Công văn hương dẫn nghị định 141 của chính phủ năm 2024
Theo đề nghị của các tỉnh uỷ, thành uỷ, Văn phòng Trung ương Đảng sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Công văn số 141-CV/VPTW/nb, ngày 17-3-2011 về chế độ đảng phí như sau : Show 1- Quy định tại điểm 1, mục I về mức đóng đảng phí của "đảng viên trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương tăng thêm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền), các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công” thu nhập tính đóng đảng phí của đảng viên bao gồm : - Tiền lương theo ngạch bậc, tiền lương tăng thêm do thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17-10-2005 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 03/2006/TTLT-BTC-BNV, ngày 17-01-2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ. - Các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề được tính đóng bảo hiểm xã hội. - Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng. - Các khoản phụ cấp không tính thu nhập đóng đảng phí, như : phụ cấp thu hút, ưu đãi, phụ cấp nghề không tính đóng bảo hiểm xã hội. 2- Quy định tại tiết 3.1 điểm 3, mục I "Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế (sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, báo chí...), mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương (bao gồm cả tiền lương tăng thêm), phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công"; thu nhập tính đóng đảng phí bao gồm: - Tiền lương theo ngạch bậc; tiền lương tăng thêm (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền quyết định và phê duyệt. - Các khoản thu nhập tăng thêm khác được chi từ quỹ tiền lương của đơn vị. - Các khoản phụ cấp được tính đóng bảo hiểm xã hội. - Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng. 3- Quy định tại điểm 3.2 "Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội; tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị" được hướng dẫn như sau : - Các khoản thu nhập từ quỹ tiền lương của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm, các khoản tiền lương tăng thêm từ kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Đảng viên là đối tượng hưởng chế độ tiền công thì đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền công được hưởng. 4- Quy định tại khổ 1, tiết a, khoản 1.1, điểm 1, mục II "Các chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn; các chi bộ đại đội, chi bộ đồn, tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm rada; các chi bộ đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa, trên các đảo được trích lại 50%, nộp lên cấp uỷ cấp trên 50%", được hướng dẫn như sau : - Các chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa (địa bàn khu vực II (nếu có) và khu vực III theo quy định của Chính phủ). - Các chi bộ đại đội, chi bộ đồn, tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm rada trong đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa, trên các đảo (địa bàn khu vực II (nếu có) và khu vực III theo quy định của Chính phủ). 5- Quy định tại khổ 2, tiết 2.1, điểm 2, mục II "Quản lý và sử dụng đảng phí", được sửa đổi như sau : - Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường thị trấn; chi bộ, cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế. Số đảng phí trích giữ lại được cân đối vào dự toán chi hoạt động của tổ chức đảng. - Các đảng uỷ khối trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương, số đảng phí trích giữ lại được bổ sung vào kinh phí hoạt động của cấp uỷ đảng không trừ vào định mức giao dự toán kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Các nội dung khác thực hiện theo Công văn số 141-CV/VPTW/nb, ngày 17-3-2011 của Văn phòng Trung ương Đảng./. Nghị quyết số 141/NQ-CP ngày 14/11/2021 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11/2021
Văn bản khácSố hiệu Trích yếu Ngày ban hành Ngày hiệu lực File 138/NQ-CP 10/11/2021 10/11/2021 102/2021/NĐ-CP 16/11/2021 01/01/2022 101/2021/NĐ-CP 15/11/2021 30/12/2021 1911/QĐ-TTg 15/11/2021 15/11/2021 1909/QĐ-TTg 12/11/2021 12/11/2021 1896/QĐ-TTg 11/11/2021 11/11/2021 1895/QĐ-TTg 11/11/2021 11/11/2021 1890/QĐ-TTg 11/11/2021 11/11/2021 1881/QĐ-TTg 09/11/2021 09/11/2021 100/2021/NĐ-CP 15/11/2021 01/01/2022 99/2021/NĐ-CP 11/11/2021 01/01/2022 98/2021/NĐ-CP 08/11/2021 01/01/2022 97/2021/NĐ-CP 08/11/2021 23/12/2021 93/2021/TT-BTC 01/11/2021 31/12/2021 92/2021/TT-BTC 28/10/2021 15/12/2021 89/2021/TT-BTC 11/10/2021 24/11/2021 88/2021/TT-BTC 11/10/2021 01/01/2022 87/2021/TT-BTC 08/10/2021 01/12/2021 86/2021/TT-BTC 06/10/2021 20/11/2021 1869/QĐ-TTg 05/11/2021 05/11/2021 Chủ trương, chính sách mớiSớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm về giao thông(ĐCSVN) - Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt, nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và xã hội; là văn hoá ứng xử của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý. |