It hurts là gì

Thi thoảng, tôi đọc blog một cô gái trẻ chưa từng gặp mà thấy đau. Cô gái sống như đã chờ được sống cả trăm năm, từng chữ đòi được sống, từng dòng như hơi thở phập phồng ngực áo đòi được  xiết  chặt yêu đương, hồn nhiên, bồng bột, tự do mà cô độc quá. Dạo này báo nói người mình vô cảm, chắc tại trời vơ hết cảm xúc của những người ít dùng, thổi vào người những kẻ thèm sống như cô, đến nỗi từng mạch máu, từng sợi tóc trên người cũng căng cứng nhức nhối vì cảm xúc, chỉ muốn vỡ bung, được yêu bao nhiêu cũng không đủ, đi bao nhiêu vẫn thấy cuồng chân, sống ngày đêm không ngủ vẫn thấy thiếu,khóc cười nghiêng ngả vẫn chưa đã chưa no. Cũng có thể, ai đó đã cầm dao đâm vào tim cô rất mạnh, để lại lỗ thủng ngoác miệng rỉ máu,  thế  nên mọi yêu thương cô góp nhặt đổ vào trái tim thủng đáy ấy đều trôi đi mất, chỉ còn lại những khoang lấp lửng máu đủ để sống, không đủ để làm cô hạnh phúc.

Ngồi ngó đường phố qua khung cửa quán cà phê tối mù,  thấy nhiều đâu những khuôn mặt phấn son hoàn hảo, tự nhiên nhớ tới chị giáo viên có thói quen sáng dậy lăn xuống giường là trang điểm, ngủ với chồng vẫn trang điểm. Tự nhiên nhớ chuyện bà vợ trốn chồng đi nâng ngực sút eo đến mức chết uổng đời. Có phải đời phù phiếm đến mức giờ người ta sợ luôn cái mặt thật của mình, cái thân phì mập tự nhiên của mình, đến độ hy sinh đủ thứ, làm đủ việc điên rồ chỉ để được coi là hoàn hảo. Hay bởi vì bản thân mỗi người chất chứa nhiều quá những bí mật, những ẩn ức tăm tối, những vết thương không liền nổi sẹo, đến độ phải chất lên người đủ năm tầng áo xống, ba tầng phấn son, cả ngàn lời nói dối như rào thép gai ngăn cách cái tôi giấu kín với cái ta xét nét quanh mình. Những người đàn bà ấy, lúc đối diện với khuôn mặt nhợt nhạt của mình trong gương, liệu có thấy đau?

Sớm mai, gặp những bà những chị ba giờ sáng đi lấy rau lấy thịt ở chợ đầu mối về bán nơi chợ xép, tóc rối bù xù, ủng rách, trong áo cánh ngoài áo công nhân phanh ngực, từng kẽ móng tay vàng ố nhựa rau lưu cữu lâu ngày, từng đường chỉ tay ngoằn nghèo đứt quãng đen đúa, mắt sụp da bủng vì thiếu ngủ. Họ buôn buôn bán bán, chanh chua điêu ngoa, chỉ để cuối ngày ngồi đếm từng đồng tiền lẻ gửi về quê nuôi ông chồng nát rượu với đàn con năm đứa dở tuổi ăn chưa đến tuổi làm. Những người đàn ông của họ, lúc cầm tiền mua rượu, đánh bạc, liệu có thấy đau?

Status trên facebook của chị bạn chạy những dòng nhấp nháy “Anh nhậu cách trường con 2 cây số mà không nỡ bỏ dở cuộc vui để đón con khi vợ đi công tác. Con bé 10 tuổi đi xe buýt từ bốn rưỡi chiều đến bẩy giờ tối mới về được đến nhà.” Tôi bỗng nhớ những bà mẹ Hà Nội phóng xe như đuổi cướp để kịp đón con chiều tan học, về đến nhà lại cuống cuồng lao vào bếp cho bữa tối kịp giờ. Họ hẳn đã phóng qua nhiều quán bia hơi chật ních đàn ông đang ồn ào khoe khoang chiến tích, hùng hồn bình luận nghị trường, hăng hái hồ hởi với những chuyến offline bất tận. Không biết khi trở về nhà, những người đàn ông ấy có thấy đau khi nhìn vào mắt vợ?

Có lần, đi ngược một phụ nữ, ánh mắt chị nhìn cay đắng đến quặn lòng. Tôi tự hỏi, không biết chị có cái mai rùa rêu phủ nào để có thể chui vào,thụt đầu rụt cổ, ngủ một giấc thật say, cho qua đi những cơn bĩ cực. Những giấc ngủ yên trong cái mai rùa bé nhỏ cũ kỹ làm sống lại từng tế bào đã chết, làm tươi mới những cảm xúc đã hao mòn, làm dịu lại những vết chém, cho chị đủ thời gian để chán tới tận ót cái cảm giác chán trường, chìa cho chị một quãng lùi mà lấy đà đi tiếp. Bởi cái gì rơi thấu đáy sẽ lại trồi lên, nếu nó còn sống, phải không? Hay ngay cả chốn ẩn mình cũ kĩ bấp bênh ấy cũng bị lấy mất đi rồi. Cũng có thể, chị đã tự tay vứt nó đi, để trơ trọi cái tôi trần trụi khô khát giữa nắng chói trắng toát, giữa những vòng người hiếu kỳ bao quanh, chờ xem màn bi kịch. Sao họ chẳng thấy đau?

Thi thoảng, nhìn lại mình, bạn có thấy đau?

//womenarefabulous.wordpress.com/2013/10/31/2138/

Có bao giờ gặp một từ mới mà các bạn tự hỏi từ “Hurt” trong tiếng anh nghĩa là gì, cách sử dụng của cụm từ này như thế nào, hay là có gì cần lưu ý những gì khi sử dụng “ Hurt”, rồi thì cách phát âm của nó ra sao chưa? Chắc có lẽ là rồi bởi đó là những câu hỏi quá đỗi quen thuộc với người học tiếng anh nhưng đôi khi chúng ta cũng có thể quên hoặc vẫn có một số bạn chưa biết chính xác cấu trúc và sử dụng nó trong trường hợp nào. Chính vì vậy nên bài viết này sẽ giới thiệu cũng như là cung cấp đầy đủ cho bạn những kiến thức liên quan đến “Hurt rằng những kiến thức mà Studytienganh đưa ra sẽ giúp ích cho các bạn thật nhiều trong việc hiểu và ghi nhớ kiến thức. Bên cạnh những kiến thức về mặt phát âm, ý nghĩa, hay ví dụ thì còn có cả những lưu ý quan trọng mà rất cần thiết cho việc học tiếng anh cũng như một vài “tips” học tiếng Anh thú vị và hiệu quả sẽ được lồng ghép khi phù hợp trong bài viết. Chúng ta hãy bắt đầu ngay sau đây nhé!

Hurt nghĩa là gì?

[Ảnh minh họa] 

Trong tiếng Việt từ “Hurt” có các nghĩa thông như là đau, làm đau, làm bị thương, gây ra thiệt hại, buồn hoặc là không vui, và cảm xúc đau đớn.

Theo từ điển Cambridge từ này có cách phát âm là : /hɜːt/

Để có thể nắm được cách phát âm một cách chính xác và hiệu quả các bạn có thể tham khảo các video luyện nói nhé.

Các dạng từ của “Hurt” trong thì tiếp diễn và quá khứ: Hurting - Hurt

Cấu trúc và cách dùng Hurt

1. Khi “Hurt” là một nội động từ mang nghĩa là đau, bị đau, bị thương ở một phần của cơ thể.

Cấu trúc : S + Hurt + Adv [trạng từ]

Ví dụ:

  • Tell me where your cat hurts.

  • Nói cho tôi biết con mèo của bạn bị đau ở đâu.

  •  
  • Several people in the building were seriously/badly hurt in the explosion yesterday.

  • Một số người trong tòa nhà đã bị thương nặng / bị thương nặng trong vụ nổ ngày hôm qua.

  •  
  • You should put that knife away before someone gets hurt.

  • Bạn nên cất con dao đó đi trước khi ai đó bị thương.

  •  
  • Because I fell off the motorbike, It hurts when I bend my knee.

  • Vì em bị ngã xe máy nên khi khuỵu gối chân xuống thì rất đau.

  •  
  • My feet hurt because these shoes are too tight

  • Chân tôi đau vì đôi giày này quá chật

  •  
  • In my favorite song has a sentence: " Stop! You’re hurting me!"

  • Trong bài hát yêu thích của tôi có câu: "Dừng lại! You’reating me!"

2. Khi “Hurt” là một ngoại động từ mang nghĩa là làm ai đó bị thương, hoặc là gây cho họ nỗi đau về cảm xúc.

Cấu trúc : S+ hurt+ Somebody/ Something/Yourself + Adv.

[Ảnh minh họa]

Ví dụ:

  • Linda hurt her back when she fell off the wild horse.

  • Linda đã làm bị thương lưng cô ấy khi cô ấy bị ngã khỏi con  ngựa hoang đó.

  •  
  • I saw that he hurt himself in the forest.

  • Tôi đã thấy rằng anh ấy tự làm mình bị thương trong rừng.

  •  
  • Don't do that again. Strong light hurts your eyes.

  • Đừng làm điều đó một lần nữa. Ánh sáng mạnh làm mắt của bạn bị thương đó.

  •  
  • He hurt his wife a lot by cheating on her.

  • Anh ta đã làm vợ của anh ta tổn thương rất nhiều khi mà đã lừa dối cô ấy.

  •  
  • Your word hurt my heart for a long time, so I will never forgive you.

  • Lời nói của anh đã làm tổn thương trái tim em trong một thời gian dài, vì vậy em sẽ không bao giờ tha thứ cho anh.

  •  
  • I think that you can hurt me if you leave me alone.

  • Tôi nghĩ rằng bạn có thể làm tôi tổn thương nếu bạn để tôi một mình đó.

  • My boss criticized my writing quite severely and that hurt me.

  • Sếp của tôi đã chỉ trích bài viết của tôi khá nặng nề và điều đó khiến tôi bị tổn thương.

  •  
  • Mindell was badly hurt by the end of his marriage.

  • Mindell đã bị tổn thương nặng nề khi kết thúc cuộc hôn nhân của mình.

3. “Hurt” là một động từ mang nghĩa gây ra tổn hại, ảnh hưởng xấu hoặc khó ăn đến ai đó hoặc là cái gì.

Cấu trúc: S+ hurt+ [Something/ Somebody]+ adv.

Ví dụ:

  • A lot of Vietnamese businesses have been hurt by the current high interest rates for 3 months.

  • Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã bị thiệt hại bởi lãi suất cao như hiện nay trong 3 tháng.

  •  
  • I am sure that these allegations have seriously hurt his reputation.

  • Tôi chắc chắn rằng những cáo buộc này đã làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng của anh ấy.

  •  
  • She believes that many people on low incomes will be hurt by the government's plans.

  • Bà ấy tin rằng nhiều người có thu nhập thấp sẽ bị ảnh hưởng bởi các kế hoạch của chính phủ.

4. Khi “Hurt” là một tính từ nó mang nghĩa là bị thương, trong nỗi đau, buồn hoặc không vui.

Cấu trúc: S+ Tobe + hurt + Adv Or A/an + hurt + Noun[danh từ]

Ví dụ:

  • Let me help you up. Are you hurt, Luhan?

  • Để tôi giúp bạn lên nhé. Bạn có bị thương không, Luhan?

  •  
  • He feels very hurt by what you said.

  • Anh ấy cảm thấy rất buồn vì những gì bạn nói.

  •  
  • "That problem was very unkind," she said in a hurt voice.

  • “Vấn đề đó rất không hay,” cô nói với giọng đau đớn.

[Ảnh minh họa]

Một số cụm từ liên quan

 

Hurt someone's reputation: Làm tổn hại đến danh dự của ai đó

Hurt somebody 's feelings: làm tổn thương cảm xúc của ai đó

Hurtful: đau đớn về mặt cảm xúc
 

Trên đây là toàn kiến thức chi tiết về “Hurt” trong tiếng anh bao gồm ví dụ và những tự vựng siêu hot mà chúng mình đã tổng hợp được. Hi vọng Studytienganh.vn đã giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về Tiếng Anh và mong rằng những kiến thức này sẽ giúp ích trên con đường học tiếng Anh của bạn. Chúc các bạn học Tiếng Anh thật thành công nha !

Video liên quan

Chủ Đề