Điều kiện bằng giỏi đại học Bách khoa Hà Nội

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Phùng Đức Minh từng nợ 4 môn học, điểm trung bình năm thứ nhất chỉ đạt 0.98. Cậu quyết tâm thay đổi, trở thành người tốt nghiệp loại giỏi của ĐH Bách khoa Hà Nội.

Bảng điểm của Phùng Đức Minh được chia sẻ trên diễn đàn học đường nhận được quan tâm của nhiều người. Đức Minh [sinh năm 1997], học chuyên ngành Kỹ thuật Hàng không, khóa 60, ĐH Bách Khoa Hà Nội.

Ngày 16/5, ĐH Bách Khoa tổ chức xét tốt nghiệp đợt 1. Minh nằm trong số 100 sinh viên có đủ tiêu chuẩn ra trường sớm trước một kỳ của khoa Cơ khí động lực. Cậu cũng thuộc 13,3% sinh viên đạt loại giỏi trong tổng số 1.794 sinh viên xét tốt nghiệp đợt 1. Nam sinh duy trì điểm CPA trên 3.0 từ năm thứ ba, điểm TOEIC 860/990.

Chia sẻ với Zing, 9X cho biết cảm thấy vui khi câu chuyện của mình lan tỏa nhiều động lực tới các bạn trẻ.

Bảng điểm trung bình tích lũy [CPA] của Đức Minh. Ảnh: NVCC

Minh chia sẻ quãng thời gian đầu bước chân vào đại học, điểm số tụt dốc vì chểnh mảng việc học hành. Trốn tiết, ngủ gật, thi lại... đã khiến kết quả học tập của cậu xếp loại yếu ngay sau kỳ I của năm học thứ nhất. Điểm trung bình tích lũy [CPA] của Minh là 0.93.

"Mình hụt hẫng, chán nản vì thi đại học được 9 điểm toán nhưng khi vào trường bài thi chỉ được 3 điểm đại số, giải tích. Đại học có thể dễ, nhưng chắc chắn không phải ĐH Bách Khoa" - Minh nói.

Dù đã cố gắng đi học chăm chỉ, làm bài tập đầy đủ, nhưng điểm CPA năm thứ hai của Minh vẫn dưới 2.0 vì bị học lại 4 môn.

"Điểm số năm hai cũng đã tăng nhưng vẫn không đủ để ra trường hay được bằng khá. Mình không muốn bỏ cuộc. Cả đời chỉ có một lần học đại học, tại sao không một lần thử cố gắng hết sức?"

Nghĩ là làm, 9X thay đổi chiến lược học tập. Mục tiêu của Minh lúc này phải đạt các điểm thi 9, 10. Chàng sinh viên dành nhiều thời gian hơn để làm bài tập, lên thư viện và phòng thí nghiệm ôn tập, nghiên cứu.

Minh nhớ lại khoảng thời gian ăn, ngủ với thư viện, vừa làm đồ án tốt nghiệp, vừa đăng ký học lại, ôn tập để trả nợ môn. Ý chí và tinh thần ham học giúp Minh hoàn thành mục tiêu sớm hơn dự kiến.

Minh và gia đình trong ngày tốt nghiệp. Ảnh: NVCC


Mới đây, Đức Minh nằm trong top 6 sinh viên có học lực giỏi Khoa cơ khí động lực. Đồng thời cậu thuộc nhóm 37% sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp sớm một kỳ với CPA đạt 3.22/4, TOEIC 890/990.

Dù đạt điểm số cao nhưng Minh tự nhận bản thân không phải là "mọt sách". Cậu cho biết bí quyết để cải thiện điểm số nằm ở chỗ, phải biết tận dụng thời gian học tập khoa học, hợp lý.

9X luôn cố gắng làm bài tập của môn học trước để không bị dồn sang môn sau, tập trung nghe giảng và cố gắng thuộc bài ngay trên lớp. Việc này sẽ giúp tiết kiệm thời gian học tại nhà.

Cô Hoàng Thị Kim Dung, Phó trưởng Bộ môn Kỹ thuật Hàng không và Vũ trụ, đồng thời là giáo viên chủ nhiệm cho biết Đức Minh là sinh viên ngoan, giỏi, có tinh thần chịu khó trong học tập:

"Các bạn được xét tốt nghiệp đợt này có kết quả học tập khá tốt. Lớp Kỹ thuật Hàng không K60 có 12/40 bạn ra trường sớm trước một kỳ. Tất cả các bạn đều rất chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện đạo đức".

Hiện tại, Đức Minh dành thời gian du lịch, nghỉ ngơi sau quãng thời gian học tập căng thẳng.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Tên chương trình:     Chương trình đào tạo Kỹ sư chất lượng cao

Trình độ đào tạo:      Đại học

Ngành đào tạo:          Chuyên ngành Tin học công nghiệp

Loại hình đào tạo:     Chính quy

Bằng tốt nghiệp:       Kỹ sư chất lượng cao Tin học công nghiệp

[Ban hành tại Quyết định số           /QĐ-ĐHBK-ĐTĐH  ngày               của Hiệu trưởng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội]

1. Mục tiêu đào tạo

1.1. Mục tiêu chung

Đào tạo ra kỹ sư chuyên ngành tin học công nghiệp có khả năng thích ứng cao với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nói chung và của chuyên ngành tin học công nghiệp nói riêng. Chương trình đào tạo phải được cộng đồng thế giới công nhận là trình độ kỹ sư.

Các kỹ sư tốt nghiệp chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao chuyên ngành tin học công nghiệp có trình độ chuyên môn trình độ cao và kỹ năng thực hành tốt, khả năng nghiên cứu khoa học độc lập và sáng tạo, khả năng thích ứng cao với môi trường kinh tế-xã hội, giải quyết tốt những vấn đề khoa học và kỹ thuật trong lĩnh vực tin học công nghiệp, tự động hoá - điều khiển.

Các kỹ sư được cấp bằng chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao chuyên ngành tin học công nghiệp có khả năng học lên các bậc cao học và tiến sỹ của các nước tiên tiến để trở thành những chuyên gia giỏi, những nhà khoa học, nhà nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực tin học công nghiệp.

1.2. Mục tiêu cụ thể

 Sau khi tốt nghiệp, Kỹ sư chất lượng cao chuyên ngành tin học công nghiệp cần có được [kiến thức, năng lực, kỹ năng, thái độ]:

  • Kiến thức: Kỹ sư chuyên ngành chuyên ngành tin học công nghiệp phải được trang bị đầy đủ cả về kiến thức cơ bản, kiến thức kỹ thuật cơ sở và kiến thức chuyên ngành đảm bảo tính hiện đại, chuyên sâu kết hợp được nội dung đào tạo của các trường tiên tiến trên thế giới cùng chuyên ngành và tính thực tiễn của đất nước.
  • Năng lực: Kỹ sư chuyên ngành tin học công nghiệp phải có năng lực làm việc tốt có khả năng thích ứng với công việc nhanh, có tính độc lập sáng tạo trong công việc nhưng cũng phải có khả năng làm việc theo nhóm. Đủ khả năng về chuyên môn để giải quyết nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả công việc do mình đảm nhận.
  • Kỹ năng: Kỹ sư chuyên ngành tin học công nghiệp phải có khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật, có khả năng xây dựng và tiến hành thực nghiệm, thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu, đánh giá chất lượng các hệ thống điều khiển và tự động hóa; biết thiết kế và triển khai các hệ thống điều khiển trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau, bao gồm cấu trúc điều khiển, thuật toán điều khiển, phần cứng cũng như phần mềm hệ thống điều khiển và giám sát, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế ràng buộc.
  • Thái độ:  Kỹ sư chuyên ngành tin học công nghiệp phải có thái độ trung thực trong công việc chuyên môn, khi giải quyết công việc phải có tinh thần không quản ngại khó khăn, có tinh thần cầu thị học hỏi chuyên môn để không ngừng hoàn thiện mình. Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ. Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước. Ý thức cao được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc đóng góp xây dựng nền công nghiệp hiện đại, tiên tiến và sự phồn vinh của đất nước.  

2. Thời gian đào tạo

Thời gian đào tạo theo thiết kế là 5 năm [10 học kỳ chính]. Theo quy chế đào tạo, để hoàn thành chương trình sinh viên có thể rút ngắn tối đa 3 học kỳ hoặc kéo dài tối đa 5 học kỳ.

3. Khối lượng kiến thức toàn khoá:

 Đối với K52 [Chương trình 2007]:  220 tín chỉ [TC]

Đối với K53 [Chương trình 2008]:  217 tín chỉ [TC]

4. Đối tượng tuyển sinh

Học sinh tốt nghiệp phổ thông tham dự kỳ thi đại học khối A có tổng điểm hơn điểm xét tuyển của Trường một mức quy định theo từng năm, khi nhập trường phải tham dự một kỳ thi tuyển chọn bổ sung. Diện được tuyển thẳng theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được xét theo điều kiện cụ thể của từng năm.

5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp

Quy trình đào tạo được tổ chức theo học chế tín chỉ, tuân theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng chính quy theo học chế tín chỉ của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, ban hành theo Quyết định số 804/QĐ-ĐHBK-ĐTĐH ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Hiệu trưởng trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

6. Thang điểm

Điểm chữ [A, B, C, D, F] và thang điểm 4 quy đổi tương ứng được sử dụng để đánh giá kết quả học tập chính thức. Thang điểm 10 được sử dụng cho điểm thành phần [điểm tiện ích] của học phần.

Thang điểm 10

[điểm thành phần]

Thang điểm 4

Điểm chữ

Điểm số

Đạt*

từ

9,5

đến 

10

A+

4,5

từ

8,5

đến 

9,4

A

4,0

từ

8,0

đến 

8,4

B+

3,5

từ

7,0

đến 

7,9

B

3,0

từ

6,5

đến 

6,9

C+

2,5

từ

5,5

đến 

6,4

C

2,0

từ

5,0

đến 

5,4

D+

1,5

từ

4,0

đến 

4,9

D

1.0

Không đạt

dưới 4,0

F

0

* Riêng TTTN và ĐATN: Điểm tổng kết học phần từ C trở lên mới được coi là đạt.

Video liên quan

Chủ Đề