Gói thầu mua sắm hàng hóa dịch vụ năm 2024

Ngoài ra, mua sắm thường xuyên quy định tại Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC được hiểu là mua sắm từ nguồn ngân sách chi thường xuyên bao gồm cả kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ hay chỉ là mua sắm từ nguồn ngân sách chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; tại Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định:

"Điều 15. Các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu

1. Các gói thầu quy định tại Khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu, gồm:

  1. Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
  1. Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm Mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
  1. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
  1. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ Điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.

2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

  1. Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
  1. Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
  1. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trừ gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều này)".

Nguồn chi thường xuyên và phân bổ dự toán chi

Về nguồn chi thường xuyên, tại Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định:

"2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm:

  1. Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm)".

Về phân bổ dự toán thường xuyên, đối với các cơ quan nhà nước: Tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP thì dự toán của cơ quan nhà nước chi tiết theo kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì dự toán của đơn vị sự nghiệp chi tiết theo dự toán chi thường xuyên giao tự chủ và dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.

Mua sắm phần mềm thuộc gói thầu mua sắm hàng hóa hay dịch vụ tư vấn ? Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, cần phân biệt một số loại hình mua sắm về phần mềm gồm “mua sắm phần mềm” và “thuê phần mềm”, trong “mua sắm phần mềm” lại được chia thành mua sắm phần mềm thương mại (phần mềm đóng gói, có sẵn) và mua sắm phần mềm nội bộ (tức là phần mềm phải thiết kế, lập trình, sản xuất theo nhu cầu, yêu cầu đặc thù riêng của người sử dụng). Mỗi loại sẽ có đặc điểm, tính chất mua sắm khác nhau, do đó quy trình thực hiện, mẫu biểu áp dụng, hành lang pháp lý sẽ rất khác nhau, các bạn cần đặc biệt lưu ý, nắm chắc để thực hiện cho đúng quy định.

Ở phạm vi bài viết này căn cứ vào các quy định hiện hành và tính chất của mỗi hạng mục công việc, Dauthaumuasam.vn sẽ phân tích dẫn chiếu quy định, trả lời, làm rõ cụ thể cho các bạn các câu hỏi sau đây để có thể hiểu được một cách tường tận, đầy đủ căn cứ, quy định.

Trước tiên cần hiểu thế nào là phần mềm thương mại ? thế nào là phần mềm nội bộ ? Để hiểu các khái niệm này, các bạn đọc chi tiết bài viết có liên quan tại đây để nắm rõ và phân biệt.

Tiếp theo sẽ đi vào trả lời câu hỏi đối với từng trường hợp cụ thể gồm “mua sắm phần mềm thương mại”, “mua sắm phần mềm nội bộ” và “thuê phần mềm” thuộc gói thầu mua sắm hàng hóa, tư vấn hay dịch vụ phi tư vấn ?

1. Đối với gói thầu mua sắm phần mềm thương mại:

Tại khoản 1.2, mục 1, phụ lục 01 “Phương pháp lập tổng mức đầu tư”, Thông tư số 04/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về “Xác định chi phí thiết bị” trong đó quy định chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin bao gồm cả phần mềm thương mại.

Tại khoản 25, điều 4, Luật Đấu thầu 2013 quy định: “Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế”.

Như vậy, từ các dẫn chiếu quy định nêu trên, kết hợp với tính chất đặc điểm của phần mềm thương mại là mua về cài đặt sử dụng được luôn, có thể kết luận gói thầu mua sắm phần mềm thương mại là gói thầu mua sắm hàng hóa.

2. Đối với gói thầu mua sắm phần mềm nội bộ:

Tại khoản 4, điều 3, Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn NSNN có quy định: “Dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường là dịch vụ được thiết lập theo các yêu cầu riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của cơ quan, đơn vị. Theo đó, cơ quan, đơn vị thuê tổ chức, cá nhân thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của cơ quan, đơn vị; sau khi hoàn thành hệ thống hoặc hạng mục của hệ thống công nghệ thông tin, tổ chức, cá nhân đó tổ chức quản trị, vận hành để cung cấp dịch vụ cho cơ quan, đơn vị thuê hoặc bàn giao cho cơ quan, đơn vị thuê tự tổ chức quản trị, vận hành trong một thời hạn nhất định”.

Tại điều 3, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP quy định: “Phần mềm nội bộ là phần mềm được xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng theo các yêu cầu riêng của tổ chức hoặc người sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức hoặc người sử dụng đó”.

Từ các quy định nêu trên có thể khẳng định gói thầu mua sắm phần mềm nội bộ trước hết là một gói thầu dịch vụ, kết hợp với tính chất đặc điểm của phần mềm nội bộ là phải qua khảo sát, nghiên cứu quy trình, nhu cầu theo đặc thù riêng của người sử dụng, rồi lập trình, kiểm thử, vận hành thử đáp ứng yêu cầu mới ra được sản phẩm để sử dụng (quá trình sử dụng phần lớn kiến thức, kinh nghiệm, tư duy nghiên cứu, chất xám của các chuyên gia để làm ra phần mềm nội bộ, nó khác hoàn toàn phần mềm thương mại có sẵn trên thị trường) và căn cứ quy định tại khoản 8, điều 4, Luật Đấu thầu 2013 quy định về dịch vụ tư vấn thì có thể kết luận gói thầu mua sắm phần mềm nội bộ là gói thầu dịch vụ tư vấn.

Lưu ý: Riêng việc xác định phần mềm nội bộ hiện còn có những ý kiến, quan điểm khác nhau, người thì cho rằng mua sắm phần mềm nội bộ là gói thầu hàng hóa, người lại cho rằng là gói thầu dịch vụ tư vấn như phân tích ở trên, thậm chí là 2 cơ quan quản lý nhà nước trả lời theo 2 hướng khác nhau. Do đó, nội dung chia sẻ của Dauthaumuasam.vn ở đây là quan điểm nhìn nhận từ khái niệm quy định về dịch vụ CNTT và kết hợp với tính chất, đặc điểm riêng của quá trình xây dựng, phát triển phần mềm nội bộ để đưa ra nhận định và mang tính tham khảo cho các bạn (trong đó có kết hợp tham khảo ý kiến trả lời của Bộ Kế hoạch – Đầu tư và Cổng thông tin điện tử Chính phủ trả lời công khai về vấn đề này -> tham khảo link để phía cuối bài viết, và trả lời của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI TẠI ĐÂY), việc quyết định áp dụng như thế nào sẽ do các bạn quyết định và chịu trách nhiệm (tuy nhiên cũng lưu ý thêm là nếu đơn vị nào cố tình áp sang hướng hàng hóa thì chúng tôi cho rằng căn cứ quy định sẽ thiếu thuyết phục hơn và đồng thời khi đó nhà thầu tham gia sẽ phải là nhà sản xuất, theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT áp quy định về năng lực sản xuất hàng hóa có tính chất tương tự của nhà thầu sẽ có thể bị vướng ở công thức tính năng lực sản xuất bình quân tháng của năm gần nhất là không phù hợp, không khả thi và lấy tài liệu gì để chứng minh cho năng lực sản xuất hàng hóa (là phần mềm) có tính chất tương tự với gói thầu đang triển khai, đáp ứng về sản lượng bình quân tháng của năm gần nhất (xyz phần mềm/tháng ?) là một vấn đề cần được các bạn nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra quyết định phù hợp nhất khi triển khai !).

Ngoài ra một điểm đáng chú ý nữa là theo tinh thần sửa đổi của Luật Đấu thầu mới 2023 (Luật số 22/2023/QH15) thì tại khoản 17, điều 4 “phần mềm thương mại” đã được bổ sung thêm vào khái niệm “hàng hóa” so với Luật Đấu thầu cũ 2013 (Luật số 43/2013/QH13), tuy nhiên lại không hề có “phần mềm nội bộ” -> như vậy phải chăng tinh thần Luật mới càng khẳng định rõ hơn việc “phần mềm nội bộ” không phải là hàng hóa ?!

3. Đối với gói thầu thuê phần mềm:

Theo quy định tại khoản 20, điều 3, Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì gói thầu thuê phần mềm thuộc gói thầu dịch vụ.

Căn cứ tính chất gói thầu là thuê phần mềm đã có sẵn để sử dụng (không có hàm lượng chuyên gia tư vấn trong đó) và quy định về gói thầu dịch vụ phi tư vấn tại điểm h, khoản 1, điều 2, Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính thì có thể kết luận gói thầu thuê phần mềm là gói thầu dịch vụ phi tư vấn.

Kết luận chung: Gói thầu mua sắm phần mềm thương mại là gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu mua sắm phần mềm nội bộ là gói thầu dịch vụ tư vấn, gói thầu thuê phần mềm là gói thầu dịch vụ phi tư vấn. Nhấn mạnh lại lần nữa là mỗi loại mua sắm phần mềm như nêu trên sẽ có đặc điểm, tính chất khác nhau, do đó quy trình thực hiện, mẫu biểu áp dụng, cũng như hành lang pháp lý quy định sẽ rất khác nhau, thậm chí loại nguồn vốn sẽ khác nhau, thẩm quyền phê duyệt quyết định mua sắm cũng có thể khác nhau, do đó các bạn cần đặc biệt lưu ý, phân biệt, nắm chắc để thực hiện cho đúng quy định vì qua thực tế theo dõi đã thấy rất nhiều bạn/đơn vị áp sai quy định, đừng để tới lúc các cơ quan thanh kiểm tra phát hiện sai phạm khi đó mọi chuyện đã muộn và sẽ không hề đơn giản chút nào… !