Công văn của tổng cục thuế trả lời 1291 ct-ttht năm 2024

/2000/TT-BTC ngày 01/02/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với công ty chứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn.

- Tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các Khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

- Tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Khoản trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán trừ những Khoản trích lập dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Tại Điều 7 Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 6/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hướng dẫn về dự phòng giảm giá chứng khoán.

Căn cứ quy định nêu trên, tại thời Điểm năm 2013, do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán chưa niêm yết (OTC) của công ty chứng khoán tại thời Điểm này (Thông tư 228/2009/TT-BTC, Thông tư 100/2004/TT-BTC, Thông tư 11/2000/TT-BTC) chưa cụ thể nên công ty chứng khoán đã thực hiện trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán OTC dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, công ty đã nộp đầy đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN thì công ty không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán OTC.

Từ năm 2014, việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán OTC được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 6/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

Trả lời công văn số 955/HVTP-TCKT ghi ngày 28/09/2018 của Học viện Tư pháp vướng mắc về chính sách thuế khi thực hiện hợp đồng liên kết đào tạo, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 13 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH13 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: "13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật".

- Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định lập hóa đơn như sau: "Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này"

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.

+ Tại điểm n Khoản 3 Điều 5 hướng dẫn doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”

+ Tại Khoản 6 Điều 8 hướng dẫn thu nhập được miễn thuế như sau:

"Điều 8. Thu nhập được miễn thuế

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp."

+ Tại Khoản 1 Điều 18 hướng dẫn Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN như sau:

"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai."

- Căn cứ công văn số 530/TCT-CS ngày 19/2/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế đối.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Học viện Tư pháp có ký hợp đồng liên kết đào tạo với các đối tác thực hiện dịch vụ đào tạo theo quy định của pháp luật thì:

- Về thuế GTGT: dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; việc phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế (Học viện Tư pháp khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) không phải lập hóa đơn.

- Về thuế TNDN: Học viện Tư pháp được cử làm đại diện có trách nhiệm xác định doanh thu, chi phí và kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo quy định; thu nhập được chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định được miễn thuế TNDN.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 5 đề được hướng dẫn.