Hướng dẫn tháo hệ thống treo phụ thuộc xe daihatsu

  • 1. LÂM NGHIỆP KHOA CƠ ĐIỆN & CÔNG TRÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TREO TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER OVERVIEW NGÀNH : CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ Tải tài liệu nhanh qua zalo 0936.885.877 Dịch vụ làm khóa luận Luanvantrithuc.com Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Tùng Mã sinh viên 1651110330 Lớp : K61 - KOTO Khóa học : 2016 - 2020 Hà Nội, 2020
  • 2. KHÓA LUẬN................................................................................... 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3 1.1. Tình hình phát triển ngành công nghệ ô tô hiện nay...................................... 3 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3 1.1.2 Tại Việt Nam................................................................................................ 4 1.2 Tổng quan về dịch vụ chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô tại Việt Nam hiện nay ................................................................................................................. 5 1.3 Tổng quan về xe ô tô Land cruiser.................................................................. 6 1.3.1 Nhiệm vụ chức năng của hệ thống treo........................................................ 8 1.3.2: Phân loại hệ thống treo.............................................................................. 10 CHƯƠNG II XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG TREO TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER OVERVIEW........................................................................................................ 19 2.1. Các bước cơ bản trong chẩn đoán, bảo kỹ thuật .......................................... 19 2.2. Các hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả ............................................................ 21 2.2.1 : Hư hỏng của bộ phận đàn hồi ................................................................... 21 2.2.2 : Hư hỏng của bộ phận giảm chấn............................................................... 22 2.2.3 : Hư hỏng bộ phận dẫn hướng..................................................................... 23 2.2.4 : Hư hỏng bộ phận đàn hồi.......................................................................... 23 2.3. Xác định các thông số ra cho quá trình chẩn đoán hệ thống treo trên xe..... 24 2.3.1. Nhíp........................................................................................................... 24 2.3.2. Giảm chấn.................................................................................................. 24 2.4. Xác định quy trình chẩn đoán kỹ thuật hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview ................................................................................................ 25 2.4.1 : Kiểm tra tổng thể....................................................................................... 25 2.4.2 : Cách phát hiện lỗi...................................................................................... 26 2.5. Xây dựng quy trình bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview ................................................................................................ 27
  • 3. trình tháo hệ thống treo ..................................................................... 27 2.5.2 : Sửa chữa bảo dưỡng.................................................................................. 33 2.5.3 : Kiểm tra bảo dưỡng một số bộ phận......................................................... 35 2.5.4 : Quy trình lắp hệ thống treo ....................................................................... 52 KET LUẬN KIEN NGHỊ ................................................................................... 60 1. Kết luận ........................................................................................................... 60 2. Kiến nghị......................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 4. BẢNG Bảng 2.1: Một số hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả của bộ phận đàn hồi......... 21 Bảng 2.2: Một số hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả của bộ phận giảm chấn.... 22 Bảng 2.3: Các hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả bộ phận dẫn hướng............... 23 Bảng 2.4: Các hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả bộ phận đàn hồi .................... 23 Bảng 2.5: Cách phát hiện lỗi trên hệ thống treo.................................................. 26 Bảng 2.6: Quy trình tháo hệ thống treo độc lập .................................................. 27 Bảng 2.7: Quy trình tháo hệ thống treo phụ thuộc.............................................. 31 Bảng 2.8: Cách khắc phục các hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng hệ thống treo phụ thuộc............................................................................................ 33 Bảng 2.9: Cách khắc phục các hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng hệ thống treo độc lâp................................................................................................ 34 Bảng 2.10: Quy trình tháo giảm chấn ................................................................. 39 Bảng 2.11: Kiểm tra sửa chữa giảm chấn ........................................................... 42 Bảng 2.12: Kích thước tiêu chuẩn đòn dưới ....................................................... 46
  • 5. HÌNH Hình 1.1: Land cruiser phiên bản 1997................................................................. 7 Hình 1.2: Phiên bản 2000 đã có một số thay đổi .................................................. 8 Hình 1.3: Sự thay đổi rõ rệt sau 20 năm................................................................ 8 Hình 1.4: Cấu tạo chung của hệ thống treo........................................................... 8 Hình 1.5: Hệ thống treo độc lập .......................................................................... 10 Hình 1.6: Hệ thống treo phụ thuộc...................................................................... 10 Hình 1.7: Nhíp lá................................................................................................. 11 Hình 1.8: Lò xo trụ.............................................................................................. 11 Hình 1.9: Lò xo cớn............................................................................................. 11 Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống treo phụ thuộc........................... 12 Hình 1.11: Sơ đồ nguyên lý làm việc Hệ thống treo phụ thuộc có hệ thống đàn hồi là nhíp lá........................................................................................................ 14 Hình 1.13: Kết cấu đai chữ U.............................................................................. 14 Hình 1.14: Hệ thống treo phụ thuộc có lò xo xoắn ốc ........................................ 15 Hình 1.15: Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống treo độc lập............................... 15 Hình 1.16: Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang và trục dẫn hướng lá giảm chấn ..................................................................................................................... 17 Hình 1.17: Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc................................................... 17 Hình 1.18: Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo ................................................. 18 Hình 2.1: Kết cấu của cụm moay ơ bánh xe trước.............................................. 35 Hình 2.2: Tháo lắp moay ơ.................................................................................. 36 Hình 2.3: Tháo ổ bi ngoài.................................................................................... 36 Hình 2.4: Ép bạc ngoài........................................................................................ 37 Hình 2.5: Vị trí bôi mỡ........................................................................................ 37 Hình 2.6: Lắp moay ơ bánh xe trước .................................................................. 38 Hình 2.7: Giảm chấn đơn .................................................................................... 38 Hình 2.8: Giảm chấn kép..................................................................................... 39 Hình 2.9: Siết chặt cụm nắp bịt kín..................................................................... 43
  • 6. lò xo ............................................................................................. 44 Hình 2.11: Siết chặt bu lông hãm tấm đế lò xo với nắp trên............................... 44 Hình 2.12: Tháo cam quay .................................................................................. 45 Hình 2.13: Tháo khớp cầu................................................................................... 45 Hình 2.14: Kích thước đòn dưới ......................................................................... 46 Hình 2.15: Khớp cầu ........................................................................................... 47 Hình 2.16: Lắp khớp cầu..................................................................................... 47 Hình 2.17: Lắp nắp chắn bụi............................................................................... 48 Hình 2.18: Tháo giá bắt thanh giằng................................................................... 49 Hình 2.19: Kiểm tra đọ cong của thanh giằng..................................................... 49 Hình 2.20: Lắp và chỉnh khoảng cách” A” ......................................................... 50 Hình 2.21: Gối đỡ cao su..................................................................................... 50 Hình 2.22: Kích thước lắp ghép thanh ngang ..................................................... 51 Hình 2.23: Nhún kiểm tra độ nảy của xe............................................................. 53 Hình 2.24: Kiểm tra độ rung lắc của bánh xe...................................................... 54 Hình 2.25: Độ chụm của bánh xe dẫn hướng...................................................... 55 Hình 2.26: Kiểm tra độ chụm.............................................................................. 56 Hình 2.27: Điều chỉnh độ chụm cho hệ thống phụ thuộc.................................... 56 Hình 2.28: Điều chỉnh độ chụm .......................................................................... 57 Hình 2.29: Điều chỉnh góc CASTER bằng cách thay đổi chiều dài thanh giữ... 58 Hình 2.30: Điều chỉnh góc doãng và góc nghiêng dọc trụ đúng bang cam lệch tâm....................................................................................................................... 59
  • 7. LUẬN 1.Đặt vấn đề: Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Với chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc: sản xuất phát triển, khối lượng hàng hoá ngày một gia tăng. Hàng hoá sản xuất ra phải sử dụng các phương tiện chuyên chở để phân phối đến điểm đích cuối cùng. Ô tô chiếm ưu thế hơn hẳn các phương tiện vận tải khác nhờ tính năng cơ động và có thể thích hợp với mọi địa hình: đồng bằng, miền núi, miền biển... Không có gì là bền bỉ mãi mãi đặc biệt là với các chi tiết máy trên ô tô với quá trình làm việc liên tục và cực kỳ khắc nghiệt thì việc đảm bảo sự an toàn, chất lượng trong quá trình hoạt động lại càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ. Mua 1 chiếc xe ô tô có thể sẽ giao động từ 200 triệu cho tới vài tỷ đồng, nhưng để duy trì tình trạng xe vốn có như ban đầu chủ xe sẽ phải chi trả 1 số tiền kha khá để bảo dưỡng chăm sóc chiếc xe của mình. Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Lâm Nghiệp nhằm đánh giá kết quả học tập và bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học và các vấn đề thực tế của ngành công nghệ kĩ thuật ô tô. Dược sự đồng ý của trường đại học Lâm Nghiệp và khoa Cơ Điện và Công Trình em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xây dựng quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview" 2.Mục tiêu: Hiểu kết cấu, mô tả nguyên lý làm việc của cơ cấu, hệ thống trên ôtô, nắm được cấu tạo, mối tương quan lắp ghép của các chi tiết, cụm chi tiết. Hiểu và phân tích được các hư hỏng, những nguyên nhân, tác hại, sửa chữa các chi tiết của hệ thống treo đúng yêu cầu kỹ thuật. Thực hiện tháo lắp đúng quy trình và kiểm tra sửa chữa các chi tiết của hệ thống treo.
  • 8. cứu: 3.1: Phương pháp nghiên cứu thực tiễn a, Khái niệm: Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn làm bộc lộ bản chất và các quy luật vận động của đối tượng. b, Các bước thực hiện: Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của “Hệ thống treo”. Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình Bước 3: Lập phương án kiểm tra, chuẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống treo”. Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư hỏng. Bước 5: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa “Hệ thống treo”. 3.2: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết a, Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có sẵn bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận khoa học cần thiết. b, Các bước thực hiện: Bước 1: thu thập, tìm tòi các tài liệu về Hệ thống treo Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống chặt chẽ theo từng bước, từng đơn vị kiến thức, tưng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định. Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về “Hệ thống treo”, phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học. Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá các kiến thức liên quan [liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích] tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc.
  • 9. VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình phát triển ngành công nghệ ô tô hiện nay 1.1.1. Trên thế giới -Trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giới chủ yếu tập trung tại Mỹ, sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp. -Giai đoạn 1945-1960: Sản lượng công nghiệp ô tô của Nhật Bản vàTây Âu tăng mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ. -Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy Nhật đã vươn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công nghiệp to lớn này. Nhật đã trở thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong ngành công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp ô tô của Nhật có khả năng cạnh tranh rất lớn, để sản xuất 1 chiếc xe ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ trong khi Mỹ cần 25 giờ và Tây Âu cần 37 giờ. Còn để xuất xưởng 1 mẫu xe mới Nhật chỉ cần 43 tháng trong khi Mỹ cần 62 tháng và Tây Âu cần những 63 tháng. Bên cạnh đó là tính cạnh tranh của các bộ phận chi tiết phụ tùng. Số lượng các khuyết tật tính trung bình trên 1 xe của Nhật là 0,24 so với Mỹ là 0,33 và Tây Âu là 0,62. Tuy nhiên sức cạnh tranh này gần đây đã giảm. Sản lượng ô tô trên thế giới, từ năm 1960 đến nay, gần như ổn định quanh con số khoảng 50-52 triệu xe/năm, tập trung vào 3 trung tâm công nghiệp lớn là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu. Thị trường thế giới về ô tô vào khoảng 780 tỷ USD/năm. Riêng 6 tập đoàn lớn của công nghiệp ô tô năm 1999 đã sản xuất tới 82,5% tổng số ô tô thế giới trong đó Mỹ có 3 tập đoàn, Nhật, Đức, Pháp mỗi nước một tập đoàn Tại Châu Âu, đại diện cho nền công nghiệp ô tô là các Hãng nổi tiếng của Đức như BMW, Mercedes Benz; của Pháp như Renault, Peugeot, Citroen; của Italy như Fiat, Iveco... Riêng hãng xe Renault - Volvo đã có doanh số bán năm 1992 là 244 triệu FF. Tại Mỹ có ba hãng ô tô khổng lồ là GM, Ford, Chrysler và ngoài ra còn có các hãng xe của Nhật liên doanh như Navistar, US Honda, International, Diamondster, Numi. Nhật Bản nổi tiếng với các hãng ô tô lớn
  • 10. như Nissan, Toyota, Honda, Mitsubishi...Các hãng này đã vươn rộng ra các thị trường thế giới và là từng làm các hãng xe Mỹ và Tây Âu điêu đứng ngay trên sân nhà của các hãng này. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và xu thế toàn cầu hoá, một số quốc gia, khu vực như Trung Quốc và ASEAN đã có những thành tựu đáng kể trong tăng trưởng kinh tế cũng đã gia nhập ngành công nghiệp ô tô thế giới. Hiện nay, hàng năm Trung Quốc sản xuất ra khoảng 1,2 triệu xe và các nước ASEAN đã góp tiếng nói của mình với sản lượng gần 1 triệu xe mỗi năm. Hiện nay, theo nhận xét, đánh giá của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô thế giới, hãng General Motor được công nhận là hãng ô tô lớn nhất thế giới, Ford chiếm vị trí thứ 2; vị trí thứ 3 thuộc về Toyota. Tóm lại, trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi quốc gia khu vực đều sớm nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp ô tô và cố gắng xây dựng ngành công nghiệp này ngay khi có thể. Nhưng không vì thế mà ngành công nghiệp ô tô thế giới trở nên manh mún, nhỏ lẻ mà chính các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt động xuyên quốc gia như một sợi dây xâu chuỗi liên kết có vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp ô tô các quốc gia nói riêng và ngành công nghiệp ô tô thế giới nói chung. Vậy nên ngành công nghiệp ô tô thế giới hình thành, lớn mạnh và phát triển gắn liền với sự ra đời, liên kết, hợp tác, sáp nhập và lớn mạnh không ngừng của các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt động ở khắp các quốc gia, châu lục. 1.1.2 Tại Việt Nam Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Với chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc: sản xuất phát triển, khối lượng hàng hoá ngày một gia tăng. Hàng hoá sản xuất ra phải sử dụng các phương tiện chuyên chở để phân phối đến điểm đích cuối cùng. Ô tô chiếm ưu thế hơn hẳn các phương tiện vận tải khác nhờ tính năng cơ động và có thể thích hợp với mọi địa hình: đồng bằng, miền núi, miền biển...Vì vậy, nếu phát triển công nghiệp ô tô sẽ góp phần làm tăng tốc độ phát triển kinh tế của cả nước. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói riêng, nếu chúng ta có một ngành công nghiệp ô tô thực sự
  • 11. cấp phương tiện vận tải chất lượng cao, cước phí vận chuyển hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ vận chuyển, khối lượng vận chuyển; góp phần tăng thu ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu CNH-HĐH đất nước. Hàng năm, các nước phát triển như Nhật, Mỹ, và các nước Tây Âu,.. thu được một khoản lợi nhuận khổng lồ do công nghiệp ô tô mang lại. Nguồn lợi nhuận từ ngành công nghiệp ô tô là điều mong muốn đối với những nước đang thực thi các biện pháp để phát triển kinh tế. Theo lời ông Nguyễn Xuân Chuẩn, Thứ trưởng bộ Công nghiệp - Chủ tịch Hội kỹ sư ô tô Việt Nam: “Nếu chúng ta không phát triển công nghiệp ô tô thì mỗi năm ta phải bỏ ra 1,4 tỷ USD để nhập ô tô. Ngược lại, nếu phát triển và cố gắng đạt tỷ lệ nội địa hoá 30% thì sau 10 năm nữa, công nghiệp trong nước chế tạo sẽ đạt giá trị khoảng 250 triệu USD, bằng giá trị xuất khẩu gạo của hàng triệu người làm nông nghiệp, trong khi đó công nghiệp ô tô chỉ cần 10.000 người”. Hơn nữa, do đặc thù sản phẩm của ngành công nghiệp ô tô là các phương tiện vận tải, các loại xe, máy thiết bị chuyên dùng nên chúng ta cũng cần xây dựng và hoàn thiện hệ thốnghạ tầng cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp này. Một tác động thuận chiều, nếu chúng ta có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ góp phần thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và lưu thông hàng hoá ngày càng tăng và tương xứng với đà phát triển công nghiệp đất nước, chúng ta cần có một ngành công nghiệp ô tô lớn mạnh với công nghệ tiên tiến hiện đại, đủ sức làm đầu tầu kéo các ngành công nghiệp khác cùng phát triển. Tóm lại, việc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong giai đoạn đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều hết sức cần thiết, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân ngành công nghiệp ô tô mà còn cần có sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và các ngành sản xuất khác. 1.2 Tổng quan về dịch vụ chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô tại Việt Nam hiện nay Một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng tốt ô tô, tăng thời hạn sử dụng và bảo đảm độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành chính là việc
  • 12. thời và có chất lượng công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phòng ngừa định kỳ theo kế hoạch. Hệ thống này tập hợp các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa. Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ và các hoạt động kỹ thuật nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia làm 2 loại: + Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật có xu hướng làm giảm cường độ hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc [bôi trơn, điều chỉnh, siết chặt, lau chùi…] và kịp thời phát hiện các hỏng hóc [kiểm tra, xem xét trạng thái, sự tác động các cơ cấu, các cụm, các chi tiết máy] nhằm duy trì trình trạng kỹ thuật tốt của xe trong quá trình sử dụng được gọi là bảo dưỡng kỹ thuật ô tô. + Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật có xu hướng khắc phục các hỏng hóc [thay thế cụm máy hoặc các chi tiết máy, sửa chữa phục hồi các chi tiết máy có khuyết tật…] nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi tiết, tổng thành của ô tô được gọi là sửa chữa ô tô. Những hoạt động kỹ thuật trên được thực hiện một cách lôgíc trong cùng một hệ thống là: hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa ô tô. Hệ thống này được nhà nước ban hành và là pháp lệnh đối với ngành vận tải ô tô, nhằm mục đích thống nhất chế độ quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa ô tô một cách hợp lý và có kế hoạch. Đảm bảo giữ gìn xe luôn tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng tạo điều kiện góp phần hạ giá thành vận chuyển và đảm bảo an toàn giao thông. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa càng hoàn hảo thì độ tin cậy và tuổi thọ của ô tô càng cao 1.3 Tổng quan về xe ô tô Land cruiser Do xuất hiện nhu cầu sử dụng xe đa dụng quân đội hạng nhẹ, Toyota cho ra đời dòng xe lấy cảm hứng từ những chiếc Jeep vào năm 1951. Sau đó 2 năm, dòng xe này được Toyota đổi tên thành “Land Cruiser” cho phù hợp với đặc tính chạy đường trường của loại xe này. Với lịch sử phát triển 60 năm, Land Cruiser là mẫu xe có vòng đời dài nhất của Toyota. Tới năm 1965 Land Cruiser đã nhanh chóng thu hút khách hàng bởi sự mạnh mẽ và độ bền bỉ, và là mẫu xe Toyota duy nhất xuất khẩu vào thị trường
  • 13. bán rất chạy tại thị trường Trung và Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Đông và Đông Nam Á. Không ngừng cải tiến và đổi mới, mẫu xe Land Cruiser 100 ra đời vào năm 1998, mẫu xe này nhanh chóng trở thành một trong những chiếc xe hai cầu đáng tin cậy nhất trên thế giới. Toyota luôn hướng đến mục tiêu sản xuất những chiếc Land Cruiser vượt trên sự mong đợi của khách hàng về độ tin cậy, sự bền bỉ và luôn có sự cải tiến, tiến bộ kỹ thuật. Hiện nay, doanh số bán ra nước ngoài của loại xe này đã vượt trên 90%, và Land Cruiser đã có mặt tại hầu hết các khu vực trên thế giới. Với sự ra đời của phiên bản Land Cruiser 200 mới, Toyota đảm bảo rằng dòng xe hai cầu này sẽ tiếp tục chinh phục mọi địa hình trên mọi lãnh thổ. 1951-1955: Dòng xe BJ và FJ – Toyota Land Cruiser công năng vượt trội. 1955-1960: Phiên bản 20-30 – Toyota Land Cruiser chinh phục toàn cầu 1960-1984: Phiên bản 40 – Phát triển vượt bậc và đa dạng 1967-1980: Phiên bản 50 – Ra mắt xe station wagon đầu tiên 1980-1989: Phiên bản 60 – Lựa chọn tối ưu Phiên bản 70: Biến chuyển đầu tiên trong 30 năm 1990-1997: Phiên bản 80 1997-2007: Phiên bản 100 – Mục tiêu thống lĩnh toàn cầu Phiên bản 200 – Từ năm 2007 đến nay Hình 1.1: Land cruiser phiên bản 1997
  • 14. bản 2000 đã có một số thay đổi Hình 1.3: Sự thay đổi rõ rệt sau 20 năm 1.3.1 Nhiệm vụ chức năng của hệ thống treo Hình 1.4: Cấu tạo chung của hệ thống treo
  • 15. thống treo tạo điều kiện cho bánh xe dao động theo phương thẳng đứng với thân xe một cách êm dịu. Giảm cái cảm giác "cưỡi ngựa" khi đi trên ô tô. Do đó cần có độ cứng thích hợp để xe chuyển động êm dịu và có khả năng có thể dập tắt nhanh dao động đặc biệt là những dao động có biên độ dao động lớn. Tính năng hệ thống treo của mỗi loại xe bao giờ cũng là kết quả dung hoà giữa hai lựa chọn: độ an toàn và độ êm dịu. Hệ thống treo trên ô tô được phân loại theo: Bộ phận đàn hồi, bộ phận dẫn hướng và bộ phận giảm chấn a, Bộ phận đàn hồi: Tạo điều kiện cho bánh xe dao động, có tác dụng đưa tần số dao động của xe phù hợp với vùng tần số thích hợp với người sử dụng, đảm bảo độ êm dịu khi xe chuyển động. - Nhíp [Chủ yếu trên các xe tải] - Lò xo [Chủ yếu trên xe con] - Thanh xoắn [Xe con] - Khí nén [Xe con hạng sang như Merc S class, BMW 7... xe bus] - Cao su [Ít gặp] - Bó nhíp [càng nhiều lá nhíp thì khả năng chịu tải càng cao nhưng độ êm dịu sẽ giảm xuống] b, Bộ phận giảm chấn: Có tác dụng dập tắt dao động của bánh xe và thân xe để đảm bảo cho bánh xe bám đường tốt hơn, tăng tính êm dịu và ổn định - Giảm chấn thủy lực [Đa số các xe hiện nay đều sử dụng loại này] - Ma sát cơ [các lá nhíp trên hệ thống treo cũng đóng 1 phần vai trò giảm chấn nhờ ma sát giữa các lá nhíp] Ống giảm chấn thủy lực c, Bộ phận dẫn hướng: Có tác dụng xác định tính chất chuyển động của bánh xe đối với khung vỏ xe, Tiếp nhận và truyền lực, momen giữa bánh xe với khung vỏ xe. Đây là những cụm từ hệ thống treo ta thường nghe đến nhất - Treo độc lập: 2 bánh xe dao động độc lập với nhau, không có dầm cầu nối giữa 2 bánh - Treo phụ thuộc: dầm cầu liên kết 2 bánh xe với nhau Hệ thống treo phụ thuộc: Các bánh xe được nối trên 1 dầm cầu liền, các chi tiết hệ thống treo sẽ nối dầm cầu với thân xe
  • 16. thống treo độc lập thì các chi tiết ít và đơn giản hơn, độ bền cao và phù hợp với các loại ô tô tải. Do khối lượng phần không được treo lớn nên kém êm dịu và ổn định, xe dễ bị rung động,… Hệ thống treo kết nối với cầu xe Hệ thống treo độc lập: các bánh xe được gắn với thân xe một cách độc lập nên chúng có thể dịch chuyển độc lập với nhau So với hệ thống treo phụ thuộc phần không được treo nhỏ nên khả năng bám đường của bánh xe cao, tính êm dịu chuyển động cao. Do không có dầm cầu liền nối thân xe nên có thể bố trị trọng tâm xe thấp đi, nhưng ngược lại hệ thống treo độc lập có cấu trúc phức tạp hơn,… Ngoài ra còn có các hệ thống treo độc lập 2 đòn ngang, hệ thống treo khí nén, hệ thống treo MacPherson... hoạt động dựa trên nguyên tắc và những bộ phận cơ bản ở trên với công nghệ và độ phức tạp cao hơn mang lại sự thoải mái, tính êm dịu cho người dùng... 1.3.2: Phân loại hệ thống treo a, Theo kết cấu của hệ thống treo người ta chia ra: Hình 1.5: Hệ thống treo độc lập Hình 1.6: Hệ thống treo phụ thuộc
  • 17. tử đàn hồi của hệ thống treo, người ta chia ra: Loại nhíp lá Loại lò xo Hình 1.7: Nhíp lá Hình 1.8: Lò xo trụ Hình 1.9: Lò xo cớn
  • 18. hồi Loại cao su… b, Sơ đồ nguyên lý hoạt động của các hệ thống treo * Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống treo phụ thuộc Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống treo phụ thuộc 1 Bánh xe 5 Đầu quay xe 10 Giá đỡ 2 Giảm chấn 7 đòn truyền lực 3,6 thanh ổn định 8 Nhíp lá 4 Giá đỡ thanh xe 9 Đầu quay trước - Nguyên lý làm việc: Khi ô tô chạy trên đường, do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung xe dao động theo phương thẳng đứng [nhờ bộ phận dẫn động của xe], bộ phận đàn hồi [nhíp lá], bộ phận giảm chấn [giảm xóc], được bắt với khung xe nên khi khung xe dao động làm cho hai bộ phận này dao động theo. Khi đó sẽ có sự chuyển hoá năng lượng từ cơ năng sang nhiệt năng, vì vậy dao động sẽ tắt dần. Bộ phận đàn hồi [nhíp lá] do các nhíp được ép sát vào nhau nhờ goòng nên khi nhíp dao động sẽ sinh ra ma sát giữa các lá nhíp, làm cho xe vừa chuyển động êm dịu và dao động cũng dập tắt từ từ. Bộ phận giảm chấn [giảm xóc]: Là bộ phận hấp thụ năng lượng cơ học giữa bánh xe và thân xe. Ngày nay thường sử dụng loại giảm chấn thuỷ lực có tác dụng hai chiều trả và nén. Ở hành trình nén của giảm chấn [bánh xe dịch
  • 19. khung xe] giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên khung. Ở hành trình trả [bánh xe dịch chuyển ra xa khung], giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên khung. Ở hành trình này giảm chấn giảm bớt xung lực va đập của bánh xe lên đường tạo điều kiện đặt “êm” bánh xe trên nền đường và giảm bớt phản lực truyền ngược từ mặt đường tác dụng vào thân xe Thanh ổn định: Khi xe chuyển động trên nền đường không bằng phẳng hoặc quay vòng, dưới tác dụng của lực ly tâm hoặc độ nghiêng của khung xe, phản lực thẳng đứng của hai bánh xe trên một cầu thay đổi dẫn tới tăng độ nghiêng của thùng xe và làm xấu khả năng truyền lực dọc lực bên của bánh xe với mặt đường. Nhờ thanh ổn định sẽ san đều phản lực thẳng đứng ở hai bánh giúp cho xe chuyển động ổn định hơn. Ngoài ra còn có bộ phận dồn truyền lực có tác dụng truyền một phần tải trọng của khung xe xuống cầu + Ưu điểm: Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy không xảy ra sự mòn lốp nhanh như treo độc lập Khi chịu lực bên do hai bánh xe liên kết cứng nên hạn chế hiện tượng bén bánh xe Chế tạo đơn giản dễ tháo lắp và sửa chữa giá thành thấp + Nhược điểm Khối lượng phần không được treo rất lớn đặc biệt trên cầu chủ động nên khi bánh xe chạy trên đường không bằng phẳng tải trọng động sinh ra gây nên va đập mạnh giữa phần không treo và phần treo làm giảm độ êm diu, làm xấu sự tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường. Khoảng không gian phía dưới sàn xe phải lớn để đủ đảm bảo cho dầm cầu thay đổi vị trí, do vậy chiều cao trọng tâm sẽ lớn vì chuyển động của bánh xe phải và trái có ảnh hưởng lẫn nhau nên dễ xuất hiện dao động và rung động. * Hệ thống treo phụ thuộc có hệ thống đàn hồi là nhíp lá Kết cấu của loại này gồm: Dầm cầu, nhíp lá và giảm chấn
  • 20. đồ nguyên lý làm việc Hệ thống treo phụ thuộc có hệ thống đàn hồi là nhíp lá Mắt sau của lá nhíp gắn vào giá treo di động của khung xe. Khi bánh xe sau leo mô đất hay sụp ổ gà, bộ lá nhíp sẽ co, duỗi, thay đổi chiều dài, giá treo di động sẽ đáp ứng được sự thay đổi này. Cầu chủ động sau được gắn treo tại trung tâm hai bộ nhíp lá nhờ hai đôi đai ốc u. Trên khung xe có gắn vấu hạn chế [Bum per] đề phòng nhíp lá chạm khung xe khi xóc mạnh Hình 1.13: Kết cấu đai chữ U
  • 21. phụ thuộc có lò xo xoắn ốc Hình 1.14: Hệ thống treo phụ thuộc có lò xo xoắn ốc Trong kết cấu này, mỗi bánh xe có một lò xo xoắn và một bộ giảm xóc. Các bánh xe có thể nhún nhảy làm co hay giãn lò xo nhưng không được phép xê dịch qua phải qua trái hay dịch tới lui. Vì vậy cầu xe được tăng cường thêm bốn tay đòn: Hai tay đòn trên và hai tay đòn dưới. Lò xo xoắn bố trí giữa đế tựa nơi thân hay khung xe, và đế tựa nơi tay đòn dưới hoặc vỏ cầu xe. * Sơ đồ nguyên lý của hệ thống treo độc lập Hình 1.15: Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống treo độc lập
  • 22. làm việc Toàn bộ hệ thống treo trước đặt trên giá treo nhằm tạo thuận lợi cho việc lắp ráp. Các đòn ngang nối với giá treo nhờ các khớp trụ đặt nghiêng vào trong xe. Trong lò xo trụ có ụ cao su hạn chế hành trình. Giảm chấn đặt trên đòn ngang trên nhằm giảm tải cho đòn ngang dưới. Thanh ổn định đặt ở trước cầu xe và nối với hệ của hệ treo bằng đòn thẳng đứng qua các đệm cao su. Kết cấu này làm giảm ma sát tại đầu thanh ổn định mà vẫn cho phép đầu ngoài của thanh ổn định di chuyển tự do. Khi xe chuyển động do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung xe dao động theo phương thẳng đứng. Nhờ có giảm chấn [giảm xóc] và bộ phận đàn hồi [lò xo] dao động sẽ nhanh chóng được dập tắt nhờ có sự chuyển hoá năng lượng từ cơ năng thành nhiệt năng. Thanh ổn định: Cũng có tác dụng giống như hệ thống treo phụ thuộc + Ưu điểm Khối lượng không được treo nhỏ nên xe chạy êm hơn Các lò xo không liên quan đến việc định vị bánh xe, vì thế có thể sử dụng các loại lò xo mềm. Vì không có trục nối giữa các bánh xe bên phải và bên trái nên sàn xe và động cơ có thể hạ thấp xuống. Điều này có nghĩa trọng tâm của xe sẽ hạ thấp hơn. +Nhược điểm Cấu tạo quá phức tạp. Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang và trục dẫn hướng lá giảm chấn *Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang và trục dẫn hướng lá giảm chấn
  • 23. thống treo độc lập trên một đòn ngang và trục dẫn hướng lá giảm chấn 1. Gối đỡ cao su 6. Đòn ngang quay 11. Khớp cầu 2. Đòn dưới 7. Giá đõ phụ 3. Vấu hạn chế 8. Giá đỡ trục bánh xe 4. Vỏ bọc cao su 9. Thanh chéo 5. Giảm chấn 10. Lỗ đặt trục bánh xe * Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc Hình 1.17: Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc
  • 24. độc lập trên đòn chéo Hình 1.18: Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo
  • 25. QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG TREO TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER OVERVIEW 2.1. Các bước cơ bản trong chẩn đoán, bảo kỹ thuật - Bước 1: Tiếp nhận: Hồ sơ xe +Hồ sơ khách hàng  Khi xe của khách gặp các sự cố như tai nạn, cần bảo hành, sửa chữa nhanh, hoặc có bất kì trường hợp nào khác đặt lịch kiểm tra bảo dưỡng nhanh.  Cố vấn dịch vụ có trách nhiệm tiếp nhận xe, lắng nghe mô tả tình trạng xe từ khách hàng. - Bước 2: Kiểm tra, nhận định tình trạng xe dựa trên yêu cầu của khách hàng: Tiến hành kiểm tra và nhập thông tin xe vào phần mêm lưu trữ Sau khi kiểm tra tình trạng xe, cố vấn dịch vụ có trách nhiệm tổng hợp các lỗi của xe - Bước 3: Tư vấn dịch vụ: Bảng báo giá Lập bản dự toán sửa chữa giao cho khách hàng duyệt giá - Bước 4: Phân bố công việc: lệnh sửa chữa Sau khi khách hàng duyệt giá chúng tôi bắt đầu triển khai sửa chữa Đưa xe vào từng khu bảo dưỡng phù hợp với tình trạng xe đang gặp sự cố
  • 26. Thực hiện dịch vụ Chuẩn bị phụ tùng, phân công cho từng bộ phận. - Bước 6: Kiểm tra chất lượng dịch vụ Kiểm tra kỹ thuật bằng máy, sửa chữa, chạy thử xe trước khi bàn giao cho khách hàng. Nếu gặp tình trạng không đạt yêu cầu, tổ trưởng khu vực vừa tiến hành bảo dưỡng sẽ mang xe vào để kiểm tra lại lần nữa. - Bước 7: Vệ sinh Sau khi bước khiểm tra hoàn tất tổ trưởng cần kiểm tra rằng xe được rửa sạch, kiểm tra chất lượng và các tấm bọc ghế, thảm sàn xe, bọc vô lăng, tấm che tai xe và tấm che phía trước đã được lấy ra. Cố vấn dịch vụ chuẩn bị phụ tùng thay ra để cho khách hàng xem, chuẩn bị hoá đơn giao cho khách hàng - Bước 8: Kiểm tra trước khi giao xe Cố vấn cùng tổ trưởng kiểm tra xe cần kiểm tra lại xe lần nữa tránh tình trạng xe không đạt yêu cầu khi bàn giao lại cho khách hàng - Bước 9: Thanh toán Điện thoại cho khách hàng để xác nhận rằng xe đã sẵn sàng giao, giải thích công việc cho khách hàng, xác nhận công việc đã hoàn thành tốt, đưa cho khách hàng xem hoá đơn chi tiết: chi phí phụ tùng, công lao động. - Bước 10: Giao xe Khi khách hàng đã thanh toán xong hóa đơn chi tiết bàn giao lại xe + đưa ra một số lời khuyên có ích cho khách hàng. - Bước 11: Tìm hiểu thông tin sau dịch vụ Hồ sơ xe được lưu và bộ phận chăm sóc khách hàng gọi điện chăm sóc xác nhận với khách hàng xem có hoàn toàn hài lòng về dịch vụ không và nhắc nhở khi thấy lần bảo dưỡng sau sắp tới - Bước 12: Hậu mãi Hướng dẫn khách hàng sử dụng, kèm đó là 1 số đề xuất kiểm tra miễn phí sản phẩm, bảo dưỡng định kỳ, duy tu, sửa chữa, tặng miễn phí cho khách hàng những vật tư linh kiện, vật liệu liên quan đến sản phẩm và các phục vụ miễn phí khác.
  • 27. hỏng, nguyên nhân, hậu quả 2.2.1: Hư hỏng của bộ phận đàn hồi Bảng 2.1: Một số hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả của bộ phận đàn hồi Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả Các lá nhíp mất tính đàn hồi Làm việc lâu ngày Lốp bị mài mòn vào thân xe nên xe chóng mòn. Nếu chạy ẩu nhíp có thể gãy dẫn đến cầu xe bị lệch. Nhíp bị gãy hoặc hỏng Do xe quá tải khi đi vào đương xấu, và tuổi thọ của nhíp quá lâu Thùng xe nghiêng, xe chạy không an toàn, có thể làm gãy các lá nhíp tiếp theo Lò xo gãy hoặc hỏng Làm việc lâu ngày hay do lỗi của vật liệu Thân xe bị lắc khi xe đi ngang qua chỗ xóc và xe bị lắc khi đi vào đường vòng Độ võng tĩnh của các lá nhíp giảm Làm việc lâu ngày Làm giảm ma sát giữa các lá nhíp. Việc giảm đó sẽ giảm dập tắt dao động của nhíp Các bu long, đai ốc, các ren bị trờn hỏng, gãy Tháo lắp không đúng kỹ thuật, quai nhíp bị lỏng Các lá nhíp bị xê dịch theo chiều dọc Chốt và bạc nhíp bị mòn Khi chạy xe các chốt nhíp bị bẩn nhiều gây mòn nhanh Sinh ra tiếng kêu Mòn cao su, hạn chế hành trình của cầu Ôtô chạy quá tải hoặc quá nhanh trên đường xấu Gây tiếng gõ nếu không sửa sẽ làm hỏng hệ thống treo Đai nhíp bị hỏng Làm việc lâu ngày Gây tiếng kêu có thể làm gãy bulông trung
  • 28. hỏng của bộ phận giảm chấn Bảng 2.2: Một số hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả của bộ phận giảm chấn Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả Vòng chắn dầu bị hỏng Do làm việc lâu ngày Bộ giảm chấn làm việc kém đi. Ở giảm chấn một lớp vỏ, sự hở phớt bao kín dẫn tới đẩy hết dầu ra ngoài. Ngoài ra sự hở phớt kéo theo bụi bẩn bên ngoài vào trong và tăng thêm tốc độ mài mòn Hết dầu ở giảm chấn Phớt chắn dầu bị hỏng Hệ thống treo lầm việc có tiếng kêu, sự thiếu dầu còn dẫn tới lọt không khí vào buồng khí giảm tính chất ổn định [đối với giảm chấn hai lớp vỏ] Kẹt van giảm chấn ở trạng thái luôn mở Do thiếu dầu hay dầu bẩn, do phớt dầu bị hở Dẫn tới lực giảm chấn giảm Kẹt van giảm chấn ở trạng thái luôn đóng Do thiếu dầu hay dầu bẩn, do phớt bao bị hở Làm tăng lực cản giảm chấn, làm giảm chân không được điều chỉnh Mòn bộ đôi xilanh pitông Do làm việc lâu ngày, do ma sát Làm xấu khả năng dẫn hướng và bao kín, gây giảm lực cản trong cả hai quá trình nén và trả Dầu bị biến chất sau 1 thời gian sử dụng Do có nước hay các tạp chất hoá học lẫn vào dầu Làm dầu bị biến chất làm tác dụng của giảm chất mất đi có khi làm bó kẹt giảm chấn Trục giảm chấn bị cong Do quá tải Gây kẹt hoàn toàn giảm chấn Nát cao su ở chỗ liên kết Do va đập khi ôtô chạy vào đường xấu Làm tăng tiếng ồn gây nên va đập mạnh Máng che bụi bị rách Do sử dụng lâu ngày các chất hoá học, vật cứng bắn vào Làm bụi vào trong bộ giảm chấn
  • 29. hỏng bộ phận dẫn hướng Bảng 2.3: Các hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả bộ phận dẫn hướng Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả Mòn các khớp cầu Do làm việc lâu gày, điều kiện bôi trơn kém hoặc chất bôi trơn có lẫn tạp chất cơ học Làm mất tính dẫn hướng Sai lệch các thông số có cấu trúc ở các chỗ điều chỉnh các vấu giảm ra các vấu tăng cứng Do điều chỉnh sai kỹ thuật, tháo lắp không đúng kĩ thuật Làm cho các bánh xe mất quan hệ động học, gây mòn nhanh lốp xe, làm mất tính dẫn hướng của xe 2.2.4 : Hư hỏng bộ phận đàn hồi Bảng 2.4: Các hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả bộ phận đàn hồi Hư hỏng Nguyên nhân Hậu Quả Lò xo xoắn trụ bị giảm cứng Do làm việc lâu ngày nên vật liệu bị mỏi Làm giảm chiều cao thân xe, tăng khả năng va đập cứng khi phanh hoặc tăng tốc. Gây ra các tiếng ồn khi xe chuyển động tăng gia tốc dao động của thân xe Thanh xoắn, thanh giằng bị cong Do thường xuyên chịu quá tải khi làm việc Do mỏi vật liệu Làm mất tác dụng của bộ phận đàn hồi Gây rung lắc khi xe chuyển động Nứt vỡ các vấu cao su tăng cứng, Các vấu hạn chế hành trình Do làm việc lâu ngày. Tháo lắp không đúng kỹ thuật Làm tăng tải trọng tác dụng lên bộ phận đàn hồi. Tăng độ ồn khi làm việc của hệ thống treo. Kéo dài hành trình dập tắt dao động
  • 30. các thông số ra cho quá trình chẩn đoán hệ thống treo trên xe Hệ thống treo trên xe thí nghiệm sử dụng hệ thống treo loại nhíp, giảm chấn ống, hạn chế bằng các ụ cao su. 2.3.1. Nhíp a. Chiều dài nhíp: Được đo khi nhíp mang tải và bị biến dạng đến khi thẳng ra. * Chiều dài toàn bộ nhíp l: là khoảng cách giữa hai tai nhíp. * Chiều dài hiệu dụng nhíp: lh = l - lo với: lo là khoảng cách giữa hai quang nhíp b. Thông số nhíp: * Bề rộng nhíp * Chiều dày nhíp * Số lá nhíp trong một bộ nhíp 2.3.2. Giảm chấn a, Các thông số giảm chấn: * Đường kính giảm chấn * Chiều dài giảm chấn * Hành trình giảm chấn b, Các thông số làm việc: Tải trọng tác dụng: Tải trọng tác dụng là tải trọng tác dụng lên cầu trước và cầu sau. Bao gồm: * Khi không tải: G01, G02 * Khi đẩy tải: G1, G2 c. Độ võng tĩnh: Là độ võng sinh ra do tác dụng của tải trọng tĩnh: G01, G02 * Độ võng tĩnh cầu trước: ft1 * Độ võng tĩnh cầu sau: ft2 d, Độ võng động: Là độ võng sinh ra khi xe đầy tải do tải trọng định mức: G1, G2 * Độ võng tĩnh cầu trước: fd1
  • 31. tĩnh cầu sau: fd2 e. Đường đặc tính đàn hồi: Là mối quan hệ giữa tải trọng thẳng đứng tác dụng vào hệ thống treo và độ biến dạng thẳng đứng của nó, hay chính là độ chuyển vị của nhíp so với bánh xe f, Độ cứng hệ thống treo: Độ cứng của hệ thống treo là độ cứng của bộ phận đàn hồi và bộ phận hạn chế. Độ cứng của bộ phận đàn hồi là tỷ lệ giữa tải trọng tác dụng và độ biến dạng của hệ thống K= Gt/f 2.4. Xác định quy trình chẩn đoán kỹ thuật hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview 2.4.1 : Kiểm tra tổng thể - Kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các chi tiết khác nhau của hệ thống treo như: phuộc, rotuyn trụ, rotuyn thanh cân bằng… Đây là việc nên thực hiện thường xuyên sau mỗi lần thay nhớt định kỳ cho xe - Kiểm tra các cao su giảm chấn như: cao su càng A, cao su thanh cân bằng, cao su giảm chấn phuộc, bát bèo phuộc… - Kiểm tra sự nứt gãy chụp bụi phuộc, bong tróc cao su, rò rỉ dầu phuộc hay bất cứ sự mất mát chi tiết nào trên hệ thống treo. - Kiểm tra bất kỳ các mảnh vụn hay sự rò rỉ dầu nào có trên các cao su giảm chấn. - Kiểm tra các rotuyn, các vị trí liên kết với thanh cân bằng hay cả với rotuyn lái ngoài. - Kiểm tra sự rò rỉ dầu của các phuộc giảm chấn, các rotuyn. Nếu có bất kỳ chi tiết nào của hệ thống treo có dầu bám, nên được thay thế nhanh chóng. - Kiểm tra độ nảy của phuộc và lò xo giảm xóc. Một hệ thống treo tốt, ổn định thường nẩy hai lần. Nếu chúng nảy nhiều hơn hai lần nên thực hiện thay thế các chi tiết cần thiết như cao su hay phuộc… vì dấu hiệu này cho thấy chúng đã bị mòn nhiều.
  • 32. phát hiện lỗi Bảng 2.5: Cách phát hiện lỗi trên hệ thống treo Hạng mục kiểm tra Phương pháp kiểm tra Nguyên nhân không đạt 1 Bộ phận đàn hồi [Nhíp, lò xo, thanh xoắn] Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng. a] Không đúng kiểu loại, số lượng hoặc lắp đặt sai, không chắc chắn; b] Độ võng tĩnh quá lớn do hiện tượng mỏi của bộ phận đàn hồi; c] Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng; d] Không đầy đủ hoặc hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng. 2 Giảm chấn Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng. Sử dụng thiết bị nếu có. a] Không đầy đủ, không đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn; b] Không có tác dụng; c] Rò rỉ dầu; d] Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng; chi tiết cao su bị vỡ nát. 3 Thanh dẫn hướng, thanh ổn định, hạn chế hành trình Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng. a] Không đầy đủ, không đúng kiểu loại hoặc lắp đặt sai, không chắc chắn; b] Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng hoặc quá gỉ, chi tiết cao su bị vỡ nát. 4 Khớp nối Sử dụng thiết bị rung lắc hoặc dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm a] Không đầy đủ, không đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn;
  • 33. bị nâng. Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra. b] Không đầy đủ hoặc hư hỏng vỏ bọc chắn bụi; c] Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng; d] Rơ hoặc quá mòn. 5 Hệ thống treo khí Quan sát, kết hợp dùng búa kiểm tra và dùng tay lay lắc khi xe đỗ trên hầm hoặc trên thiết bị nâng. a] Không đầy đủ, không đúng kiểu loại hoặc lắp đặt không chắc chắn; b] Hệ thống không hoạt động; c] Hư hỏng các bộ phận ảnh hưởng đến chức năng hệ thống. 2.5. Xây dựng quy trình bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview 2.5.1 : Quy trình tháo hệ thống treo a, Hệ thống treo độc lập Bảng 2.6: Quy trình tháo hệ thống treo độc lập Nội dung Hình vẽ Dụng cụ Tháo hai bên bánh xe Tháo ống dẫn dầu xilanh bánh xe, chú ý bịt đầu ống dẫn dầu và đầu xilanh bằng giẻ chống bụi bẩn lọt vào bên trong Clê, giẻ sạch
  • 34. chắc chắn Kích Tháo moay ơ ,xi lanh phanh, mâm phanh Khẩu tuýp Tháo cơ cấu lái Búa , Clê Tháo thanh rằng dọc, ,thanh ổn định khỏi thân xe và đòn ngang dưới Clê chòng
  • 35. dưới, chú ý kê kích thật chắc chắn để tháo khớp cầu Clê, Búa Tháo đai ốc phần trên giữa cụm giảm chấn và thân xe clê Nới nỏng đai ốc phần dưới giảm chấn , nhấc cụm giảm chấn ra khỏi thân xe
  • 36. cụ chuyên dung để tháo[ ST-2401] khớp cầu nối cam quay và đòn dưới cờ lê Cậy đều xung quanh phanh hãm và tháo lắp chắn bụi của khớp cầu tuốc nơ vít Mở phanh để tháo phanh hãm Kìm Tháo khớp cầu, ấn mạnh khớp cầu tụt khỏi đòn dưới ST – 1405
  • 37. treo phụ thuộc Bảng 2.7: Quy trình tháo hệ thống treo phụ thuộc Nội dung các bước Hình vẽ minh họa Dụng cụ Tháo bánh xe hai bên Khẩu tuyp, tay vặn Kích xe lên Tháo kẹp, ống dẫn dầu chú ý dùng giẻ sạch để bịt kín ống dẫn dầu Clê, lơ vít Tháo thanh rằng dọc Clê Tháo đòn ngang chéo Clê Tháo thanh ổn định Clê
  • 38. liên kết giữa dầm cầu và phần càng đòn trên ở cụm bánh xe, nhấc dầm cầu ra khỏi thân xe Búa , dụng cụ kê kích Tháo giảm chấn ra khỏi thân xe, nhấc cụm giảm chấn ra ngoài Clê Tháo khớp cầu ra khỏi dầm cầu Dụng cụ chuyên dùng Mở phanh để tháo phanh hãm Cậy đều xung quanh phanh hãm và tháo lắp chắn bụi của khớp cầu
  • 39. chữa bảo dưỡng a, Hệ thống treo phụ thuộc Bảng 2.8: Cách khắc phục các hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng hệ thống treo phụ thuộc Hư hỏng Nguyên nhân Khắc phục Xe chạy không êm Nhíp bị hỏng hoặc gẫy Bộ giảm chấn hỏng Áp suất lốp không đúng Thay mới Thay mới Bơm lại lốp Có tiếng kêu Lỏng các ốc Gối đỡ cao su bị mòn Giảm chấn hỏng Siết lại ốc Thay mới Thay mới Nghiêng thùng xe Nhíp hỏng hoặc gẫy Thay nhíp Chú ý:đến độ cong của nhíp
  • 40. treo độc lập Bảng 2.9: Cách khắc phục các hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng hệ thống treo độc lâp Hư hỏng Nguyên nhân Khắc phục Tay lái nặng Áp suất lốp thấp Góc đặt bánh xe không đúng Ổ bi của cầu bị kẹt Bôi trơn không đủ Bơm lốp đủ tiêu chuẩn Kiểm tra và chỉnh lại Thay thế hoặc bôi trơn Xe nhao về một phía Thanh giằng bị biến dạng Chiều dài cơ sơ bên trái và bên phải không bằng nhau Ổ bi mòn hoặc hỏng Điều chỉnh hoặc thay thế Điều chỉnh thanh ngang Siết chặt lại hoặc thay thế Tay lái rung Khớp cầu bị hỏng hoặc quá rơ Đòn dưới thanh giằng bị biến dạng Trục đòn dưới và thanh giằng bị lỏng Bạc lót đòn dưới và thanh giằng bị hỏng hoặc quá rơ Thay thế Điều chỉnh va thay thế Siết lại Thay thế Tay lái khôg ổn định Lò xo trứơc bị gẫy hoặc hỏng Giảm xóc có khuyết tật Đòn dưới và thanh giằng bị biến dạng Trục đòn dưới thanh giằng bị lỏng Thân thanh giằng bị lỏng Khớp cầu đòn dưới mòn Đòn dưới thanh giằng bị hỏng Thau thế Điều chỉnh hoặc thay thế Điều chỉnh hoặc thay thế Siết chặt lại Thay thế Thay thế
  • 41. tra bảo dưỡng một số bộ phận 2.5.3.1 : Cụm moay ơ bánh trước 1. Đĩa phanh 5. Moay ơ bánh trước 9. đai ốc 2. đệm nằm kín 6. Bulông moay ơ 10. Lắp khoá 3. Ổ bi moay ơ trong 7. Ổ bi moay ơ ngoài 11. Chốt chẻ 4. Bulông đĩa phanh 8. Ổ bi giữ vòng đệm 12. nắp moay ơ Hình 2.1: Kết cấu của cụm moay ơ bánh xe trước a. Quy trình tháo Bước 1: Tháo bánh xe Bước 2: Tháo cụm cơ cấu phanh, sau đó tháo lắp ở moay ơ, chốt chẻ, lắp khoá đai ốc hãm. *Chú thích: -Cơ cấu phanh và ống dẫn đầu phanh không được tháo dời trừ cần thiết. Giá đỡ cơ cấu phanh [nối với ống dẫn dầu phanh] trên đòn dưới -Cẩn thận không để rơi ổ bi côn ngoài moay ơ và kéo dời đĩa phanh và moay ơ vì chúng lắp thành cụm với cam quay. Bước 3: Tháo đĩa phanh *Chú ý: -Không tháo rời đĩa phanh và ống dẫn dầu trừ khi yêu cầu. Giá đõ phanh cùng với ống dẫn dầu trên đòn dưới.
  • 42. lắp moay ơ Bước 4] Sau khi lau sạch mỡ trong moay ơ bánh xe, kéo ổ bi ra bằng dụng cụ tháo ổ bi [ST- 1404 A/B] và đòn kéo [ST- 1402] Chú ý: tháo ổ bi cùng với đệm làm kín Hình 2.3: Tháo ổ bi ngoài b. Kiểm tra -Tiến hành kiểm tra theo trình tự sau, sửa chữa hoặc thay thế nếu có khuyết điểm. -Lau sạch dầu ở cam quay và kiểm tra có bị rạn nứt hoặc cong không. -kiểm tra độ kín khít và độ mòn. -Kiểm tra giảm xóc lắp vào khớp cầu có rạn nứt không. -Kiểm tra ổ bi có bị kêu rít, kẹt đồng thời xem xét những hư hỏng của bị đũa và ca bi. c.Quy trình lắp Bước 1] Khi lắp moay ơ trục trước, chú ý những mục sau: Bước 2] Khi lắp ổ bi phía ngoài vào moay ơ, phải bôi trơn đều lên bề mặt ngoài của ca bi, sau đó ép và đưa ca bi vào đúng vị trí bằng dụng cụ để lắp bạc lót [1403 A] và đòn [ST -1402].
  • 43. trong ổ bi và moay ơ theo trình tự sau: tay. Hình 2.4: Ép bạc ngoài *Các chi tiết được bôi trơn - Ổ bi: bôi mỡ đầy đủ cho mỗi bề mặt lăn và cả 2 đầu, quệt mạnh mỡ bằng - Đệm làm kín: Bôi từng lớp mỡ và chặn bụi sao cho mỡ không chảy ra ngoài thành trong của moay ơ. Bôi đều mỡ vào thành trong của moay ơ phía trong nắp đậy: bôi mỡ vào phía trong của nắp đậy: Hình 2.5: Vị trí bôi mỡ Bước 3] Sau khi bôi mỡ, lắp ổ bi trong vào moay ơ, cẩn thận để không làm biến dạng đệm làm kín, ép ổ bi vào trong moay ơ sao cho đầu ngoài của nó ngang bằng với đầu của moay ơ và phía được làm kín quay ra ngoài. Bước 4] Lắp cụm moay ơ vào cam quay cẩn thận sao cho không làm hỏng đệm làm kín. Lắp ổ bi phí ngoài, vòng đệm và đai ốc theo đúng thứ tự sau
  • 44. chặt đai ốc trục quay bằng mô men đến 3.6kg-m. Sau đó vặn ra đến mômen xoắn 0kg-m Siết chặt đai ốc lần nữa đến mô men 2kg-m Vặn đai ốc ngược chiều kim đồng hồ Bước 6] Lắp nắp đạy vào đai ốc, vặn lại mũ cho đến khi chốt chẽ vừa khít, sau đó cắm chốt trẻ và mở chốt Đai ốc chỉ vặn lại khoảng 15 độ Chú ý Độ rơ dọc trục của moay ơ là 0,01-0,07mm [0,0004-0,0027]. Hình 2.6: Lắp moay ơ bánh xe trước Lắp cơ cấu phanh đĩa và xiết chặt đến mô men xoắn tiêu chuẩn 2.5.3.2 : Giảm chấn Hình 2.7: Giảm chấn đơn
  • 45. tháo Hình 2.8: Giảm chấn kép Bảng 2.10: Quy trình tháo giảm chấn Nội dung Hình vẽ Dụng cụ Trước khi tháo ,vệ sinh thật cẩn thận vảo ngoài của giảm xóc Cặp chặt giảm xóc băng êtô. Sau đó dùng dụng cụ ép lò xo đặc biệt[ST- 1406], ép vào lò xo trụ eeto, st-1406
  • 46. biệt [ST1407]vào tấm đế lò xo không đẻ nó xoay ngược trở lại ,sau đó mới nới lỏng đai ốc nối nắp giảm chấn với giảm xóc để tháo nắp giảm xóc st1407, cle Tháo tấm đế lò xo , ụ cao su chắn bụi và lò xo trụ cle Giữ chặt giảm xóc thăng đứng và sử dụng clê đặc biệt [ST-1408] tháo cnắp bịt giảm xóc, ấn ần piston xuống vị trí thấp nhất của nó trong khi đang thực hiện công việc st-1408
  • 47. ‘o’ ra, kéo chầm chậm cần piston và vòng dẫn hướng ra khỏi piston Trừ những chi tiết không phải là kim loại ,rửa tất cả các chi tiết bằng xăng không chì và xì khô bằng khí nén.Với những chi tiết không phải là kim loại ,lam lạnh bằng khí nén và kiểm tra tất cả các chi tiết đã tháo .Thay thế bất kì chi tiết hỏng hóc nào trong quá trình kiểm tra . Đổ dầu ra *Chú ý: Có một ổ bi được đặt trong cụm giảm xóc, Thay thế cả cụm ổ bi, bất cứ hỏng chỗ nào Những chi tiết sau là có sẵn để thay thế và nếu bất kì chi tiết nào ngoài ra chúng có hỏng hóc, thì phải thay toàn bộ giảm xóc: + Cụm giảm xóc + Nắp bịt + vòng hãm ‘O’ Tháo các đai kệp nhíp, các chốt bu lông trung tâm sau đó nhấc từng lá nhíp ra
  • 48. tra sửa chữa giảm chấn Kiểm tra Dụng cụ kiểm tra Sửa chữa Kiểm tra chảy dầu Quan sát Nếu thấy chảy dầu theo thanh đẩy thì thay phớt chắn dầu Kiểm tra hệ số cản Có thể kiểm tra bằng tay hoặc trên bệ thử .Nếu trục của giảm chấn di chuyển đến cuối hành trình mà hệ số không đổi thì giảm chấn vẫn còn tốt Thay dầu hoặc thay piston Kiẻm tra đọ cong của cần piston Độ cong cho phép là 0,2mm Đồng hồ so Cong quá phải thay mới Kiểm tra piston xi lanh có bị cào xước không Quan sát Nếu bị cào xước nhiều thì thay mới Kiểm tra dầu trong xilanh Quan sát Nếu có cặn bẩn thì thay dầu mới -Nếu thiếu dầu thì đổ thêm dầu mới. c.Quy trình lắp *Lắp lại giảm chấn theo trình tự sau đây: Bước 1] Bôi dầu lên thành xi lanh, giảm xóc và bề mặt piston. Phải rất cẩn thận để tránh những bụi bẩn dính vào phần này Bước 2] Cẩn thận đưa piston vào trong xi lanh. Dùng ngón tay ép cuppen đẻ nó và trong xi lanh. Cẩn thận tránh làm hỏng cuppen Bước 3] Lắp cụm piston-xi lanh với vỏ giảm xóc Bước 4] Nạp dầu sạch vào trong giảm xóc :300cc
  • 49. bỏ hết không khí trong xi lanh trong khi nạp dầu, điều này có kéo dài chút ít thời gian nạp. Từ từ ấn nhẹ piston cho đến khitoàn bộ dầu quy định được nạp Bảng trên định rõ lượng dầu được nạp khi giảm xóc khô. Vì vậy, lượng dầu nạp phải điều chỉnh cho phù hợp với lượng dầu phủ lên xi lanh ở thời điểm nắp ráp Bước 5] Với mép vòng dẫn hướng ở trên đỉnh, lồng vào cần piston cho đến khi nào vòng dẫn hướng chạm vào đầu xi lanh giảm chấn Bước 6] Đặt vòng hãm “O” thường xuyên phải thay khi giảm xóc đã bị tháo rời Bước 7] Bọc lên đầu cần piston bằng dụng cụ bịt nắp dầu giảm chấn đăc biệt[ST1409], ấn nhanh phớt sau khi đã nạp đủ lượng dầu quy định để bịt kín dùng clê đặc biệt [ST-1408] siết chặt nắp cho đến khi cạnh bu lông chạm tới đầu ngoài xi lanh giảm xóc Chú ý Phải thay phớt dầu mỗi khi tháo giảm xóc Hình 2.9: Siết chặt cụm nắp bịt kín *Đặt, lò xo trụ lên giảm chấn Bứơc 1] Đặt dụng cụ ép lò xo đặc biệt[ST-1406] lên lò xo bằng chốt hãm của nó loên vòng thứ nhất một cái trên và một cái dưới, nén hết cỡ và đặt lò xo lên phía trên giảm xóc
  • 50. lò xo Bước 2] Kéo thẳng cần piston giảm xóc ra hết cỡ, sau đó lồng ụ cao su Bước 3] Với tấm đé lò xo ăn sâu vào rãnh phía của cần pistonvaf cũng như vậy trong lỗ hình chữ D của tấm đế lò xo đó, đặt nắp trên giảm chấn sau đó đặt trên đai ốc tự hãm. Trong trường hợp này, phải làm sao cho phần chắn bụi được khít với hình dạng của tấm đế lò xo Để định vị hai đầu phía trên và dưới của lò xo phù hợp với đường rãnh của tấm đế lò xo, nới lỏng duịng cụ ép lò xo [ST-1406]. Dùng dụnh cụ đặc biệt [ST-1407], giữ chắc tấm đế lò xo, sau đó siết chặt bu lông. theo mô men tiêu chuẩn. Phần siết chặt: Bu lông tấm đế lò xo với cần piston. Mômen xoắn :4-5kg.m Hình 2.11: Siết chặt bu lông hãm tấm đế lò xo với nắp trên
  • 51. dưới và cam quay a] Quy trình tháo Bước 1] Sử dụng cụ chuyên dùng đẻ tháo [ST-2401] khớp cầu nối cam quay và đòn dưới Hình 2.12: Tháo cam quay Bước 2] Dùng tuốc lơ vít cậy đều xung quanh phanh hãm và tháo nắp chắn bụi của khớp cầu *Chú ý: Không được kéo mạnh nắp chắn bụi và phanh hãm. Xoay phanh hãm và nắp chắn bụi tới một vị trí khác Bước 3] Sử dụng kìm mở phanh để tháo phanh hãm Bước 4] Sử dụng dụng cụ chuyên dùng tháo nắp khớp cầu [ST- 1405A/B], ấn mạnh khớp cầu tụt khỏi đòn dưới Hình 2.13: Tháo khớp cầu
  • 52. chữa Kiểm tra bọc cao su bị vỡ mòn hỏng, thay bạc cao su nếu hỏng Kiểm tra độ biến dạng và rạn nứt cuả cam quay. Thay nếu cam quay hỏng Kiểm tra đọ biến dạng và rạn nứt của đòn dưới. Thay nếu hỏng Bảng 2.12: Kích thước tiêu chuẩn đòn dưới Nội dung Kích thước tiêu chuẩn cỡ A 325±1,0mm[12,795±0,0395in.] Cỡ B 11 0 ±30’ Hình 2.14: Kích thước đòn dưới KIểm tra sự biến dạng và rạn nứt của mối trục dòn dưới thay nếu hỏng Kiểm tra ren của khớp cầu, thay nếu hỏng Đo mô men bắt đầu làm khớp dịch chuyển. Nếu mô men nhỏ hơn gia trị tiêu chuẩn thì phải thay khớp cầu Giá trị tiêu chuẩn:0,6-0,9kg-m Khi dùng lại khớp cầu phải tra lai mỡ *Chú ý: Khớp cầu không có vú mỡ do đó cần phải thay chốt có vũ mỡ khi tra mỡ cho khớp cầu
  • 53. cầu c.Quy trình lắp Bước 1] Sử dụng dụng cụ chuyên dùng tháo lắp khớp cầu[ST- 1405A/B] ấn thẳng không được nghiêng để khớp cầu nằm trong lỗ của đòn dưới hàng. Hình 2.16: Lắp khớp cầu Bước 2] Khi lắp khớp cầu, dấu ở trên khớp cầu và đòn dưới phải thẳng Chú ý Khi ép với một lực theo tiêu chuẩn mà không nắp được khớp cầu thì phải thay đòn dưới hoặc khớp cầu Lực ép khớp cầu: Ban đầu 700kg trở lên đạt độ sâu 3-6mm, cuối cùng 5000kg Bước 3] Một tay cầm phanh hãm, dùng kìm mở phanh lắp phanh hãm vào trên giá khớp cầu *Chú ý: Trong trường hợp này không mở phanh hãm quá rộng Bước 4] Sau đó nắp phanh hãm vào rãnh trên khớp cầu, gõ nhẹ lên phanh hãm thông qua dụng cụ chuyên dùng để nắp khơp cầu
  • 54. khi tháo phanh hãm, kiểm tra độ chặt của phanh hãm nếu lỏng phai thay phanh hãm Bứơc 6] Đổ keo bịt kín vào trong nắp chắn bụi bằng kim loại sau đó ấn nắp chắn bụi đó vào bề mặt của phanh hãm bàng búa nhựa thông qua dụng cụ chuyên dùng để lắp khớp cầu *Chú ý: Tháo nắp chắn bụi là phải thay mới Nội dung Loại mỡ Ghi chú Mỡ dùng để bôi vào miệng tấm chắn bụi MOLY Lấp đầy Mỡ bôi phía trong nắp chắn bụi MOLY Khoảng 12cc Cho khoảng 12cc mỡ vào nắp chắn bụi, dùng keo THREE-BOND 4A hoặc loại tương đương để gắn vòng sắt của chắn bụi Hình 2.17: Lắp nắp chắn bụi 2.5.3.4 : Thanh giằng và thanh ổn định a. Quy trình tháo Bước 1] Tháo thanh ổn định và thanh giằng khỏi đòn dưới Bươc2] Tháo gía bắt thanh giằng khỏi khung xe Bước 3] Tháo thanh ổn định khỏi giá bắt thanh giằng
  • 55. giá bắt thanh giằng b. Kiểm tra sửa chữa -Kiểm tra độ cong của thanh giằng, giá trị chuẩn 3mm.Nếu cong có thể nắn lại nếu cong nhiều thì thay mới -Để thanh cân bằng lên sàn và kiểm tra độ biến dạng nếu biến dạng nhiều thì thay thế -Kiểm tra khoảng cách giữa 2 thanh giằng nếu không đúng thì điều chỉnh lại -Kiểm tra mối ren thanh răng, mối nối thanh giằng đòn ngang bị nứt, cong thay thế nếu hỏng -Kiểm tra sự nứt hỏng và biến dạng gối đỡ thanh giằng nếu hỏng thì thay thế Hình 2.19: Kiểm tra đọ cong của thanh giằng Nội dung Giá trị chuẩn Độ cong của thanh giằng 3mm[0,12in] hoặc nhỏ hơn
  • 56. ráp theo trình tự ngược với lúc tháo Bước 1] Khi lắp thanh giằng với giá đỡ thanh giằng, điều chỉnh khoảng cách ” A” khoảng cách từ đầu phía trước của thanh giằng tới đầu cuối của êcu hãm với một giá trị sau: Nội dung Giá trị Khoảng cách “A” 78 mm[3,1in] Hình 2.20: Lắp và chỉnh khoảng cách” A” Bước 2] Gối đỡ cao su phía trước và sau của thanh giằng khac nhau về hình dạng. Gối phía trước có hình dạnh như sau: Hình 2.21: Gối đỡ cao su Bước 3] Khi bắt bu lông ở cuối thanh ổn định, siết chặt êcu sao cho kích thước chuẩn có thể được điều chỉnh giữa êcu và đầu cuối của bu lông Bước 4] Siết chặt các êcu và bu lông theo tiêu chuẩn
  • 57. Mô men Bu lông bắt giá đỡ thanh giằng 4-4,5kg.m Bu lông bắt giá đỡ thanh ổn định 1-1,5kg.m Êcu bắt thanh giằng 9-10kg.m Êcu hãm thanh giằng 9-10kg.m Bu lông bắt thanh giằng với đòn dưới 5-6kg.m Bu lông bắt thanh ổn định với đòn dưới 2,5-3,5kg.m *Chú ý: Khi lắp thanh ổn định vào khung xe, lưu ý tạo khoảng sáng giữa các thanh và khung xe là không thay đổi. Lắp thanh ổn định ở chính giữa tâm của giá đỡ 2.5.3.5 : Thanh ngang a. Quy trình tháo Kích xe lên và kê chắc lại. Tháo đai ốc lắp thanh ngang với thân xe. Đặt các khội gỗ hoặc tương tự và dưới cacte dầu động cơ. Tháo các bu lông giữ giá với động cơ. Tháo các bu lông giữ thanh ngang với dầm xe, sau đó đưa thanh ngang ra ngoài Hình 2.22: Kích thước lắp ghép thanh ngang b. Kiểm tra Kiểm tra xem thang ngang có bị rạn nứt, cong gãy, lõmvà sai kích thước lắp ghép không-Nếu các thanh ngang bị cong hoặc bị các biến dạng khác, điều
  • 58. hợp với các kích thước cho phép như được minh hoạ trong hình hoặc thay thế thanh ngang trong trường hợp cụ thể c.Lắp đặt trở lại Khi lắp đặt trở lại thanh ngang cần chú ý đảm bảo siết chặt các bu lông và đai ốc với thanh ngang với thân xe đúng các lực tiêu chuẩn Những chi tiết phải được siết chặt Mômen xoắn Các bu lông và đai ốc nối thanh ngang với thân xe 410-415kg.m 2.5.4 : Quy trình lắp hệ thống treo 2.5.4.1 : Quy trình lắp Hệ thống treo phụ thuộc Quy trình lắp làm thứ tự ngược lại quy trình tháo 2.5.4.2 : Quy trình lắp hệ thống treo độc lập Quy trình lắp ngược lại quy trình tháo *Chú ý Lắp khớp cầu với cam quay phải thay đai ốc mới vì đai ốc dùng là loại tự hãm. Lắp trụ đứng với cam quay chú ý phai đỏ keo làm kín Lắp bộ giảm chấn nối cần nối khớp chuyển hướng chú ý sơn bịt kín các bề mặt Đo lại chiều cao của hai bên xe tránh hiện tượng bị nghiêng xe 2.5.4.3 : Kiểm tra a, Lái thử xe: Lái thử xe 1 lần và chú ý tập trung cao độ nhất có thể để phát hiện ra lỗi. Hạ cửa sổ xe xuống và cố gắng chú ý vào bất kỳ tiếng ồn nào phát ra từ xe. Nếu lái xe nghe thấy bất kỳ một âm thanh nào đó, phải tập trung tìm kiếm nơi chúng phát ra. Một số âm thanh lạ phát ra từ hệ thống treo của ô tô như: – Âm thanh như tiếng gõ cửa [cộc cộc]: Âm thanh này xảy ra khi có va chạm mạnh và báo hiệu thanh chống hoặc đinh tán thanh chống, hoặc khớp bi có vấn đề.
  • 59. liên tục: Âm thanh ổn định và càng ngày càng to khi xe di chuyển nhanh hơn. Điều này xảy ra khi vòng bi bánh xe trục trặc hoặc nguyên nhân xuất phát từ lốp xe. – Âm thanh huyên náo [leng keng]: Âm thanh nghe như có va chạm mạnh giữa các thanh kim loại, có thể xuất phát do trục trặc từ bu lông hoặc các chi tiết đầu nối bị hỏng. b, Nhún mạnh xe: Hãy chắc chắn để động cơ xe nguội hẳn, tầm 30 phút sau khi lái thử là đủ, trước khi bắt đầu kiểm tra xe. Đeo găng tay và chuẩn bị các vật dụng cần thiết. Cẩn thận đặt chắc tay vào chỗ giao nhau của mui xe và chắn bùn, ấn mạnh vào hệ thống treo đến khi xe nảy mạnh lên. Trong lúc đó, nếu lái xe quan sát thấy xe nảy đều thì đây là tín hiệu tốt báo hiệu thanh chống vẫn hoạt động tốt. Bằng cách này, lái xe nên cố gắng kiểm tra thanh chống tại 4 góc xe để xem chúng có trục trặc nào không. Hình 2.23: Nhún kiểm tra độ nảy của xe c, kiểm tra độ rung bánh xe Sử dụng kích nâng góc xe lên tầm vừa đủ để lốp xe không chạm đất nhưng vẫn đảm bảo xe đứng an toàn. Giữ chặt lốp xe và bắt đầu lắc mạnh bánh xe tay đặt theo hướng 9h - 3h và 12h - 6h. Nếu thấy có bất cứ chuyển động nào khác thường từ bánh, có thể một số chi tiết nào đó của xe đã bị bào mòn. Chú ý các chuyển động khác thường có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nên cần kiểm tra và có các phán đoán chính xác.
  • 60. tra độ rung lắc của bánh xe d, Kiểm tra điều chỉnh các góc đặt bánh xe *Cách 1 Bước 1, Để ô tô ở trên dường phẳng, hai bánh xe ở vị trí chạy thẳng dặt thước tì vào hai má nốp saoc ho các đầu dây xích chớm chạm lề đọc kích thước Bước 2, Đọc kích thước và đánh dấu vào vị trí vừa đo ở hai má nốp Bước 3, Tiếp tục tiến hành: Dịch chuyển ô tô về phía trước sao cho hai bánh trước quay 180 độ Bước 4, Đặt thước vào hai vị trí đã đánh dấu và đặt kích thước Bước 5, Lấy hiệu hai kích thước đo được là độ chụm bánh xe Độ chụm quy định thông thường từ 2mm : 6mm. Trên xe con độ chụm thông thường có giá trị 2mm : 3mm đối với xe có cầu trước bị động dẫn hướng và đối với xe có cầu trước chủ động dẫn hướng là –3mm :–2mm.
  • 61. cho phép sai lệch ±1mm. *Độ chụm của một số xe hiện nay là: Loại xe Độ chụm [mm] Dung sai cho phép [mm] Opel 1200 +2.0 ±1.0 Ford escort +3.5 ±3.5 BMW +1.5 +1.0 ; - 0.5 Toyota Hiace +1.5 ±2.0 ToyotaTercel +1.0 ±1.0 Pêugot +2.5 ±2.0 Hình 2.25: Độ chụm của bánh xe dẫn hướng Cách 2 [Hình 38] Bước 1] Để ô tô đứng trên đường phẳng, hai bánh xe ở vị trí chạy thẳng. Bước 2] Kích bánh xe lên. Bước3] Đo khoảng cách từ nền đến hai má lốp của hai bánh xe dẫn hướng sao cho khoảng cách bằng nhau. Bước 4] Đánh dấu phấn vào hai vị trí vừa đo. Bước 5] Quay hai bánh dẫn hướng 180 độ, đo khoảng cách giữa hai bánh xe dẫn hướng ở vị trí vừa đánh dấu và đọc kích thước. Bước 6] Đo hiệu hai kích thước vừa đo được là độ chụm của bánh xe dẫn hướng.
  • 62. tra độ chụm * Điều chỉnh độ chụm Độ chụm của bánh xe dẫn hướng phải nằm trong phạm vi cho phép. Nếu độ chụm không nằm trong phạm vi cho phép ta phải tiến hành điều chỉnh Tuỳ từng loại xe mà trình tự điều chỉnh có sự khác nhau. * Đối với các loại xe có hệ thống treo phụ thuộc thì trình tự điều chỉnh như sau: - Để bánh xe trên nền phẳng, giữ bánh xe dẫn hướng ở vị trí chạy thẳng - Kích bánh xe lên. - Nới êcu hai đầu thanh kéo ngang, rồi xoay thanh kéo ngang để điều chỉnh sau đó hãm êcu lại. -Kiểm tra lại độ chụm đến khi nào được mới thôi. Hình 2.27: Điều chỉnh độ chụm cho hệ thống phụ thuộc *Đối với các xe có hệ thống treo độc lập thì quy trình điều chỉnh như sau: Điều chỉnh phải tiến hành khi ôtô tải đầy. Để ô tô ở vị trí chạy thẳng trên nền phẳng.
  • 63. nới lỏng đai ốc siết các bulông của thanh ngang của cơ cấu hình thang lái. Dùng clê ống để xoay thanh ngang hình thang lái cho đến khi đảm bảo độ chụm quy định các bánh. Vặn chặt các đai ốc của các bulông lại. Nếu đưa ôtô vào sưả chữa hoặc sau khi đã tháo các đòn dẫn động lái thì điều chỉnh độ chụm các bánh xe dẫn hướng có thể tiến hành bằng cách sau. Lúc đó đặt ôtô ở vị trí ứng với chuyển động thật thẳng của ôtô. Nhờ đòn kéo bên trái của dẫn động lái, đặt bánh xe dẫn hướng bên trái ở vị trí thế nào cho mặt phẳng bên đằng trước và đằng sau của bánh xe dẫn hướng bên trái chạm được vào sợi dây căng từ bánh sau ra bánh trước trên độ cao của tâm bánh xe. phải. Hình 2.28: Điều chỉnh độ chụm Tiếp đó điều chỉnh độ chụm bằng cách thay đổi chiều dài của đòn kéo bên + Chú ý: Do góc đặt các bánh xe dẫn hướng có liên quan với nhau. Bởi vậy khi điều chỉnh độ chụm phải chắc chắn rằng độ doãng đã chuẩn. Rôtuyn của đòn dẫn động bị mòn sẽ làm thay đổi độ chụm bánh xe dẫn hướng nên phải kiểm tra và điều chỉnh định kỳ các rôtuyn này. Điều chỉnh riêng góc doãng
  • 64. bánh xe là góc tạo bởi đường tâm của bánh xe và đường thẳng vuông góc với mặt đường. Góc doãng dương khi bánh xe nghiêng ra ngoài và âm khi bánh xe nghiêng vào trong. + Điều chỉnh: Điều chỉnh góc doãng của bánh xe: + Điều chỉnh: - Kích hai bánh xe trước lên. - Nới lỏng đai ốc và xoay cam lệch tâm. - Đai ốc này hãm trục xoay của tay đòn dưới. Điều chỉnh riêng góc nghiêng dọc trụ đứng - Là góc nghiêng trong mặt phẳng dọc tạo bởi đường tâm trụ đứng và phương thẳng. Hình 2.29: Điều chỉnh góc CASTER bằng cách thay đổi chiều dài thanh giữ * Điều chỉnh đồng thời góc doãng và góc nghiêng dọc trụ đứng. Góc nghiêng dọc của trụ đứng và góc doãng trên xe tercel 1985 được điều chỉnh bằng cam lệch tâm. Hai bạc gối trục tại hai đầu trong của tay đòn trên được bắt vào giá đỡ nhờ hai bulông cam. Khi ta xoay hai cam chỉnh 1 đi cùng một góc độ và cùng một hướng thì góc doãng sẽ thay đổi.
  • 65. một cam chỉnh hoặc xoay hai cam chỉnh theo hai chiều khác nhau thì góc nghiêng dọc trụ đứng sẽ thay đổi. Hình 2.30: Điều chỉnh góc doãng và góc nghiêng dọc trụ đúng bang cam lệch tâm. * Điều chỉnh góc nghiêng ngang của trụ đứng: Là góc trong mặt phẳng ngang tạo bởi đường tâm trụ đứng với mặt phẳng đứng dọc. Góc này có tác dụng ổn định chuyển động thẳng của xe khi đi qua đườngvòng. Góc nghiêng này không điều chỉnh được, đây là góc mà nhà chế tạo đã sản xuất cho từng loại xe và đối với từng hãng xe.
  • 66. NGHỊ 1. Kết luận Sau một thời gian học tập và nghiên cứu với sự nỗ lực của bản thân dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Cơ Điện và Công Trình nói chung và thầy hướng dẫn Trần Văn Tùng nói riêng. Em đã hoàn thành đề tài: "Xây dựng quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview" với những công việc cụ thể sau: - Tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống treo - Tìm hiểu về các lỗi thường gặp trong hệ thống treo - Xây dựng quy trình chuẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống treo trên xe land cuirser Chúng em hy vọng đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường.Tuy đề tài của này đã được hoàn thành, xong không thể tránh được những thiếu xót do trình độ và tài liệu nghiên cứu có giới hạn.Rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. 2. Kiến nghị Mặc dù đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Trần Văn Tùng song trình độ kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và là lần đầu làm quen với đề tài “Xây dựng quy trình chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo trên xe Toyota Land Cruiser Overview” nên vẫn còn nhiều thiếu sót, sai lầm trong lúc thực hiện. Vì vậy rất mong được sự đóng góp của bạn bè, nhận xét đánh giá của thầy cô để bản khóa luận được hoàn thiện và áp dụng được vào thực tế.
  • 67. KHẢO 1: Đồ án môn học- Sửa chữa ô tô [ T/s Trần Văn Tùng] 2: Luận văn Đề tài: Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam - Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh Sự phát triển 3: Lịch sử phát triển dòng xe Toyota Land Cruiser. Trên trang Muaxegiatot.vn 4: Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT VE KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chủ Đề