Giải bài tập sinh học lớp 10 bài 14 sgk năm 2024
Giải bài 14: Giảm phân - Sách sinh học 10 cánh diều. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học. Hoạt động mở đầu: Bằng cơ chế nào mà bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài sinh sản hữu tính được duy trì nguyên vẹn từ thế hệ này sang thế hệ khác? Trả lời: Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài sinh sản hữu tính được duy trì nguyên vẹn từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ cơ chế giảm phân và thụ tinh. I. QUÁ TRÌNH GIẢM PHÂN VÀ THỤ TINH1. Cơ chế nhân đôi và phân li của nhiễm sắc thể trong giảm phân Câu hỏi 1. Giảm phân là gì? Trả lời: - Giảm phân là quá trình phân bào giảm nhiễm trong quá trình hình thành giao tử. - Trong giảm phân, tế bào sinh dục (có bộ 2n) đã chín trải qua hai lần phân bào liên tiếp gọi là giảm phân I và giảm phân II, nhưng nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi có một lần ở kỳ trung gian trước giảm phân I, nên sinh ra giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n). Câu hỏi 2. Quan sát hình 14.1 và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
Câu hỏi 3. Quan sát hình 14.2 và cho biết trước khi bắt đầu giảm phân I, nhiễm sắc thể trong nhân tế bào ở trạng thái đơn hay kép. Đặc điểm này có ý nghĩa gì? Trả lời: Khi bắt đầu giảm phân I, NST trong nhân tế bào ở trạng thái kép. Đây là lần nhân đôi duy nhất của NST trong giảm phân. Câu hỏi 4. Quan sát hình 14.3, cho biết:
Trả lời:
- Ở kì đầu I: + Các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. + Trong quá trình bắt đôi, các nhiễm sắc tử không chị em (các crômatit khác nguồn) tiếp hợp và trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo). + Sau tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn lại. Các NST kép trong cặp NST kép tương đồng đẩy nhau ra từ tâm động. + Cuối kì đầu I, thoi phân bào xuất hiện, màng nhân và nhân con dần tiêu biến.
+ Các cặp NST kép tập trung thành 2 hàng, xếp song song ở mặt phẳng xích đạo. + Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng. - Ở kì sau I: mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân ly về hai cực của tế bào.
\=> Bộ nhiễm sắc thể của tế bào được tạo ra sau giảm phân I là n NST kép (đơn bội kép), 4 tế bào được tạo ra sau giảm phân II có bộ NST đơn bội (n NST đơn). Luyện tập 1. Nhận xét về sự phân li và tổ hợp của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau qua các giai đoạn của giảm phân I. Trả lời: Các cặp NST tương đồng khác nhau phân li độc lập và tổ hợp tự do về 2 cực của tế bào. Câu hỏi 5. Lập bảng so sánh quá trình nguyên phân và quá trình giảm phân theo gợi ý trong bảng 14.1 Trả lời: Điểm Nội dung so sánh Nguyên phân Giảm phân Khác nhau Kết quả Tạo thành hai tế bào mang bộ NST giống tế bào mẹ Tạo thành bốn tế bào, mỗi tế bào mang một nửa số lượng NST của tế bào mẹ Diễn ra ở loại tế bào Tế bào sinh dưỡng (xôma) và tế bào sinh dục sơ khai Tế bào sinh dục chín Hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo Rất ít Thường xảy ra giữa các cặp nhiễm sắc thể tương đồng Sắp xếp NST trên thoi phân bào Các NST đính với thoi phân bào ở tâm động, sắp xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Ở kì giữa I, các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào; ở kỳ giữa II thì xếp thành 1 hàng Các NST tách nhau ở tâm động Xảy ra ở kỳ sau Không xảy ra ở kỳ sau I, nhưng xảy ra ở kỳ sau II Số lần phân bào 1 2 Đặc điểm của tế bào sinh ra so với tế bào ban đầu Giống hệt tế bào ban đầu Mỗi tế bào mang một nửa số lượng NST của tế bào mẹ Giống nhau – Đều có thoi phân bào. – Lần phân bào II của giảm phân diễn ra giống nguyên phân: NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc (ở kì giữa) và tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực tế bào (ở kì sau). |