Lệ phí giao dịch khi tái phát hành cổ phiếu quỹ được ghi nhận vào

Điều 73. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ

1. Nguyên tắc kế toán

a] Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại [gọi là cổ phiếu quỹ].

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.

b] Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…

c] Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm [...].

d] Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư

đ] Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ

Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.

Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a] Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:

- Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ [giá mua lại cổ phiếu]

Có các TK 111, 112.

- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ

Có các TK 111, 112.

b] Tái phát hành cổ phiếu quỹ:

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:

Nợ các TK 111,112 [tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu]

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ [giá thực tế mua lại cổ phiếu]

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu [4112] [số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu].

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111,112 [tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu]

Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần [giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại]

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ [giá thực tế mua lại cổ phiếu].

c] Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu [mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ];

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần [giá mua lại cao hơn mệnh giá]

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ [giá thực tế mua lại cổ phiếu].

d] Khi có quyết định của Hội đồng quản trị [đã thông qua Đại hội cổ đông] chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ:

- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối [giá phát hành cổ phiếu]

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ [theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ]

Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần [số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức].

- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối [giá phát hành cổ phiếu]

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần [số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức].

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ [theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ].

Thông tư 133 được Bộ Tài chính ban hành vào ngày 26/8/2016 nhằm hướng dẫn về chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn cả nước, thay thế cho quyết định 48 năm 2016. Ngay từ khi mới ra đời, thông tư 133 đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các chuyên gia, hiệp hội kế toán, kiểm toán và đặc biệt là các kế toán, giám đốc doanh nghiệp về các nguyên tắc, cách hạch toán tài khoản, trong đó phải kể đến TK 419 – Cổ phiếu quỹ. Nhằm đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, Kế toán Việt Hưng xin chia sẻ cách hạch toán cổ phiếu quỹ tài khoản 419 theo TT 133, giúp các bạn có thêm kiến thức để sử dụng tài khoản này một cách phù hợp.

Tham khảo:

Cách hạch toán Chi phí phải trả Tài khoản 335 theo TT 133

Cách hạch toán Nguyên vật liệu Tài khoản 152 theo Thông tư 133

Các khóa học thực hành kế toán chuyên sâu tại Kế toán Việt Hưng

Hạch toán Cổ phiếu quỹ Tài khoản 419 theo TT 133

1. Nguyên tắc kế toán Cổ phiếu quỹ – TK 419

Tài khoản 419 cổ phiếu quỹ dùng để ghi nhận các giá trị tăng giảm và phản ánh giá trị hiện tại của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số các cổ phiếu do chính công ty đó phát hành, không sử dụng để ghi nhận giá trị cổ phiếu mua của công ty khác vì mục đích đầu tư. Số cổ phiếu này sẽ không có quyền biểu quyết, không được nhận cổ tức hay tham gia chia tài sản khi công ty rơi vào trạng thái giải thể.

2. TK 419 TT 133 nhận được nhiều sự quan tâm của những người làm kế toán

Kế toán sử dụng giá thực tế mua lại số cổ phiếu này, bao gồm giá mua cộng với các chi phí phát sinh có liên quan [như chi phí thông tin, giao dịch,…] để phản ánh giá trị của cổ phiếu quỹ trên TK. Đến cuối kỳ, khi lập báo cáo tài chính, giá trị thực của số cổ phiếu này sẽ được ghi giảm Vốn chủ sở hữu trên báo cáo bằng cách ghi số âm.

3. Kết cấu của TK 419 cổ phiếu quỹ

TK 419 có kết cấu gồm 2 bên nợ và có. Bên nợ phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ khi mua vào. Bên có phản ánh giá trị thực tế của số cổ phiếu quỹ được tái phát hành, hủy bỏ hoặc chia cổ tức. Số dư bên có của tài khoản phản ánh giá trị của số cổ phiếu quỹ mà công ty nắm giữ tại thời điểm xem báo cáo.

4. Hạch toán cổ phiếu quỹ Tài khoản 419 theo TT 133

4.1. Khi mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành, kế toán hạch toán:

Nợ TK 419 [giá mua]

Có TK 111, 112

Các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua cổ phiếu quỹ được ghi nhận:

Nợ TK 419

Có TK 111, 112

4.2. Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với mức giá cao hơn giá thực tế mua lại, kế toán hạch toán:

Nợ TK 111, 112 [giá tái phát hành]

Có TK 419 [giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ]

Có TK 411 [4112] [số chênh lệch]

4.3. Khi tái phát hành với mức giá thấp hơn giá mua thực tế, hạch toán:

Nợ TK 111, 112 [giá tái phát hành]

Nợ TK 411 [4112] [số chênh lệch]

Có TK 419 [giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ]

4.4. Khi hủy bỏ cổ phiếu quỹ, kế toán hạch toán

Nợ TK 411 [4111] [mệnh giá]

Nợ TK 411 [4112] [số chênh lệch]

Có TK 419 [giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ]

5. Hạch toán Cổ phiếu quỹ Tài khoản 419 theo TT 133

5.1. Khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ với giá phát hành cao hơn giá mua thực tế, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 421 [giá phát hành]

Có TK 419 [giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ]

Có TK 411 [4112] [số chênh lệch]

5.2. Khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ với giá phát hành thấp hơn giá mua thực tế, hạch toán:

Nợ TK 421 [giá phát hành]

Nợ TK 411 [4112] [số chênh lệch]

Có TK 419 [giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ]

Hi vọng với những thông tin được trình bày ở trên sẽ giúp người đọc có thêm những kiến thức về TK 419. Để hiểu rõ và vận dụng chính xác tài khoản này, bạn có thể tham khảo để tham gia các lớp học kế toán tổng hợp, kế toán thực hành tại Kế toán Việt Hưng chúng tôi. Với đội ngũ giảng viên là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực kế toán, là những kế toán trưởng giàu kinh nghiệm tại các công ty uy tín, chắc chắn bạn sẽ nhận được nhiều điều bổ ích khi tham gia các khóa học của chúng tôi. Để tìm hiểu thêm về cách hạch toán Cổ phiếu quỹ TK 419 theo TT 133 cũng như các lớp học kế toán tại đơn vị chúng tôi, vui lòng truy cập vào địa chỉ: //lamketoan.vn/ hoặc liên hệ trực tiếp với Việt Hưng để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề