Hàng tồn kho được tính theo giá nào theo tt133 năm 2024
Công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, đòi hỏi kế toán phải phản ánh thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác nhất về hàng tồn kho. Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ giới thiệu đến bạn về cách kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp hiệu quả nhất. Show
1. Kế toán hàng tồn kho1.1 Tổng quát quy trình kế toán hàng tồn khoHình 1: Tổng quát quy trình kế toán hàng tồn khoBước 1: Thu nhận chứng từ Bước 2: Xử lý chứng từ Bước 3: Ghi sổ kế toán Bước 4: Ra soát lại số liệu kế toán 1.2 Tiến trình chuyển hóa hình thái của hàng tồn khoHình 2: Cùng với quá trình sản xuất, các hình thái của hàng tồn kho cũng thay đổi1.3 Chứng từ sử dụngChứng từ nhập kho:
Chứng từ xuất kho:
1.4 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn khoHàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Lưu ý: Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì hàng tồn kho phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV). Xem thêm: Hàng tồn kho là gì? Hướng dẫn phân loại và quản lý hiệu quả nhất 1.5 Các phương pháp hạch toán hàng tồn khoCó 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Đó là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Để hiểu rõ và phân biệt được sự khác biệt của hai phương pháp hạch toán này, các bạn tham khảo bảng so sánh dưới đây: Phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Nội dung
Việc tính giá trị hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. 2. Chứng từ sử dụng
Ví dụ: Khi mua hàng hóa về nhập kho Nợ TK 156 Nợ TK 1331 (nếu có) Có TK 111/112/331… Mọi tình hình biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (TK 611: “Mua hàng”) Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ) Ví dụ: Khi mua hàng hóa Nợ TK 611 Nợ TK 1331 (nếu có) Có TK 111/112/331 Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê: Nợ TK 156 Có TK 611 4. Ưu điểm
áp dụng Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao,… Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách…Ví dụ: Các doanh nghiệp sản xuất may mặc với nhiều nguyên phụ liệu (như: kim, chỉ, khuy áo,…), hay các cửa hàng bán lẻ… Lưu ý: Trong một doanh nghiệp, chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc Phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. 1.6 Các phương pháp tính giá xuất kho của Hàng tồn khoTheo thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 133/2016/TT-BTC thì có 3 phương pháp tính giá xuất kho, cụ thể như sau: 1.6.1 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
1.6.2 Phương pháp tính theo giá đích danh Hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất.
1.6.3 Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO) Hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
1.6.4 Phương pháp giá bán lẻ – Căn cứ theo thông tư 200/2014/TT-BTC có bổ sung thêm một phương pháp xác định hàng tồn kho đó là: Phương pháp giá bán lẻ. – Ba phương pháp tính giá xuất kho nêu trên áp dụng cho tất cả các loại hàng tồn kho. Riêng đối với hàng hóa thì có thể áp dụng thêm phương pháp giá bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho. – Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ (ví dụ: các đơn vị kinh doanh siêu thị,…) để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Phương pháp ước tính hàng tồn kho theo giá bán lẻ tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách tính tổng giá trị của hàng hóa có sẵn để bán, bao gồm hàng tồn kho đầu kì và bất kì giao dịch mua hàng tồn kho mới nào. Tổng doanh số trong kỳ được trừ vào hàng có sẵn để bán. Số dư sau đó được nhân với tỷ lệ giá vốn trên giá bán lẻ (hoặc tỉ lệ phần trăm mà hàng hóa được markup từ giá mua buôn so với giá bán lẻ của họ). 1.7 Ghi sổ kế toánTài khoản sử dụng:
1.8 Sổ sách kế toán Hàng tồn khoSổ sách kế toán Sổ nhật ký mua hàng: Hình 5: Sổ nhật ký mua hàngSổ tổng hợp công nợ phải trả: Hình 6: Sổ tổng hợp công nợ phải trảBảng tổng hợp nhập xuất tồn: Hình 7: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa2. Kiểm soát rủi ro hàng tồn kho2.1 Tại sao phải kiểm soát rủi ro hàng tồn kho?Hàng tồn kho là một trong những tài sản chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với doanh nghiệp Kiểm soát rủi ro hàng tồn kho thông qua kiểm kê hàng tồn kho. Kiểm kê là ghi nhận hàng tồn kho thực tế và đối chiếu với sổ sách. Kiểm kê hàng tồn kho liên tục, thường xuyên để phát hiện xem có sự chênh lệch hàng tồn kho giữa thực tế và sổ sách hay không? Qua đó, tìm ra nguyên nhân hàng tồn kho tăng, giảm,… giúp kế toán đưa ra được phương án xử lý kịp thời và quản lý hàng tồn kho hiệu quả. Ngoài ra, kiểm kê còn nhằm mục đích xác định tình trạng chất lượng của hàng tồn kho để có phương án xử lý hàng kém chất lượng và bị hư hỏng. 2.2 Quy trình kiểm kêHình 8: Quy trình kiểm kê hàng tồn kho chi tiết. Nguồn: Internet2.3 Xử lý chênh lệch kiểm kê hàng tồn khoTH1: Kiểm kê phát hiện thừa TH2: Kiểm kê phát hiện thiếu 1. Khi chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý Nợ TK 151,152,153,155,156: (theo giá trị hợp lý) Có TK 3381 – Phải trả, phải nộp khác Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 151, 152,153,155,156 2. Khi có quyết định xử lý Nợ TK 3381 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 411, 441, 338, 642, 711 Nợ TK 111, 1388, 334, 632, 811 Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý 2.4 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, xử lý hàng tồn kho hết giá trị
Vào thời điểm lập Báo cáo tài chính, khi có đầy đủ bằng chứng về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc hàng tồn kho, Doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; ghi Có TK 2294 đồng thời ghi giảm TK 632 giá vốn hàng bán Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ SXKD bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Theo thông tư 96/2015/TT-BTC: Hàng tồn kho bị hư hỏng do sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ bao gồm:
Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như: |