Hướng dẫn cài đặt thêm các gói cho visual studio
Chọn loại project là Console App (.NET framework). Khi chọn loại project chúng ta có thể thiết lập các tham số sau: Show
Các khái niệm solution và project sẽ được xem xét chi tiết ở bài sau. Điền thông tin như sau: Điền thông tin cho dự án Viết code cho chương trình đầu tiên “Hello world”Click đúp vào file “Program.cs” để mở trong trình soạn thảo code. Thêm code như sau vào thân phương thức using System; using System.Collections.Generic; using System.Linq; using System.Text; using System.Threading.Tasks; namespace ConsoleApp { }Giao diện code editor của Visual Studio Nếu để ý chúng ta sẽ thấy, khi gõ một vài ký tự, Visual Studio sẽ tự động liệt kê các code có chứa những chữ này. Chúng ta có thể trực tiếp lựa chọn bằng cách di chuyển tới mục mong muốn bằng các phím mũi tên, sau đó ấn phím tab mà không cần gõ hết câu. Tính năng này của trình soạn thảo C# trong Visual Studio được gọi là IntelliSense. IntelliSense giúp việc soạn thảo code C# đặc biệt nhanh chóng và tiện lợi, cũng như giúp giải phóng người lập trình khỏi việc phải ghi nhớ máy móc tất cả các tên gọi. Sau này chúng ta sẽ còn sử dụng nhiều tính năng khác của IntelliSense. Biên dịch và chạy debug
Cũng có thể gọi các lệnh này qua menu Debug => Start Debugging hoặc Start Without Debugging Chọn lệnh debug Kết quả chạy chương trình Kết quả chạy chương trình Mặc dù chương trình của chúng ta chưa thực hiện được chức năng gì nhưng đến đây xin chức mừng bạn đã viết được chương trình đầu tiên với C# và .NET framework. Debug là chế độ hoạt động mà chương trình được gắn vào một chương trình đặc biệt gọi là debugger (ở đây là Visual Studio Debugger) để giúp chúng ta theo dõi được hoạt động của chương trình, như là giá trị của các biến. Chương trình chạy ở chế độ debug có thể được dừng tại bất kỳ câu lệnh nào (bằng cách đánh dấu break ở câu lệnh đó) và tiếp tục chạy/dừng theo yêu cầu của người lập trình. Debug giúp chúng ta phát hiện các lỗi logic của chương trình. Đối với lỗi cú pháp, trình soạn thảo của C# có thể trực tiếp hiển thị trong quá trình viết code mà không cần chạy thử. Thực hành 3: thêm project mới vào solutionTrong bài thực hành 2, chúng ta mới tạo ra một project đầu tiên cho solution.Trong Visual Studio, một solution có thể chứa nhiều project. Chúng ta sẽ thêm một project thứ hai vào solution. Cách thực hiện xem trong hình minh họa dưới đây. Hãy nâng cấp lên Microsoft Edge để tận dụng các tính năng mới nhất, bản cập nhật bảo mật và hỗ trợ kỹ thuật. Triển khai các gói bằng Package Deployer và Windows PowerShell
Trong bài viết nàyMicrosoft Dynamics CRM Package Deployer cho phép quản trị viên triển khai các gói vào một môi trường. Lưu ý Package deployer cũng hoạt động với các tổ chức Dynamics 365 Customer Engagement (on-premises). Một "gói" có thể bao gồm bất kỳ hoặc tất cả những điều sau đây:
Quan trọng Trước khi bạn nhập và chạy một gói trong tổ chức sản xuất, hãy kiểm tra gói trên hình ảnh phản chiếu phi sản xuất của tổ chức sản xuất. Luôn sao lưu tổ chức sản xuất trước khi bạn triển khai một gói. Bạn có thể sử dụng công cụ Package Deployer (packagedeployer.exe) để triển khai các gói trong các cách sau. Công cụ Package Deployer chỉ có thể xử lý một gói tại một thời điểm. Tuy nhiên, nó cung cấp cho người dùng khả năng để chọn một gói để triển khai từ nhiều gói có sẵn trong thư mục công cụ Package Deployer. Một số màn hình và hành động trong các công cụ khác dựa trên định nghĩa gói. Bạn không phải cài đặt công cụ Package Deployer. Chỉ cần tải về và chạy nó.
Quản trị viên hệ thống và người tùy chỉnh có thể chuyển các tham số, chẳng hạn như mã ngôn ngữ vùng đến packagedeployer.exe từ dòng lệnh. Các tham số này chỉ có thể được cấu hình bằng cách chạy công cụ Package Deployer tại dòng lệnh. Lưu ý Tính năng này được giới thiệu lần đầu tiên trong Dynamics CRM Online 2016 Bản cập nhật 0.1. Các tham số khả dụng có trong bảng này. Tham số Description Giá trị Mặc định Thiết đặt Gói Thời gian chạy Hướng dẫn packagedeployer.exe chấp nhận các tham số dòng lệnh như LCID và SkipChecks. Không áp dụng LCID=ID ngôn ngữ Chỉ định ID ngôn ngữ, chẳng hạn như 1033 cho tiếng Anh-Mỹ hoặc 1036 cho tiếng Pháp-Pháp, từ ID ngôn ngữ có sẵn trong gói. Nếu không xác định, ngôn ngữ mặc định sẽ được sử dụng. Sử dụng ngôn ngữ mặc định SkipChecks = đúng/sai Chỉ sử dụng tham số này khi môi trường mục tiêu không chứa bất kỳ giải pháp hay tùy chỉnh nào khác. Khi được đặt thành đúng, nhập giải pháp sẽ bỏ qua một số kiểm tra an toàn, có thể cải thiện hiệu suất nhập. Sai Sau đây là ví dụ hướng dẫn CRM Package Deployer bỏ qua một số kiểm tra an toàn và đặt ngôn ngữ để nhập là tiếng Ba Lan.
Lưu ý Sử dụng dấu gạch dọc | để phân tách các tham số khi bạn chạy packagedeployer.exe tại dòng lệnh có nhiều tham số. Để biết thêm thông tin về tham số và giá trị có thể được chuyển đến packagedeployer.exe, hãy xem Tạo gói cho CRM Package Deployer. Sử dụng Windows PowerShell để triển khai góiCông cụ Package Deployer cũng hỗ trợ Windows PowerShell để triển khai gói. Thông tin thêm: Bắt đầu sử dụng mô-đun triển khai gói Khắc phục sự cố các vấn đề triển khai gói bằng cách sử dụng tệp nhật kýCông cụ Package Deployer cung cấp trợ giúp đăng nhập để có thông tin chi tiết về lỗi có thể xảy ra khi ai đó đăng nhập vào phiên bản Microsoft Dynamics 365 for Customer Engagement bằng cách sử dụng công cụ và triển khai các gói. Theo mặc định, công cụ tạo ba tệp nhật ký sẵn có tại vị trí sau đây trên máy tính, nơi bạn chạy công cụ: c:\Users\
Các thực tiễn tốt nhất cho việc triển khai góiTrong khi triển khai gói, quản trị viên Dynamics 365 phải:
Kiểm tra các gói trên một phiên bản tiền sản xuất (tốt hơn là một hình ảnh phản chiếu của phiên bản Sản xuất) trước khi sử dụng nó trên một máy chủ sản xuất. |