Hô hấp sáng có lợi hay có hại vì sao

Hô hấp sáng là gì?

Ở phần đầu tiên, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu khái niệm về hô hấp sáng là gì nhé!

Hô hấp sáng là gì?

Hô hấp sáng là quá trình hấp thụ oxi và giải phóng khí CO2 ngoài ánh sáng. Bên cạnh đó, hô hấp sáng còn có tên gọi khác là quang hô hấp. Quá trình này xảy ra đồng thời với quá trình quang hợp.

Đặc biệt, hô hấp sáng thường xảy ra ở động vật C3 trong điều kiện cường độ ánh sáng cao và cường độ quang hợp cao. Ngoài ra, quá trình này còn cần CO2 ở lục lạp cạn kiệt và O2 tích lũy nhiều trong lục lạp.

Nơi xảy ra hiện tượng hô hấp ánh sáng là ở bào quan. Đầu tiên xảy ra bắt đầu ở lục lạp rồi đến peroxixom và cuối cùng kết thúc tại ty thể.

Diễn biến của hô hấp sáng?

Diễn biến của hô hấp sáng được biểu diễn tại lục lạp, perixixom và ty thể. Trước hết, diễn biến của hô hấp sáng tại lục lạp được biểu diễn như sau:

  • CO2 + RiDP [nồng độ CO2 cao] → 2APG → Quang hợp.
  • O2 + RiDP [nồng độ O2 cao] → 1APG + 1AG → Quang hợp + Hô hấp sáng.

Kế tiếp, diễn biến hô hấp ánh sáng tại peroxixom được diễn ra khá phức tạp. Trước tiên, axit glicolic bị oxi hóa bởi O2 và tạo thành axit glioxilic thông qua sự xúc tác của enzim glicolat-oxidase.

Bên cạnh đó cũng đồng thời cũng tạo thành H2O2 và H2O2 sẽ bị phân huỷ bởi catalase để tạo thành H2O và O2. Tiếp theo, axit glioxilic sẽ chuyển thành glyxin thông qua phản ứng chuyển vị amin. Sau đó glyxin sẽ được chuyển vào ty thể.

Cuối cùng, diễn biến hô hấp ánh sáng còn được diễn ra tại ty thể. Glyxin chuyển thành xerin nhờ xúc tác của enzime kép-glycin decacboxylaza và serin hydroxylmetyl transferase. Tiếp đó, serin lại biến đổi thành axit glyoxilic để chuyển sang lục lạp.

Xem thêm:

  • Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp như thế nào?
  • Quang hợp là gì? Vai trò của quá trình quang hợp ở thực vật
  • Tại sao lá cây có màu xanh? Những thông tin thú vị về màu xanh của lá cây

Điều kiện xảy ra hô hấp sáng

Hô hấp sáng xảy ra khi enzyme Rubisco thực thi chức năng oxy hóa của nó, điều này chỉ làm được khi nồng độ cacbonic bị sụt giảm mạnh và trở nên rất thấp so với ôxi - ví dụ như khi hạn hán buộc lỗ khí phải đóng chặt để chống mất nước. Đối với các thực vật C3, hô hấp sáng tăng cao khi nhiệt độ môi trường tăng.

Trong môi trường không khí bình thường [21% ôxi], tỉ lệ của hô hấp sáng là chừng 17% của tổng năng suất quang hợp. Tuy nhiên do một cacbonic sản sinh cần đến 2 ôxi tham gia, tỉ lệ này dôi lên 34%, tương ứng với 3 cacbonic: 1 ôxi.[1]

Hô hấp sáng là gì? Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm thực vật nào?

Những thông tin chi tiết về quá trình hô hấp sáng sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương trình Sinh học lớp 11. Vậy thì hô hấp sáng là gì? Mối quan hệ giữa hô hấp sáng và quang hợp là gì?

Các bạn hãy mau chóng lướt ngay xuống bài viết dưới đây để cùng GiaiNgo tìm hiểu ngay nhé!

Bạn đang xem: Hô hấp sáng là gì

Mục lục

  • 1 Hô hấp sáng là gì?
    • 1.1 Hô hấp sáng là gì?
    • 1.2 Diễn biến của hô hấp sáng?
  • 2 Hô hấp sáng có lợi hay có hại?
    • 2.1 Hậu quả của hô hấp sáng là gì?
    • 2.2 Vai trò của hô hấp sáng là gì?
  • 3 Quan hệ giữa hô hấp ánh sáng và quang hợp?
  • 4 Vì sao nói hô hấp sáng gắn liền với thực vật C3?
  • 5 Hô hấp sáng bị triệt tiêu hoặc bị làm giảm trong thực vật C4 và CAM

Hô hấp sáng là gì? Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Hô hấp sáng là gì?

Ở phần đầu tiên, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu khái niệm về hô hấp sáng là gì nhé!

Bạn đang đọc:Hô hấp sáng là gì? Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Hô hấp sáng là quá trình hấp thụ oxi và giải phóng khí CO2 ngoài ánh sáng. Bên cạnh đó, hô hấp sáng còn có tên gọi khác là quang hô hấp. Quá trình này xảy ra đồng thời với quá trình quang hợp.

Đặc biệt, hô hấp sáng thường xảy ra ở động vật C3 trong điều kiện cường độ ánh sáng cao và cường độ quang hợp cao. Ngoài ra, quá trình này còn cần CO2 ở lục lạp cạn kiệt và O2 tích lũy nhiều trong lục lạp.

Xem thêm:Tại sao sử dụng đũa gỗ dừa tốt mà không phải loại đũa khác

Nơi xảy ra hiện tượng hô hấp ánh sáng là ở bào quan. Đầu tiên xảy ra bắt đầu ở lục lạp rồi đến peroxixom và cuối cùng kết thúc tại ty thể.

Bạn đang xem bài viết: Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Diễn biến của hô hấp sáng?

Diễn biến của hô hấp sáng được biểu diễn tại lục lạp, perixixom và ty thể. Trước hết, diễn biến của hô hấp sáng tại lục lạp được biểu diễn như sau:

  • CO2 + RiDP [nồng độ CO2 cao] → 2APG → Quang hợp.
  • O2 + RiDP [nồng độ O2 cao] → 1APG + 1AG → Quang hợp + Hô hấp sáng.

Kế tiếp, diễn biến hô hấp ánh sáng tại peroxixom được diễn ra khá phức tạp. Trước tiên, axit glicolic bị oxi hóa bởi O2 và tạo thành axit glioxilic thông qua sự xúc tác của enzim glicolat-oxidase.

Bên cạnh đó cũng đồng thời cũng tạo thành H2O2 và H2O2 sẽ bị phân huỷ bởi catalase để tạo thành H2O và O2. Tiếp theo, axit glioxilic sẽ chuyển thành glyxin thông qua phản ứng chuyển vị amin. Sau đó glyxin sẽ được chuyển vào ty thể.

Cuối cùng, diễn biến hô hấp ánh sáng còn được diễn ra tại ty thể. Glyxin chuyển thành xerin nhờ xúc tác của enzime kép-glycin decacboxylaza và serin hydroxylmetyl transferase. Tiếp đó, serin lại biến đổi thành axit glyoxilic để chuyển sang lục lạp.

Hô hấp sáng có lợi hay có hại?

Hô hấp sáng vừa đem lại nhiều mặt lợi nhưng cũng đồng thời để lại nhiều hậu quả.

Hậu quả của hô hấp sáng là gì?

Hậu quả của hô hấp sáng đã gây ra sự lãng phí sản phẩm của quang hợp. Không chỉ vậy, sự hô hấp ánh sáng đã hình thành được một số axit amin cho cây glixerin và serin.

Không chỉ vậy, hô hấp sáng không tạo ra năng lượng và còn làm tiêu tốn quá nhiều sản phẩm của quá trình quang hợp. Bên cạnh đó, quá trình này còn tạo ra một sản phẩm phụ, đó là amoniac. Đây là một chất vô cùng độc hại đối với môi trường.

Quá trình hô hấp cũng sẽ làm hao hụt cacbon và nitơ. Vì vậy có thể dẫn tới việc làm giảm hiệu suất quang hợp của cây, khiến lá cây trở nên úa và héo. Ngoài ra tốc độ tăng trưởng của cây cũng bị giảm đi đáng kể.

Bạn đang xem bài viết: Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Vai trò của hô hấp sáng là gì?

Vai trò của hô hấp sáng là có thể thủ tiêu toàn bộ lượng ATP và NADPH dư thừa trong pha sáng của quang hợp. Nhờ đó mà không thể thực hiện các phản ứng oxi hóa quang và sản sinh ra các gốc tự do làm hại đến thành phần cấu trúc của tế bào.

Không những thế, năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể. Năng lượng được tích lũy trong ATP được dùng để vận chuyển vật chất trong cây. Từ đó kích thích sự sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào.

Bạn đang xem bài viết: Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Quan hệ giữa hô hấp ánh sáng và quang hợp?

Quan hệ giữa hô hấp ánh sáng và quang hợp là trái ngược nhau. Tuy nhiên chúng phụ thuộc và gắn bó chặt chẽ với nhau. Trước hết, sản phẩm của quang hợp sẽ là nguyên liệu của hô hấp và chất oxi hóa trong hô hấp.

Không những thế, sản phẩm của hô hấp sáng sẽ là nguyên liệu để tổng hợp nên C6H12O6 và giải phóng oxi trong quang hợp. Đặc biệt, cả hai đều có chung rất nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ enzyme.

Phương trình tổng quát của hô hấp ánh sáng và quang hợp được biểu diễn như sau:

  • Hô hấp ánh sáng: C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + năng lượng [nhiệt + ATP].
  • Quang hợp: 6CO2 +12H2O [tác nhân ánh sáng, diệp lục] → C6H12O6 +6O2.

Bạn đang đọc:Hô hấp sáng là gì? Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Vì sao nói hô hấp sáng gắn liền với thực vật C3?

Nói hô hấp sáng gắn liền với thực vật C3 vì chúng kiệm nước bằng cách giảm độ mở của khí khổng. Chính điều này làm O2 khó thoát ra ngoài và CO2 khó đi từ ngoài vào trong.

Hô hấp sáng sử dụng 20% – 50% sản phẩm của quang hợp làm nguyên liệu. Vì vậy nên làm giảm tối đa một nửa năng suất quang hợp.

Quá trình hô hấp sáng là bổ sung CO2 còn thiếu ở thực vật. Vì thế, nó chỉ diễn ra ở những loài thực vật có điểm bù CO2 cao như C3. Còn đối với những loài có điểm bù CO2 thấp thì quá trình này sẽ không xảy ra.

Xem thêm:Tại sao Trái Đất có khí quyển?

Tuy nhiên, hô hấp sáng lại là quá trình tất yếu của hầu hết thực vật bậc thấp và bậc cao. Chức năng quan trọng của nó là cung cấp cho thực vật một số sản phẩm nhất định mà các quá trình khác không sản xuất được, ví dụ như một số axit min.

Mọi Người Cũng Xem 10 lỗi thường gặp trên máy chiếu và cách khắc phục hiệu quả nhất

Tại sao đều không có hô hấp sáng thực vật C4 có năng suất cao còn thực vật CAM có năng suất thấp hơn

Hô hấp sáng bị triệt tiêu hoặc bị làm giảm trong thực vật C4 và CAM vì lý do rất dễ nhận thấy. Thực vật C4 và thực vật CAM luôn có một kho dự trữ khí CO2 là axit malic nên luôn đảm bảo nồng độ khí CO2 cao. Do đó E Rubisco không có hoạt tính oxygenaza nên không có hô hấp sáng.

Bên cạnh đó, thực vật CAM sử dụng sản phẩm cuối cùng của quá trình quang hợp được tích lũy dưới dạng tinh bột. Sở dĩ chúng làm vậy để làm nguyên liệu tái tạo chất nhận CO2 của chu trình CAM, làm giảm chất hữu cơ tích lũy trong cây và năng suất thấp.

ĐỀ THI + ĐÁP ÁN SINH HỌC 11 [CHUYÊN]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [145.95 KB, 8 trang ]

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI BẮC BỘ

HỘI THI HỌC SINH GIỎI DUYÊN HẢI BẮC BỘ
LẦN THỨ IV

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

Chữ ký giám thị 1:

Môn: SINH HỌC LỚP 11

………………………….

Ngày thi: 23/4/2011
Thời gian làm bài: 180 phút.
[không kể thời gian giao đề]

Chữ ký giám thị 2:
………………………….

[Đề thi này có 02 trang]

Bạn đang xem bài viết: Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

Câu 1 [2,0 điểm]:

1. Cho một tế bào thực vật đã phát triển đầy đủ vào một dung dịch. Hãy cho biết:

a. Khi nào sức căng trương nước T xuất hiện và tăng?

b. Khi nào T cực đại và T cực đại thì bằng bao nhiêu?

c. Khi nào T giảm và khi nào T giảm đến 0?

d. Một cây được tưới nước và bón phân bình thường. Hãy nêu những trường hợp T có thể tăng?

2. Tại sao cây sống ở vùng đất ngập mặn ven biển có những đặc điểm thích nghi đặc biệt với môi trường sống? Đó là những đặc điểm nào?

Câu 2 [2,0 điểm]:

1. Giải thích tại sao nếu cây trồng không được cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng thì năng suất sẽ giảm? Nêu vai trò của một số nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.

2. Vì sao vi khuẩn lam Anabaena azollae có thể thực hiện cả 2 quá trình: cố định nitơ phân tử và quang hợp sản sinh oxi?

Xem thêm:Tại sao không nên để chuối trong tủ lạnh?

Câu 3 [2,0 điểm]:

1. Để phân biệt cây C3 và cây C4, người ta đã tiến hành các thí nghiệm sau:

a. Đưa hai cây vào trong chuông thủy tinh kín và chiếu sáng liên tục.

b. Trồng cây trong nhà kính có thể điều chỉnh được nồng độ oxi [O2]. Hãy cho biết kết quả và phân tích nguyên tắc của các thí nghiệm trên?

2. Tại sao thực vật C4 và thực vật CAM đều không có hô hấp sáng, nhưng thực vật C 4 có năng suất
cao hơn?

Câu 4 [2,0 điểm]:

1. Hô hấp sáng xảy ra ở các bào quan nào? Chứng minh nhận định: Hô hấp sáng gắn liền với nhóm thực vật C3?

2. Giải thích tại sao khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây có thể bị ngộ độc bởi NH 3?

Câu 5 [2,0 điểm]:

1. Vì sao người mắc bệnh về gan thường sợ ăn mỡ, da và mắt thường có màu vàng, bụng trướng to.

2. Phân tích sự thích nghi về cấu tạo và hoạt động của hệ tiêu hóa động vật ăn thịt với thức ăn?

Câu 6 [2,0 điểm]:

1. Trình bày các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí ở động vật đảm bảo hiệu quả trao đổi khí cao.

2. Phân tích những đặc điểm độc đáo giống nhau về bề mặt trao đổi khí ở cá xương và chim mà ở thú không có được giúp cá xương và chim trao đổi khí hiệu quả với môi trường sống.

Câu 7 [2,0 điểm]:

1. Giải thích tại sao huyết áp ở mao mạch phổi rất thấp [khoảng 10mmHg], nhỏ hơn so với huyết áp ở mao mạch của các mô khác.

2. Tại sao hệ tuần hoàn kín xuất hiện ở giun đốt mà động vật chân khớp ở nấc thang tiến hóa cao hơn lại có hệ tuần hoàn hở?

Câu 8 [2,0 điểm]:

1. Nhiều loài cây có thể chịu đựng được nhiệt độ rất lạnh dưới nhiệt độ đóng băng của nước. Một số loài cây khác có thể chịu được nhiệt độ môi trường tăng cao. Tế bào của những cây này có đặc điểm thích nghi sinh lí hóa sinh với nhiệt độ như thế nào?

2. Một loại chất độc có khả năng làm mất hoạt tính của thụ thể ở màng sau xinap thần kinh cơ. Nếu bị nhiễm chất độc này, cơ thể có cảm giác đau khi bị thương không? Khả năng phản ứng của cơ thể sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Câu 9 [2,0 điểm]:

1. Trong tự nhiên và nhân tạo, quả không hạt được tạo ra theo những cách nào?

2. Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai? Giải thích.

a. Thụ tinh kép chỉ xảy ra ở thực vật hạt kín.

b. Ở thực vật hạt kín, hạt phấn có hai nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thụ tinh kép.

Câu 10 [2,0 điểm]:

1. So sánh trinh sinh với các hình thức phân đôi, nảy chồi ở động vật.

2. Trong quá trình tiến hoá, động vật chuyển từ sống dưới nước lên trên cạn gặp những trở ngại gì liên quan đến sinh sản? Những trở ngại đó đã được khắc phục như thế nào?

Xem thêm: Tại sao gỗ dầu gió được sử dụng?

.Hết

Câu hỏi về bài viết: tại sao đều không có hô hấp sáng thực vật c4 có năng suất cao còn thực vật cam có năng suất thấp hơn

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC

Môn: SINH HỌC Lớp 11
Câu
1
[2 đ]

2
[2 đ]

3
[2 đ]

Nội dung

Điểm

1. Cho một tế bào thực vật đã phát triển đầy đủ vào một dung dịch.

a. Khi tế bào nhận nước thì T xuất hiện và nếu tế bào tiếp tục nhận nước thì T tăng. [0,25]

b. Khi tế bào bão hòa nước thì T đạt cực đại. Khi đó T = P. [0,25]

c. Khi tế bào mất nước thì T giảm và khi tế bào bắt đầu co nguyên sinh thì T = 0. [0,25]

d. Sức căng trương nước T tăng trong các trường hợp sau: đưa cây vào bóng tối; bão hòa hơi nước trong không gian trồng cây; tăng hàm lượng AAB làm cho khí khổng đóng lại. [0,25]

2.

– Do đất có nồng độ muối cao, dịch đất có áp suất thẩm thấu cao ảnh hưởng đến sự hút nước và các quá trình sinh lí khác đặc biệt là quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng. [0,25]

Mọi Người Cũng Xem Bài 17. Đồng bằng Nam Bộ

– Nồng độ ôxi thấp do điều kiện đất ngập nước thường xuyên. [0,25]

– Các cơ chế thích nghi của cây:

+ Tích muối trong tế bào Tăng áp suất thẩm thấu cả tế bào sau đó thải
muối qua lá hoặc rụng lá để tránh độc cho cây.

+ Phát triển hệ thống rễ hô hấp, mô xốp có các khoảng gian bào lớn, để tăng khả năng lấy và dự trữ ôxi.

1. Thiếu các nguyên tố vi lượng làm cho năng suất cây trồng giảm vì:
– Các nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc enzim và tăng cường hoạt động của các enzim.

– Enzim xúc tác cho các phản ứng trong các quá trình TĐC, nếu thiếu các nguyên tố vi lượng thì phản ứng xúc tác enzim giảm quá trình TĐC ở cây yếu, cây sinh trưởng phát triển chậm nên năng suất giảm.

– Vai trò của 1 số nguyên tố vi lượng: HS lấy ví dụ đúng.

2. Vi khuẩn lam Anabaena azollae có 2 dạng tế bào khác nhau:

+ Các tế bào chuyên hóa cho tổng hợp đường trong quang hợp

+ Một số tế bào khác [dị bào] chuyên hóa cho quá trình cố định nitơ.

+ Hai dạng tế bào này trao đổi đường và axit amin bằng các sợi liên bào nên sẽ thực hiện cùng lúc cả hai quá trình.
1. a.
– Kết quả: Cây chết trước là cây C3
3

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

– Nguyên tắc: Dựa vào điểm bù CO2 khác nhau giữa cây C3 và C4, cây C4 có điểm bù CO2 thấp hơn. [0,25]

b.

– Kết quả: Khi tăng nồng độ oxi lên ngưỡng cao, năng suất cây nào giảm thì đó là cây C3. [0,25]

– Nguyên tắc: Hô hấp sáng chỉ có ở thực vật C 3 mà hô hấp sáng lại phụ thuộc vào nồng độ oxi. [0,25]

2.

4
[2 đ]

5
[2 đ]

– Thực vật CAM sử dụng sản phẩm của quá trình quang hợp [tinh bột] làm nguyên liệu tái tạo chất nhận CO2 [PEP] giảm chất hữu cơ tích lũy trong cây năng suất thấp

0,5

– Thực vật C4 không cần sử dụng tinh bột để tái tạo chất nhận CO2.

0,5

Câu hỏi về bài viết: tại sao đều không có hô hấp sáng thực vật c4 có năng suất cao còn thực vật cam có năng suất thấp hơn

1.

+ Thực vật C3 có điểm bù CO2 cao; enzim rubiscô thể hiện hai hoạt tính cacbôxilaza và oxigenaza; không có enzim PEP cacbôxilaza.

+ Khi ở trong điều kiện ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao, thực vật C 3 giảm độ mở khí khổng, làm O2 khó thoát ra ngoài, CO2 khó đi từ ngoài vào trong.

+ CO2 cạn kiệt, O2 tích lũy lại nhiều trong lục lạp, enzim rubisco hoạt động theo hướng oxi hóa xảy ra hô hấp sáng.

+ Hô hấp sáng xảy ra ở các bào quan: Lục lạp, perôxixôm, ti thể.

2.
– Chu trình Crep tạo ra nhiều các hợp chất trung gian tham gia trong các quá trình chuyển hóa khác, đặc biệt là các xêtôaxit [R-CO-COOH] tham gia vào quá trình đồng hóa NH3 trong cây tổng hợp các axit amin.

0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

– Các axit amin đicacbôxylic khi được hình thành + NH 3 các amit [axit glutamic + NH3 glutamin]. [0,25]

+ Đó là cách giải độc NH3 tốt nhất nhất cho cây. [0,25]

+ Nguồn dự trữ NH3 cho các quá trình tổng hợp axit amin trong cây. Vì vậy, khi chu trình Crep ngừng hoạt động, NH3 tích lũy nhiều trong mô gây ngộ độc cho cây. [0,25]

1.

– Gan tiết mật để nhũ tương hóa lipit có trong thức ăn, bị bệnh gan sẽ ít tiết mật mỡ sẽ khó tiêu, khó hấp thụ sợ ăn mỡ. [0,25]

4

– Người bị bệnh gan có sắc tố mật là bilirubin là sản phẩm phân giải hêmôglôbin không lưu thông được bình thường, máu có nhiều bilirubin làm da và mắt có màu vàng.

– Người bị bệnh gan giảm khả năng tổng hợp albumin, máu giảm áp suất thẩm thấu, nước tích lại trong mô hiện tượng phù nề [trướng bụng].

0,25
0,5

2.

6
[2 đ]

– Đặc điểm thức ăn: Mềm, giàu chất dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và hấp thụ nhưng khó kiếm.

– Đặc điểm cấu tạo và hoạt động của bộ răng: Phân hóa mạnh thành răng cửa, răng nanh, răng hàm Bộ răng nghi với chức năng giữ mồi, cắt xé nhỏ thức ăn.

– Đặc điểm của dạ dày: dạ dày đơn, to; thành cơ dày, khỏe để chứa được nhiều thức ăn và bóp nhuyễn thức ăn.

– Đặc điểm của ruột: Ruột ngắn, manh tràng bé vì thức ăn mềm và dễ hấp thụ ống tiêu hóa nhỏ và ngắn hơn nhiều so với thú ăn thực vật vì thức ăn mềm và dễ tiêu hóa và hấp thụ.

1. Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí ở động vật

+ Bề mặt trao đổi khí rộng [tỉ lệ giữa diện tích bề mặt trao đổi khí và thể tích cơ thể lớn].

+ Bề mặt trao đổi khí mỏng và ẩm ướt giúp O 2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua.

+ Bề mặt trao đổi khí có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

+ Có sự lưu thông khí [nước và không khí lưu thông] tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó dễ dàng khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.

0,25

Bạn đang xem bài viết: Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

2. Bề mặt trao đổi khí ở cá xương và chim có 2 điểm độc đáo giống nhau :

– Có hệ thống mao mạch ở mang [hoặc phổi] sắp xếp song song và dòng máu chảy ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch tạo nên hiện tượng dòng chảy song song và ngược chiều giúp tăng hiệu quả trao đổi khí giữa mang [hoặc phổi] với dòng nước [dòng khí] giàu O 2 qua mang [hoặc phổi] .

– Có sự thông khí liên tục qua bề mặt trao đổi khí :

+ Dòng nước chảy một chiều liên tục qua mang nhờ hoạt động nhịp nhàng

0,25

5

0,25
0,25

0,25

0,25

0,25
0,25
0,25

0,25

0,25

7
[2 đ] của cửa miệng, thềm miệng, nắp mang và diềm nắp mang.

+ Quá trình hô hấp ở phổi chim là hô hấp kép nên cả khi hít vào và thở ra dòng không khí giàu O2 liên tục qua phổi [không có khí đọng như ở thú].

1.

– Khi bình thường, lượng máu bơm ra từ 2 tâm thất là như nhau.

– Do cấu tạo thành tâm thất trái của tim dày hơn thành tâm thất phải.

– Thành động mạch chủ dày hơn thành động mạch phổi.

– Áp lực cần thiết giữ cho máu chảy trong vòng tuần hoàn phổi khoảng 30 mmHg trong khi đó trong vòng tuần hoàn lớn khoảng trên 120 mmHg.
2.

– Đó là một đặc điểm thích nghi của các động vật chân khớp.

– Ở cơ thể chân khớp, bộ xương ngoài bằng kitin đã vô hiệu hóa hoạt động của các bó cơ, trong khi tim chưa trở thành một cơ quan chuyên hóa đủ mạnh để thắng lực ma sát của máu với thành mạch.

Mọi Người Cũng Xem Serum tế bào gốc là gì? Cách sử dụng như thế nào là tốt?

8
[2 đ]

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

– Giải pháp: “phá vỡ” các mao mạch máu có thể dồn vào khe hổng giữa các tế bào, thực hiện TĐC với tế bào rồi về tim. [0,25]

– Hệ tuần hoàn hở là đặc trưng cho các ĐV không xương sống có kích thước nhỏ, tim chưa phát triển, máu vận chuyển với áp lực thấp. [0,25]

1. Cây chịu nhiệt độ thấp có đặc điểm:

– Thay đổi thành phần lipit màng bằng cách tăng hàm lượng axit béo không no làm tăng tính linh động của màng. [0,25]

– Tăng nồng độ chất tan trong tế bào làm giảm nhiệt độ đóng băng của nước trong tế bào vì nếu nước đóng băng sẽ làm vỡ các bào quan. [0,25]

Đặc điểm thích nghi với nhiệt độ cao:

– Cây chịu sốc nhiệt tạo ra các prôtêin sốc nhiệt có tác dụng bảo vệ các prôtêin khác chịu được nhiệt độ cao và không bị biến tính [0,25]

– Các nhà khoa học đã tìm ra các prôtêin sốc nhiệt và chứng minh rằng chúng có khả năng liên kết với các protein khác và giữ chúng không bị biến tính [0,25]

Bạn đang xem bài viết: Tại sao hô hấp sáng không xảy ra ở thực vật C4 và CAM

2.

– Khi bị nhiễm chất độc này, cơ thể vẫn có cảm giác đau khi bị thương vì bộ phận thần kinh làm nhiệm vụ tiếp nhận và dẫn truyền thông tin từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh vẫn thực hiện được. [0,5]

– Cơ thể mất khả năng cử động, di chuyển do các cơ vận động không tiếp nhận được thông tin từ trung ương thần kinh. [0,5]

9
[2 đ]

10
[2 đ]

1. Quả không hạt được hình thành:

* Trong tự nhiên :

– Không qua thụ tinh :

+ Ở hoa cái : cánh hoa, nhị hoa, vòi nhuỵ khô và rụng đi, bầu [với một số bộ phận có liên quan] lớn lên thành quả như ở dứa, chuối. Do hàm lượng auxin nội sinh trong hoa cao có khả năng khuếch tán trực tiếp vào bầu mà không cần thụ tinh.

+ Một số loại quả không hạt xảy ra nhờ sự kích thích của các hạt phấn rơi trên núm nhụy, nhưng sau đó không có quá trình thụ tinh xảy ra, chẳng hạn như ở nho.

– Qua thụ tinh nhưng sau đó phôi không phát triển mà bị thui đi như ở nho, đào, anh đào và có thể xảy ra ở nhiệt độ thấp.

* Trong nhân tạo : Xử lý túi phôi chưa thụ tinh hoặc vào phôi đã thụ tinh ở giai đoạn đầu bằng các chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh: auxin, giberelin.

2.

a. Đúng. Vì chỉ ở TV có hoa mới xảy ra quá trình thụ tinh kép.

b. Sai. Vì hạt phấn chỉ tham gia vào quá trình thụ phấn, còn tinh tử tham gia vào quá trình thụ tinh.

1. So sánh trinh sinh với các hình thức phân đôi, nảy chồi ở động vật.

– Giống nhau: Đều là các hình thức sinh sản vô tính, cơ thể mới được hình thành không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái.
– Khác nhau:

+ Ở hình thức trinh sinh, có các giao tử đơn bội [tế bào trứng n] không qua thụ tinh phát triển thành một cơ thể. Ở loài ong, ong đực là kết quả của trinh sinh.

+ Ở các hình thức phân đôi và nảy chồi: Cơ thể mới hình thành từ tế bào 2n hoặc cơ quan sinh dưỡng của cơ thể mẹ.

2. Những trở ngại liên quan đến sinh sản:

+ Thụ tinh ngoài không thực hiện được vì không có môi trường nước.

+ Trứng đẻ ra sẽ bị khô và dễ bị các tác nhân khác làm hư hỏng như nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, ánh sáng mặt trời mạnh, vi sinh vật xâm nhập.

Cách khắc phục:

+ Thụ tinh trong.

+ Đẻ trứng có vỏ bọc dày hoặc phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ.
7

0,25

0,25
0,25
0,25

0,5
0,5

0,5

0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25

.Hết

8

Hô hấp sáng ở thực vật C3 là gì? Cơ chế hô hấp sáng ở thực vật C3

By Mắt Cận On Th22 6, 2021

0

Share

Hô hấp sáng là một quá trình không thể thiếu ở thực vật c3. Vậy hô hấp sáng là gì? Nêu đặc điểm của hô hấp sáng ở thực vật c3? Tại sao quá trình này chỉ diễn ra ở thực vật c3? Hãy Tip.edu.vn Cùng tìm hiểu câu trả lời cho những câu hỏi này qua bài viết về hô hấp sáng ở cây c3 dưới đây.

Video liên quan

Chủ Đề