10−9 | 0.000006 | 10×10−7 | Không | 1 | |
42 | Molybden | 130×10−9 | 0.000005 | 45×10−8 | Có[9][10] [VD: molybden oxotransferases, Xanthine oxidase và Sulfite oxidase] | 6 | |
32 | Germani | 5×10−6 | Không | 14 | |||
27 | Coban | 21×10−9 | 0.000003 | 30×10−7 | Có [cobalamin, B12][18][19] | 9 | |
51 | Antimon | 110×10−9 | 0.000002 | Không | độc | 15 | |
47 | Bạc | 10×10−9 | 0.000002 | Không | 11 | ||
41 | Niobi | 1600×10−9 | 0.0000015 | Không | 5 | ||
40 | Zirconi | 6×10−6 | 0.000001 | 30×10−7 | Không | 4 | |
57 | Lanthan | 1370×10−9 | 8×10−7 | Không | |||
52 | Tellur | 120×10−9 | 7×10−7 | Không | 16 | ||
31 | Gallium | 7×10−7 | Không | 13 | |||
39 | Ytri | 6×10−7 | Không | 3 | |||
83 | Bismuth | 5×10−7 | Không | 15 | |||
81 | Thalli | 5×10−7 | Không | rất độc | 13 | ||
49 | Indi | 4×10−7 | Không | 13 | |||
79 | Vàng | 3×10−9 | 2×10−7 | 30×10−7 | Không | Nhiễm độc gen ít[20][21][22] | 11 |
21 | Scandi | 2×10−7 | Không | 3 | |||
73 | Tantal | 2×10−7 | Không | 5 | |||
23 | Vanadi | 260×10−9 | 11×10−7 | 12×10−8 | Ít[15] [yếu tố phát triển trao đổi chất ở xương] | 5 | |
90 | Thori | 1×10−7 | Không | độc, phóng xạ | |||
92 | Urani | 1×10−7 | 30×10−9 | Không | độc, phóng xạ | ||
62 | Samari | 50×10−8 | Không | ||||
74 | Wolfram | 20×10−8 | Không | 6 | |||
4 | Berylli | 36×10−8 | 45×10−8 | Không | độc với liều lượng lớn | 2 | |
88 | Radi | 3×10−14 | 1×10−17 | Không | độc, phóng xạ | 2 |
Bảng tuần hoànSửa đổi
H | He | |||||||||||||||||
Li | Be | B | C | N | O | F | Ne | |||||||||||
Na | Mg | Al | Si | P | S | Cl | Ar | |||||||||||
K | Ca | Sc | Ti | V | Cr | Mn | Fe | Co | Ni | Cu | Zn | Ga | Ge | As | Se | Br | Kr | |
Rb | Sr | Y | Zr | Nb | Mo | Tc | Ru | Rh | Pd | Ag | Cd | In | Sn | Sb | Te | I | Xe | |
Cs | Ba | La | * | Hf | Ta | W | Re | Os | Ir | Pt | Au | Hg | Tl | Pb | Bi | Po | At | Rn |
Fr | Ra | Ac | ** | Rf | Db | Sg | Bh | Hs | Mt | Ds | Rg | Cn | Nh | Fl | Mc | Lv | Ts | Og |
* | Ce | Pr | Nd | Pm | Sm | Eu | Gd | Tb | Dy | Ho | Er | Tm | Yb | Lu | ||||
** | Th | Pa | U | Np | Pu | Am | Cm | Bk | Cf | Es | Fm | Md | No | Lr |
Những nguyên tố hữu cơ cơ bản |
Nguyên tố cần thiết |
Nguyên tố vi lượng cần thiết |
Nguyên tố vi lượng thiết yếu bởi Hoa Kỳ, không phải bởi Liên minh Châu Âu |
Không có bằng chứng cho hoạt động sinh học ở động vật có vú, có thể độc hại, nhưng cần thiết ở một số sinh vật bậc thấp. |
Làm thế nào để đo lượng mỡ trong cơ thể?
Có nhiều cách đo thành phần cơ thể để biết được tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể.Dưới đây là một số cách phổ biến:
- Cânđiện tử chất lượng cao: Đây là thiết bị giúp đo lượng mỡ nhanh chóng. Đồng thời, Kiểm soát cân nặng cũng như 10 chỉ số sức khỏe: Khối lượng, tỷ lệ mỡ cơ thể, Chỉ số cơ thể [BMI], trao đổi chất, cơ bắp, xương, nước, tuổi cơ thể, nước, chất béo nội tạng, tỉ lệ chất đạm [protein]. Tuy nhiên, cách này chỉ mang lại độ chính xác tương đối dựa trên cân nặng không tác động đo trực tiếp vào vùng mỡ thừa.
- Thước kẹp Caliper: Thước kẹp caliper là một cách giúp đo lượng mỡ cơ thể với chi phí thấp . Nếu bạn không có điều kiện và thời gian để đến các trung tâm thể dục thể thao uy tín để đo lượng mỡ cơ thể thì dụng cụ đo mỡ Caliper là một lựa chọn hoàn hảo để bạn có thể tự đo lường và tính toán lượng mỡ của cơ thể
- Máy quét cơ thể DXA:Đây là thiết bị thường dùng trong những phòng tập gym với chi phí mỗi lần đo khá đắc nhưng bù lại đây là cách tính thành phần cơ thể chính xác nhất. Máy quéthấp thụ tia X năng lượng kép có thể cho thấy sự phân hủy chính xác của xương, mô mỡ và khối cơ trong cơ thể bạn.
Khái niệm
Đầu thế kỷ 20, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá cấu trúc cơ thể, vì cấu trúc cơ thể có liên quan tới sức khoẻ và bệnh tật. Cấu trúc cơ thể bao gồm khối nạc và khối mỡ. Khối nạc bao gồm tế bào, nước, cơ, xương, các cơ quan nội tạng như tim, gan, thận. Thành phần, cấu trúc và trọng lượng cơ thể có thể được biểu hiện bằng các công thức như sau:
Trọng lượng cơ thể = khối mỡ + khối nạc
Trọng lượng cơ thể = khối mỡ + nước + khối nạc khô
Trọng lượng cơ thể = khối mỡ + nước + protein + chất khoáng
Có nhiều thuật ngữ về cấu trúc cơ thể người, trong đó khối mỡ, khối không chứa mỡ, khối nạc được sử dụng phổ biến:
Khối mỡ: Tất cả lượng mỡ có trong mô mỡ và các mô khác trong cơ thể
Khối mô mỡ: Khối chứa 83 % mỡ cùng với thành phần cấu trúc hỗ trợ [2 % protein và 15 % nước]
Khối không chứa mỡ: Tất cả các mô, chất hóa học không chứa mỡ, bao gồm nước, cơ, xương, cơ quan nội tạng
Khối nạc: Bao gồm khối không chứa mỡ cộng với lượng mỡ thiết yếu
Phần trăm mỡ cơ thể: Lượng khối mỡ tính bằng đơn vị phần trăm so với trọng lượng cơ thể
Mỡ thiết yếu: Mỡ hợp chất [phospholipid] cần cho sự hình thành màng tế bào, chiếm 10 % tổng lượng mỡ cơ thể
Mỡ không thiết yếu: Triglycerid có chủ yếu trong mô mỡ, chiếm 90% tổng lượng mỡ cơ thể
Tỷ trọng cơ thể: Tỷ số giữa cân nặng cơ thể và thể tích tổng số của cơ thể
Mỡ dưới da: Mô mỡ dự trữ nằm phía dưới da
Mỡ nội tạng: Mô mỡ nằm trong và xung quanh các cơ quan trong lồng ngực [tim, phổi] và bụng [gan, thận]
Mỡ xen kẽ các cơ quan trong bụng: Mỡ nội tạng trong khoang bụng
Mỡ bụng: Mỡ dưới da và mỡ nội tạng ở vùng bụng của cơ thể
Khối không chứa mỡ và khối nạc nhiều khi được hiểu và sử dụng với cùng một ý nghĩa. Tuy nhiên, cần lưu ý là khối không chứa mỡ khác với khối nạc, khối không chứa mỡ chắc chắn không có mỡ, khối nạc chứa một lượng mỡ thiết yếu [2-3% ở nam giới và 5-8% ở nữ giới].
Khối mỡ gồm 2 loại: mỡ thiết yếu và mỡ không thiết yếu hay mỡ dự trữ. Cơ thể chỉ chứa một lượng rất ít mỡ thiết yếu, chúng nằm ở các cơ quan như tim, phổi, gan, lách, thận, ruột, cơ, hệ thần kinh và tủy xương.
Mỡ thiết yếu bao gồm phospholipid có ở màng tế bào và sphingomyelin có ở hệ thần kinh, giúp duy trì chức năng sinh lý bình thường như: hình thành màng tế bào, duy trì hoạt động của thần kinh, chu kỳ kinh nguyệt, cơ quan sinh sản, tăng trưởng cơ thể. Lượng mỡ thiết yếu ở nữ giới nhiều hơn so với nam giới, do phụ nữ cần năng lượng dự trữ dưới dạng mỡ để hỗ trợ chức năng sinh sản. Mỡ thiết yếu còn là môi trường để vận chuyển, lưu trữ các vitamin hòa tan trong dầu như Vitamin A, Vitamin D, Vitamin E và Vitamin K.
Mỡ dự trữ có 2 loại là mỡ nội tạng [hay mỡ bụng] và mỡ dưới da. Mỡ nội tạng có vai trò là lớp đệm để bảo vệ các nội tạng bên trong. Mỡ dưới da có vai trò là lớp đệm để bảo vệ xương, giữ nhiệt và giữ ấm cơ thể. Mỡ dự trữ chủ yếu là triglycerid hay triacylglycerol, chiếm phần lớn lượng mỡ của cơ thể. Mỡ dự trữ còn có tác dụng dự trữ năng lượng, đồng thời tạo hình dáng bên ngoài của cơ thể. Mỡ dự trữ dư thừa quá nhiều là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh liên quan tới lối sống.
Ở người trưởng thành bình thường, lượng mỡ chiếm 10-25% trọng lượng cơ thể đối với nam và 15-35% đối với nữ. Ở người trưởng thành béo phì, lượng mỡ có thể lên tới 60-70% trọng lượng cơ thể. Người ta có thể dùng các ngưỡng tỷ lệ mỡ cơ thể để đánh giá thành phần, cấu trúc cơ thể. Ngưỡng tỷ lệ mỡ cơ thể trung bình ở nam giới trưởng thành là 15% và nữ giới trưởng thành là 23%, ngưỡng tối thiểu ở nam là 5% và ở nữ là 8%, khi tỷ lệ vượt 25% ở nam và 32% ở nữ thì được coi là béo phì.