Công an làm ở huyện biên giới hưởng bao nhiêu năm 2024
Bạn đọc Hà Trang hỏi: Cho tôi hỏi trường hợp nào công chức làm việc trong Ủy ban nhân dân huyện được hưởng phụ cấp đặc biệt? Show Khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định về công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện như sau: Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện ... 2. Ở cấp huyện:
Tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định các chế độ phụ cấp lương như sau: Các chế độ phụ cấp lương ... 4. Phụ cấp đặc biệt: Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang. Theo đó, chế độ phụ cấp đặc biệt áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Danh sách các địa bàn đảo xa đất liền và vùng biên giới được áp dụng phụ cấp đặc biệt có trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2005/TT-BNV. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, từ ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở tăng lên thành 1.800.000 đồng/tháng (hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng). Theo đó, từ ngày 01/7/2023, phụ cấp khu vực cũng được điều chỉnh tăng cho phù hợp với mức lương cơ sở mới. Căn cứ Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, hệ số phụ cấp khu vực và mức tiền phụ cấp khu vực như sau: Hệ số phụ cấp khu vựcMức tiền phụ cấp khu vực (VNĐ)Hiện nay Từ ngày 01/7/2023 0,1 149.000 180.000 0,2 298.000 360.000 0,3 447.000 540.000 0,4 596.000 720.000 0,5 745.000 900.000 0,7 1.043.000 1.260.000 1,0 1.490.000 1.800.000 Phạm vi và đối tượng áp dụng phụ cấp khu vựcCăn cứ Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, phạm vi và đối tượng áp dụng phụ cấp khu vực 2023 như sau: - Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập. - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn. - Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam. - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân. - Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm: + Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát. + Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng). + Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động. - Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương. - Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH PHỤ CẤP KHU VỰC
Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người: Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.
Mức lương Công an viên xã là bao nhiêu?2. Mức lương của công an viên cấp xã năm 2024. Lương của thiếu tá Công an là bao nhiêu?Mức lương Thiếu úy công an hiện nay là bao nhiêu?. Công an viên là gì?Như vậy, Công an viên là một trong các chức danh của Công an xã. Là những người hoạt động không chuyên trách trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, được bố trí tại thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và bố trí làm nhiệm vụ thường trực tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã. Công an xã có nhiệm vụ gì?Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã bao gồm: - Tiếp cận, nắm bắt tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn xã; đồng thời tiếp nhận các tin báo, tin tố giác về tội phạm; phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. |