Chương trình máy tính chỉ được bảo hộ khi cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể [theo khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005].

Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Bên cạnh đó, Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế bao gồm:

- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

- Cách thức thể hiện thông tin;

- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

- Giống thực vật, giống động vật;

- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Theo đó, chương trình máy tính thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế được quy đinh trong Luật Sở hữu trí tuệ.

Như vậy, pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính mà không được bảo hộ dưới dạng các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp.

Chương trình máy tính được bảo hộ dưới dạng gì [Ảnh minh họa]
 

Vì sao chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học?

Sở dĩ chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học bởi lẽ:

- Khoản 1 Điều 10 Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ và Điều 4 Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả [WCT] nêu rõ:

Các chương trình máy tính, dù dưới dạng mã nguồn hay mã máy, đều phải được bảo hộ như tác phẩm văn học theo Công ước Berne [1971].

Việt Nam là một trong các quốc gia thành viên của Công ước Berne. Theo đó, các quốc gia thành viên Công ước Berne đều phải tôn trọng ngay lập tức quyền tác giả của chương trình máy tính vào thời điểm nó được công bố tại một trong các quốc gia thành viên nên khi chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học sẽ là một lợi thế trong quá trình hội nhập.

- Đối với một tác phẩm quyền tài sản quan trọng nhất là quyền sao chép tác phẩm, do đó việc bảo hộ chương trình máy tính như tác phẩm văn học sẽ  là cơ chế mạnh để ngăn cản sự sao chép bất hợp pháp chương trình máy tính.

- Bên cạnh đó, bảo hộ quyền tác giả tức là không bảo hộ ý tưởng của chương trình máy tính, tức là sẽ không cản trở người sử dụng chương trình máy tính tiến hành các phân tích ngược để giải mã tìm ra nguyên lý hoạt động, cấu trúc của chương trình máy tính nhằm mục đích phát triển chương trình máy tính.

Khi đó, người tiến hành phân tích ngược thành công là chủ sở hữu của chương trình máy tính mới. Việc này có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của ngành công nghiệp phần mềm.

- Không giống như các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, khi giá trị của nó là ở việc áp dụng sản xuất sản phẩm và thu lợi từ sản phẩm đó thì phần mềm máy tính khó tạo ra một sản phẩm cụ thể.

Chính vì vậy không có đối tượng nào của quyền sở hữu công nghiệp là phù hợp để bảo hộ phần mềm máy tính, chỉ sáng chế là có khả năng nhưng đã bị loại trừ khỏi phạm vi cấp bằng bảo hộ. Việc bảo hộ phần mềm máy tính như tác phẩm văn học là hợp lý nhất.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Bởi Pham, T.T., Ðào Thi, L.C., Hoàng, T.L., Nguyen, D.T., Le, M.T., Nông, H.H., Dang, T.N.

Giới thiệu về cuốn sách này

Phần mềm máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Đăng ký bản quyền phần mềm sẽ giúp quý khách hàng bảo hộ được phần mềm của mình, tránh sự sao chép của các yếu tố bên ngoài.

Các loại bản quyền phần mềm

Theo cách hiểu chung thì phần mềm được chia thành 2 loại:

Sản phẩm đại trà [Generic Product]: được phát triển để bán ra ngoài thị trường, đối tượng người sử dụng là tương đối đa dạng và phong phú. Những sản phẩm phần mềm thuộc loại này thường là những phần mềm dành cho máy PC.

Sản phầm theo đơn đặt hàng [Bespoke Product hoặc Customised Product]: được phát triển cho một khách hàng riêng lẻ theo yêu cầu. Ví dụ: Những hệ thống phần mềm chuyên dụng, hỗ trợ nghiệp vụ cho một doanh nghiệp riêng lẻ …

Bản quyền phần mềm là gì?

Bản quyền phần mềm là quyền của tác giả/chủ sở hữu tác phẩm đối với phần mềm do mình sáng tạo ra.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ có quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a] Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b] Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c] Tác phẩm báo chí;

d] Tác phẩm âm nhạc;

đ] Tác phẩm sân khấu;

e] Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự [sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh];

g] Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h] Tác phẩm nhiếp ảnh;

i] Tác phẩm kiến trúc;

k] Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;

l] Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m] Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Như vậy, chương trình máy tính [phần mềm máy tính] là một trong những đối tượng đăng ký bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật SHTT.

Quyền sở hữu trí tuệ phần mềm gồm những gì?

Quyền sở hữu trí tuệ phần mềm máy tính chính là quyền tác giả của phần mềm máy tính. Theo quy định tại Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Do đó, quyền sở hữu trí tuệ phần mềm máy tính sẽ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Theo quy định tại Điều 18, 19, 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể:

* Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín.

* Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Các bước đăng ký bản quyền phần mềm máy tính như thế nào?

Đăng ký bản quyền phần mềm máy tính sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu cần thiết đăng ký bản quyền phần mềm máy tính

Chúng tôi sẽ hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những thông tin, tài liệu cần thiết cho việc đăng ký bản quyền phần mềm

Bước 2: Soạn hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm

Hồ sơ cần được soạn thảo bởi người có chuyên môn về sở hữu trí tuệ để đảm bảo tính chính xác về hồ sơ, tránh những trường hợp hồ sơ sau khi nộp đăng ký sẽ bị trả về do những thiếu xót trong quá trình soạn thảo.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký phầm mềm máy tính tới Cục bản quyền tác giả

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký bản quyền, chủ sở hữu sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả

Bước 4: Theo dõi hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm tại Cục bản quyền tác giả

Sau khi đã nộp, người nộp hồ sơ cần theo dõi hồ sơ đăng ký, kịp thời bổ sung, sửa đổi hồ sơ trong trường hợp hồ sơ có những thiếu xót hoăc phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký

Bước 5: Cấp giấy chứng nhận đăng ký phần mềm cho chủ sở hữu

Sau khi thẩm định hồ sơ đăng ký, trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ cơ quan đăng ký sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả cho phần mềm, ngược lại hồ sơ cần bổ sung hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký, cơ quan đăng ký sẽ ra thông báo bổ sung hồ sơ hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền cho phần mềm.

Trên đây là 05 bước cơ bản trong quá trình đăng ký bản quyền phần mềm để khác hàng tham khảo và sử dụng khi cần thiết.

Có thể nộp đơn đăng ký bản quyền phầm mềm online được không?

Hiện nay trong các đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ, chỉ có các đối tượng sở hữu công nghiệp [cơ quan quản lý là Cục sở hữu trí tuệ] mới áp dụng hình thức nộp đơn đăng ký online [trực tuyến].

Các đối tượng thuộc quyền tác giả sẽ phải nộp đơn trực tiếp tại cơ quan đăng ký hoặc nộp qua đường bưu điện.

Ai có quyền đăng ký bản quyền phần mềm?

Quyền đăng ký là quyền của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu tác phẩm và tác giả [người sáng tạo ra tác phẩm phần mềm], cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài cũng có quyền đăng ký bản quyền phần mềm tại Việt Nam.

Tại sao phải đăng ký bản quyền phần mềm máy tính?

Đăng ký sẽ giúp chủ sỡ hữu phần mềm được toàn quyền [độc quyền] sử dụng phần mềm máy tính do mình sáng tạo ra, việc đăng ký sẽ giúp chủ sở hữu chứng minh được quyền của mình và có thể ngăn chặn, xử lý được mọi hành vi xâm phạm quyền đối với sản phẩm phần mềm của bên thứ 3.

Chúng tôi xin lưu ý: Việc đăng ký là không bắt buộc nhưng lại rất quan trọng và là căn cứ pháp lý chứng minh quyền với phần mềm khi có tranh chấp với bên thứ ba. Do đó, ngay sau khi phần mềm được hoàn thành, khách hàng nên cân nhắc tiến hành nộp đơn đăng ký nhanh nhất có thể.

Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính

Để được pháp luật Việt Nam bảo vệ phần mềm máy tính do chính bạn sáng tạo, sản xuất ra, các cá nhân, tổ chức sẽ phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy hồ sơ, tài liệu và thủ tục cho việc đăng ký gồm những gì?

a] Tờ khai đăng ký bản quyền phần mềm [Luật Hoàng Phi soạn thảo, đại diện và ký vào tờ khai]

b] 02 bản in code phần mềm có đánh số trang và dấu giáp lai hoặc chữ ký của chủ sở hữu đăng ký

c] 02 bản đĩa CD chứa nội dung phần mềm [bao gồm Code, bản in trang chủ giao diện và chuyên mục phần mềm]

d] Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền [Ủy quyền cho Công ty Hoàng Phi đại diện Đăng ký] – Mẫu do Hoàng Phi cung cấp

d] Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

đ] Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả [nếu có];

e] Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung [nếu có]

Ngoài các tài liệu nêu trên tác giả, chủ sở hữu cần phải cung cấp những tài liệu đăng ký như sau:

– Bản sao chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu của tất cả các tác giả;

– Giấy cam đoan của tác giả [Luật Hoàng Phi cung cấp];

– Bản sao giấy phép kinh doanh/quyết định thành lập [trong trường hợp chủ sở hữu đăng ký là pháp nhân]

– Quyết định giao việc trong trường hợp chủ sở hữu đăng ký là pháp nhân [theo mẫu do Luật Hoàng Phi cung cấp];​

Lưu ý: Khi tiến hành đăng ký có những trường hợp đặc biệt trong việc đăng ký như:

–  Có 2 hay nhiều tác giả đồng sở hữu bản quyền phần mềm máy tính

–  Công ty đã ký hợp đồng lao động với cán bộ nhân viên là tác giả của phần mềm máy tính được bảo hộ thì có thể là chủ sở hữu của tác phẩm đó.

–  Trường hợp tác giả là người đại diện cho công ty trên phương diện pháp luật thì phải có ký xác nhận của thành viên khác trong ban lãnh đạo.

–  Đĩa CD cung cấp cho nơi đăng ký bản quyền phần mềm máy tính phải có bọc bên ngoài màu trắng để Cục bản quyền đóng dấu chứng nhận.

–  Nếu tác giả là người đại diện theo pháp luật của công ty thì việc ký xác nhận phải do các thành viên khác trong ban lãnh đạo công ty ký xác nhận;

Thời gian đăng ký bản quyền phần mềm

Trong thời hạn 10 [mười] – 15 [mười lăm] ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Luật Hoàng Phi sẽ hoàn tất các thủ tục nộp đơn, tiếp nhận Giấy chứng nhận bản quyền và chuyển lại cho khách hàng. 

Trường hợp quý khách hàng tự mình thực hiện, thời gian cho việc đăng ký có thể kéo dài hơn. Điều này phụ thuộc vào việc hồ sơ có đáp ứng các yêu cầu của cơ quan nhà nước hay không. Nếu hồ sơ không đáp ứng sẽ bị trả có nêu rõ lý do bị trả. Dựa vào đó, cá nhân, tổ chức sẽ tự điều chỉnh và tiếp tục nộp lại cơ quan nhà nước chuyên trách.

Đăng ký bản quyền phần mềm ở đâu?

Trong trường hợp quý khách hàng tự nộp đơn đăng ký, Luật Hoàng Phi sẽ giới thiệu địa chỉ rõ ràng, cụ thể theo từng khu vực để mọi người tiện lợi khi tham khảo thông tin. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý, tránh mọi rủi ro, chúng tôi khuyến khích khách hàng nên sử dụng dịch vụ tư vấn thực hiện của công ty chuyên cung cấp dịch vụ như Luật Hoàng Phi, vừa để tiệt kiệm thời gian, công sức vừa nhanh chóng nhận được văn bằng bảo hộ/

Địa chỉ Đăng ký bản quyền phần mềm máy tính tại Hà Nội

– Phòng Thông tin Quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả

– Địa chỉ: Số 33 ngõ 294 phố Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

– Điện thoại: 024.38 234 304

Địa chỉ Đăng ký bản quyền phần mềm máy tính tại TP. Hồ Chí Minh

– Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh

– Địa chỉ: 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh

– Điện thoại: 028.39 308 086

Địa chỉ Đăng ký bản quyền phần mềm tại thành phố Đà Nẵng

– Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Đà Nẵng

– Địa chỉ: 58 Phan Chu Trinh, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng

– Điện thoại: 0511.3 606 967

Địa chỉ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính tại các tỉnh khác

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở là nơi tiếp nhận đơn và chuyển về Cục Bản quyền tác giả xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Luật Hoàng Phi cung cấp dịch vụ đăng ký logo, đăng ký bản quyền tác giả, thương hiệu, nhãn hiệu tại Việt Nam và các quốc gia trên thế giới theo hình thức đăng ký quốc tế. Chúng tôi được Cục Bản quyền tác giả, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp Giấy chứng nhận là tổ chức Đại diện bản quyền tác giả, Đại diện Sở hữu trí tuệ, có đầy đủ chức năng và quyền hạn trong việc xác lập bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ cho khách hàng. Để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ đăng ký bản quyền, đăng ký thương hiệu, logo, nhãn hiệu, quý khác hàng vui lòng liên hệ với luật sư của Luật Hoàng Phi qua số hotline: 0961.589.688 – 0981.378.999

Chi phí [lệ phí] đăng ký bản quyền phần mềm máy tính?

Chi phí đăng ký bản quyền phần mềm sẽ được chia thành [i] lệ phí nộp đơn đăng ký cho cơ quan đăng ký [ii] phí dịch vụ đăng ký sẽ phải trả cho tổ chức đại diện quyền tác giả khi ủy quyền cho tổ chức đăng ký. Cụ thể chi phí như sau:

Lệ phí đăng ký bản quyền tác giả cho phần mềm sẽ được tính là: 600.000 VND [sáu trăm nghìn đồng]

Phí dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm sẽ là: 2.900.000 VND [hai triệu năm trăm nghìn đồng]

Như vậy, tổng chi phí cho việc đăng ký bản quyền sẽ là: 3.500.000 VND [ba triệu một trăm nghìn đồng], tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty dịch vụ tư vấn và đăng ký bản quyền phần mềm nhưng không phải công ty nào cũng có chức năng là đại diện sở hữu trí tuệ đã được Cục bản quyền tác giả cấp phép hoạt động. Do đó, khi sử dụng dịch vụ này quý khách hàng cần cân nhắc trước khi quyết định sử dụng dịch vụ vì những rủi ro pháp lý có thể mang lại cho khách hàng.

Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm của Luật Hoàng Phi

Chúng tôi là tổ chức dịch vụ được Cục Bản quyền tác giả cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và đại diện cho khách hàng trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả. Chúng tôi có thể thay mặt quý khách hàng nộp đơn đăng ký bản quyền phần mềm tại Cục bản quyền tác giả, nhận kết quả và chuyển giao Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm máy tính cho khách hàng.

Các công việc mà Luật Hoàng Phi sẽ thực hiện khi khách hàng yêu cầu dịch vụ:

– Tư vấn về thủ tục, thời gian, các giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký bản quyền phần mềm máy tính

– Soạn hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính. Sau đó chuyển hồ sơ cho khách hàng tham khảo và ký kết

– Đại diện khách hàng nộp hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính. Làm việc với Cục Bản quyền tác giả về nội dung hồ sơ

– Thay mặt quý khách hàng theo dõi quá trình xử lý hồ sơ. Kịp thời sửa chữa hoặc bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên [nếu có]

– Tiếp nhận Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm máy tính. Sau đó chuyển cho khách hàng tham khảo và lưu giữ

– Khiếu nại quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả [Nếu có]

– Theo dõi hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với phần mềm máy tính và kịp thời đưa ra ý kiến tư vấn để xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với phần mềm;

Khi tiến hành đăng ký bản quyền phần mềm, khách hàng có thể nhờ các luật sư chuyên nghiệp tư vấn về các vấn đề chuyên môn như:

–  Tư vấn ghi thông tin trong tờ khai đăng ký phần mềm. Giúp bạn chuẩn hóa trong việc tóm tắt nội dung phần mềm máy tính, tư vấn về địa điểm, hay hình thức công bố và tiến hành viết cam đoan của mình đối với các thông tin ghi trong đơn đăng ký.

–  Tư vấn cho khách hàng tiến hành làm hợp đồng ủy quyền cho người khác đăng ký bản quyền nếu không thể tự mình nộp và làm thủ tục trước cơ quan pháp luật.

–  Tư vấn cho khách hàng việc đăng ký bản quyền tác phẩm phần mềm máy tính nếu bạn là người được thụ hưởng quyền này từ người khác do việc thừa kế hay được thừa kế.

–  Tư vấn làm thủ tục hồ sơ đăng ký khi tác phẩm đồng tác giả, thuộc quyền sở hữu chung để tránh những phát sinh tranh chấp quyền lợi sau này.

Liên hệ yêu cầu tư vấn, cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính

Khi cần tư vấn và cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính, khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau đây:

– Hotline yêu cầu dịch vụ: 096.1981.886 – 0981.378.999

– Liên hệ ngoài giờ hành chính: 0981.378.999

– Điện thoại: 024.628.52839 [HN] – 028.73090.686 [HCM]

– Email:

Quý khách hàng có thể tham khảo HỎI – ĐÁP nhanh liên quan đến đăng ký bản quyền phần mềm

Đối tượng nào có quyền đăng ký bản quyền phần mềm máy tính tại Việt Nam?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ thì tác giả, chủ sở hữu tác phẩm [chủ sở hữu phần mềm] có quyền đăng ký bản quyền phần mềm.

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm có hiệu lực ở đâu?

Trả lời: Phần mềm thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả, hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả sẽ theo nguyên tắc lãnh thổ [đăng ký quốc gia nào sẽ được bảo hộ tại quốc gia đó]. Do đó, trường hợp đăng ký bản quyền phần mềm tại Việt Nam, hiệu lực giấy chứng nhận sẽ toàn lãnh thổ Việt Nam.

Thời gian bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm máy tính bao lâu?

Trả lời: Thời gian bảo hộ quyền tác giả sẽ được tính như sau:[i] Quyền nhân thân [quyền tác giả]: Sẽ được bảo hộ vô thời hạn

[ii] Quyền tài sản [quyền của chủ sở hữu]: Bảo hộ suất đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

Quyền tác giả đối với chương trình máy tính [phần mềm và phần mềm máy tính]

Trả lời: Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Video liên quan

Chủ Đề