Công thức tính công suất tính toán


ĐỒ ÁN 1THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ GVHD:Th.S VÕ TẤN LỘC



Phương pháp tính phụ tải tính toán theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện, vì

thế nó là một trong những phương pháp được dùng rộng rãi. Nhược điểm của phương pháp

này là kém chính xác. Bởi vì hệ số nhu cầu k nc tra được trong sổ tay là một số liệu cố định cho

trước không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm máy. Mà hệ số

knc=ksd.kmax có nghĩa là hệ số nhu cầu phụ thuộc vào những yếu tố kể trên. Vì vậy, nếu chế độ

vận hành và số thiết bị nhóm thay đổi nhiều thì kết quả sẽ không chính xác.

2.1.2 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất .

Công thức:

Ptt=p0.F

Trong đó:

P0- suất phụ tải trên 1m2 diện tích sản xuất, kW/m2;

F- diện tích sản xuất m2 [diện tích dùng để đặt máy sản xuất].

Giá trị p0 co thể tra được trong sổ tay. Giá trị p 0 của từng loại hộ tiêu thụ do kinh nghiệm

vận hành thống kê lại mà có.

Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng, nên nó thường được dùng trong thiết kế sơ bộ

hay để tính phụ tải các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều, như

phân xưởng gia công cơ khí, dệt, sản xuất ôtô, vòng bi.



2.1.3 Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm

Công thức tính:

Ptt=

Trong đó:

M- số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong 1 năm [sản lượng];

w0- suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kWh/đơn vị sp;

Tmax- thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h

Phương pháp này thường được dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ít

biến đổi như: quạt gió, bơm nước, máy khí nén. Khi đó phụ tải tính toán gần bằng phụ tải

trung bình và kết quả tương đối trung bình.

2.1.4 Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại kmax và công suất trung bình Ptb [còn

gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq].

Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản đã nêu

trên, hoặc khi cần nâng cao trình độ chính xác của phụ tải tính toán thì nên dùng phương pháp

9



ĐỒ ÁN 1THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ GVHD:Th.S VÕ TẤN LỘC



tính theo hệ số đại.

Công thức tính:



Ptt=kmax.ksd.Pđm

Trong đó:

Pđm- công suất định mức, W;

kmax, ksd- hệ số cực đại và hệ số sử dụng

hệ số sử dụng ksd củacác nhóm máy có thể tra trong sổ tay.

Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định số thiết bị hiệu quả n hq

chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng thiết bị trong

nhóm,số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng.

Khi tính phụ tải theo phương pháp này,trong một số trường hợp cụ thể ma dùng các

phương pháp gần đúng như sau:

Trường hợp n 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức:

Ptt=.

Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì:

Stt=

Trường hợp n > 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức:

Ptt=.

Trong đó:

Kpt- hệ số phụ tải của từng máy

Nếu không có số liệu chính xác, có thể tính gần đúng như:

Kpt=0,9 Đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn

Kpt=0,75 Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại

nhq > 300 và ksd < 0,5 thì hệ số cực đại kmax được lấy ứng với nhq = 300. Còn khi nhq

> 300 và ksd 0,5 thì:

Ptt=1,05.ksd.Pđm

Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng [các máy bơm, quạt nén khí]

phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình:

Ptt = Ptn = ksd.Pđm

10



ĐỒ ÁN 1THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ GVHD:Th.S VÕ TẤN LỘC



Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì phải cố gắng phân phối đều các thiết bị

đó lên ba pha của mạng.



2 .2 . XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TÍNH TOÁN PHÂN XƯỞNG.

2.2.1 CHIA NHÓM CÁC THIẾT BỊ TRONG PHÂN XƯỞNG

Trong quá trình thiết kế đã cho ta biết các thông tin chính xác về mặt bằng bố trí thiết bị máy

móc ,công suất và quá trình công nghệ của từng thiết bị trong phân xưởng. Do đó ta có thể chia

phụ tải thành các nhóm và xác định phụ tải cho từng nhóm sau đó ta xác định phụ tải tổng của

toàn phân xưởng sửa chữa cơ khí.

- Nguyên tắc chia nhóm

+ Số lượng : 8 16 thiết bị

+ Các thiết bị cùng chế độ làm việc để việc xác định phụ tải tính toán được chính xác và thuận

tiện cho việc lựa chọn phương thức cung cấp điện cho nhóm.

+ Các thiết bị đặt gần nhau để giảm chiều dài đường dây hạ áp nhờ vậy có thể tiết kiệm được

vốn đầu tư và tổn thất trên các đường dây hạ áp trong phân xưởng .

Dựa vào những nguyên tắc trên và căn cứ vào sơ đồ phân bố thiết bị trên mặt bằng phân

xưởng sửa chữa cơ khí, ta chia các thiết bị trong phân xưởng thành 8 nhóm

2.2.2 CÔNG SUẤT TÍNH TOÁN PHỤ TẢI ĐỘNG LỰC CỦA PHÂN XƯỞNG



Tính toán phụ tải điện là công việc bắt buộc và đầu tiên trong mọi công trình cung

cấp điện. Việc này sẽ cung cấp các số liệu phục vụ cho việc thiết kế lưới điện về sau

của người kĩ sư. Phụ tải tính toán có giá trị tương đương với phụ tải thực tế về mặt hiệu

ứng nhiệt, do đó việc chọn dây dẫn hay các thiết bị bảo vệ cho nó sẽ được đảm bảo.



ϕ= 0ϕ

=.15

0.6

K sdcos

Để đơn giản ta có thể tra bảng lấy COS

trung bình thành phần hệ số công suất và

hệ số sử dụng của phân xưởng cơ khí tra bảng PL 1.1 trị số trung bình Ksd và của các nhóm

thiết bị điện trong sách HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CỦA XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

ĐÔ THỊ VÀ NHÀ CAO TẦNG của tác giả NGUYỄN CÔNG HIỀN VÀ NGUYỂN MẠNH

HOẠCH trang 324 ta có được và hệ số công suất và hệ số sử dụng này sẽ áp dụng tính toán

cho toàn bộ các phụ tải của phân xưởng cơ khí.

Có nhiều phương pháp tính toán phụ tải điện như KnPmax

phương pháp hệ số nhu cầu, hệ số tham gia cực đại.

hq

tb

Đối với việc thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng

sửa chữa cơ khí, vì đã có các thông tin chính xác về

mặt bằng bố ứí thiết bị, biết được công suất và quá trình công nghệ của từng thiết bị nên chúng ta sử dụng



phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại và công suất trung bình [còn gọi là

phương pháp số thiết bị hiệu quả hay phương pháp sắp xếp biểu đồ] để tổng hợp nhóm phụ tải

động lực.

Thực hiện phân nhóm các thiết bị có xuống xưởng, mỗi nhóm khoảng từ 10-12 thiết bị, mỗi nhóm đó sẽ

được cung cấp điện từ 1 tủ động lực riêng, lấy điện từ 1 tủ phân phối chung. Các thiết bị trong nhóm nên chọn

11



ĐỒ ÁN 1THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ GVHD:Th.S VÕ TẤN LỘC



có vị trí gần nhau trên mặt bằng phân xưởng. Các thiết bị trong nhóm nên có cùng chế độ làm việc, số lượng

thiết bị trong 1 nhóm không nên nhiều quá vì gây phức tạp trong vận hành, giảm độ tin cậy cung cấp điện.



Dưới đây là 8 nhóm phụ tải động lực của phân xưởng và công suất tính toán của của các

nhóm phụ tải.

Nhóm 1:

stt



Tên máy



1



Máy tiện ren vít vạn

năng

Máy tiện vạn năng

hiển thị 3 trục

Máy tiện vạn năng

bang lỏm

Máy tiện ren vít vạn

năng

Máy tiện ren ống

Máy mài bàn đá

Máy cắt sắt

Quạt thông gió



2

3

4

5

6

7

8



Số

lượng



Công suất

[KW]



Mã hiệu



4



4



C6240C/1000



3



5.625



JETGH_1860ZX



1



5.5



C6250C/1000



1



11



CU400M



1

1

1

1

13



11

0.32

2.4

0.55



CLOMS.10

M3040

CC14SF

APB95-9-A



Tổng công

suất [KW]



16

16.875

5.5

11

11

0.32

2.4

0.55



Kích

thước

[dài-rông]

m

2.5-1.2

2.9-1

2.9-1.2

2.9-1.1

1.5-1.5

0.4-0.4



63.645



-Tính toán phụ tải động lực nhóm 1:

n=13

Ta có Ksd=0.15 và



cos ϕ = 0.6



trong đó ta có => =5.5 [Kw]





=PMAX

63.645

PMAX

= 11

2

P1 = 44.375

n1



=>Ta có =6 và [Kw]

Từ đó ta có:



P n 44.375

6

P* =n* =1 =1 = = 0.46

= 0.697

PΣ n 63.645

13





Từ và ta có thể suy ra được từ



công thức:



**

nPnhq



0.95

=

* 0.95

nhq

= *2

= 0.775

2

2 * 2

0.697 [1P 0.697]

[1 P ]

*

+ * +

Từ ta có thể tính được từ công nhq = n * nhq

0.46

[1

n 0.46]

[1 n* ]



thức



nhq = 13*0.775 = 10.072

12



Video liên quan

Chủ Đề