Chủ tịch nước bao nhiêu tuổi nghỉ hưu năm 2024

Ngày 18/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 1352020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Cụ thể lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng như sau:

Cụ thể, theo Quyết định số 1046/QĐ-TTg, Thiếu tướng Du Trường Giang, Phó Tư lệnh Quân khu 7, Bộ Quốc phòng, nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 1/11/2023.

Theo Quyết định số 1047/QĐ-TTg, Thượng tướng Lương Đình Hồng, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Bộ Quốc phòng, nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 1/11/2023.

Vũ Phương Nhi

[VNTB] – Cho đến hiện tại thì không có quy định nào về tuổi nghỉ hưu đối với quan chức từ cấp Bộ trưởng trở lên.

Luật nào quy định tuổi nghỉ hưu của quan chức cấp Bộ Chính trị?

“Xét nguyện vọng cá nhân, Bộ Chính trị đã đồng ý để Phó thủ tướng thường trực Phạm Bình Minh và Phó thủ tướng Vũ Đức Đam thôi giữ các chức vụ lãnh đạo, nghỉ công tác và nghỉ hưu theo quy định” – trích thông cáo báo chí ngày 23-12-2022 của Bộ Chính trị.

Một thông cáo báo chí khác được Quốc hội phát hành gần hai tuần lễ sau đó, viết:

“Trưa 5-1-2023, tại kỳ họp bất thường lần thứ 2, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã họp tiến hành nội dung về công tác nhân sự.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã trình Quốc hội đề nghị phê chuẩn miễn nhiệm Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh và Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam theo nguyện vọng cá nhân.

Theo Thủ tướng, trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, 2 Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh và Vũ Đức Đam đã có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.

Xét nguyện vọng cá nhân, Bộ Chính trị đã đồng ý để đồng chí Phạm Bình Minh, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 và đồng chí Vũ Đức Đam, Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Phó Thủ tướng nhiệm kỳ 2021-2026 thôi giữ chức vụ lãnh đạo, nghỉ công tác và nghỉ hưu theo quy định.

Từ các căn cứ trên, Thủ tướng trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn miễn nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng nhiệm kỳ 2021-2026 đối với hai đồng chí Phạm Bình Minh và Vũ Đức Đam”.

Tương tự, tiếp sau đó cũng gần hai tuần lễ, lại có một thông cáo báo chí được phát hành với nội dung:

“Ngày 17-1-2023, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã họp xem xét và cho ý kiến về nguyện vọng thôi giữ các chức vụ, nghỉ công tác và nghỉ hưu của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quốc phòng, an ninh nhiệm kỳ 2021-2026”.

Cụm từ “nghỉ hưu theo quy định” và “nghỉ hưu” ở cả ba thông cáo báo chí như trên là điều mà người ta chưa thể tìm thấy trong một văn bản pháp quy hiện hành nào.

“Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” chỉ là khẩu hiệu tuyên truyền

Tính đến hiện tại thì pháp luật Việt Nam chỉ có quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được áp dụng cụ thể ở các đối tượng cụ thể như sau tại Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, hiệu lực thi hành từ ngày 20-10-2022, theo đó ở khoản 1 Điều 2 quy định:

“Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;

Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

đ] Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số”.

Khoản 2 Điều 2, Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, cho biết điều chỉnh luôn cả “Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao”.

Tránh nhằm lẫn, Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, tại khoản 3 Điều 2 nói rõ nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng sau:

“Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này là Ủy viên Trung ương Đảng;

Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội.

Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng”.

Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, tại Điều 3. Nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn, ghi:

“1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định này nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

3. Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, nếu khẩu hiệu quen thuộc “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” được thực thi thì cả 3 ông Vũ Đức Đam, Phạm Bình Minh, Nguyễn Xuân Phúc không thể “nghỉ hưu”.

Bao nhiêu tuổi mới được nghỉ hưu?

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Năm 2023 tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu?

Theo quy định, người lao động đảm bảo thời gian đóng BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu. Vào năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi.

Chủ tịch xã bao nhiêu tuổi nghỉ hưu?

- Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là nam: 60 tuổi 09 tháng. - Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là nữ: 56 tuổi. Độ tuổi này sẽ tăng dần thêm mỗi năm, cụ thể cứ một năm sẽ tăng thêm 03 tháng đối với cán bộ nam và 04 tháng đối với cán bộ nữ.

Nghỉ hưu trước tuổi bị trừ bao nhiêu phần trăm?

Luật BHXH hiện hành quy định NLĐ được nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm, song phải suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%. Đồng thời, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, NLĐ bị trừ 2% mức hưởng.

Chủ Đề