Luật cư trú năm 2022 quy định như thế nào là nơi thường trú? điều kiện đăng ký thường trú?

Theo luật Cư trú năm 2020, từ ngày 1.7.2021, công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1.7.2021. Đáng chú ý là quy định, thay vì cấp sổ hộ khẩu, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Luật cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

Thủ tục đăng ký thường trú

Luật Cư trú 2020 quy định các thủ tục đăng ký thường trú, cụ thể như sau: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Đồng thời, luật Cư trú 2020 quy định một số địa điểm không được đăng ký thường trú, cụ thể như sau:  Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng; Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật; Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất; Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp nào ?

Luật Cư trú 2020 quy định cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Trong đó, các trường hợp quyền tự do cư trú của công dân bị hạn chế được quy định tại luật Cư trú 2020, cụ thể như sau: Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam.

Người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh; Các trường hợp khác theo quy định của luật... 

Liên quan luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1.7.2021 còn quy định, trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của 

                                                                                                                                                                                                                                      BBT

  • 10 quy định nổi bật của Luật Cư trú 2020 người dân cần biết (Ảnh minh hoạ)

    1. Chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú

    Theo đó, kề từ ngày 01/7/2021, chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú.

    Thay vào đó, người dân khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú (ĐKTT), tạm trú sẽ được cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi cư trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như quy định trước đây tại Điều 18, Điều 30 Luật Cư trú 2006.

    (Theo Điều 20, Điều 28).

    2. Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú đã cấp vẫn có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022

    Theo đó, trường hợp người dân đã được cấp Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú thì trước ngày 01/7/2021 thì:

    - Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022.

    - Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

    (Theo Khoản 3 Điều 38).

    3. Điều kiện đăng ký thường trú ở 63 tỉnh, thành là như nhau

    Cụ thể, sẽ không còn quy định riêng đối với trường hợp ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương, kể cả ĐKTT tại TP Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Theo đó, người dân chỉ cần có 01 trong 08 điều kiện theo quy định mới tại Điều 20 Luật Cư trú để ĐKTT.

    Xem chi tiết các điều kiện ĐKTT từ ngày 01/7/2021 tại đây.

    4. Thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú

    Hiện hành, Điều 10 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 03 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú gồm:

    - Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

    - Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.

    - Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

    Từ ngày 01/7/2020, bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như:

    - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

    - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

    - Địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

    - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam...

    (Theo Khoản 2 Điều 4).

    Xem chi tiết: 13 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú từ 01/7/2021.

    5. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú sẽ bị xoá ĐKTT

    - Người dân sẽ bị xoá ĐKTT nếu vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

    - Ngoài ra, người dân sẽ bị xoá ĐKTT trong các trường hợp khác như:

    + Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, trước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    + Đã ĐKTT tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật...

    (Theo Điều 24).

    Xem toàn bộ 09 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 01/7/2021.

    6. Sửa khái niệm về lưu trú

    Lưu trú theo quy định mới là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày (Khoản 6 Điều 2).

    (Hiện hành, theo Điều 31 Luật Cư trú 2006 thì lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú).

    7. Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    Theo đó, Điều 7 Luật Cư trú 2020 bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú từ ngày 01/7/2021 gồm:

    - Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này).

    - Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

    (Hiện hành Khoản 1 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi 2013 quy định cấm thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú).

    - Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).

    8. Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT

    Cụ thể, khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú 2020 sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT như sau:

    Hộ gia đình tham gia BHYT là những người cùng ĐKTT hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

    (Hiện hành, tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), hộ gia đình tham BHYT bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú).

    9. Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú

    Điều kiện đăng ký tạm trú từ 01/7/2021 gồm:

    Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã ĐKTT để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    (Hiện hành khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn).

    Như vậy, quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã ĐKTT từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.

    (Theo Điều 27).

    10. 08 trường hợp bị xoá đăng ký tạm trú từ 01/7/2021

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định;

    (3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (hiện hành quy định vắng mặt tại nơi đăng ký tạm trú từ 06 tháng trở lên);

    (4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới);

    (5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

    (6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (quy định mới);

    (7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó (quy định mới);

    (8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy định mới).

    (Theo Khoản 1 Điều 29).


  • Page 2

  • 10 quy định nổi bật của Luật Cư trú 2020 người dân cần biết (Ảnh minh hoạ)

    1. Chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú

    Theo đó, kề từ ngày 01/7/2021, chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú.

    Thay vào đó, người dân khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú (ĐKTT), tạm trú sẽ được cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi cư trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như quy định trước đây tại Điều 18, Điều 30 Luật Cư trú 2006.

    (Theo Điều 20, Điều 28).

    2. Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú đã cấp vẫn có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022

    Theo đó, trường hợp người dân đã được cấp Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú thì trước ngày 01/7/2021 thì:

    - Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022.

    - Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

    (Theo Khoản 3 Điều 38).

    3. Điều kiện đăng ký thường trú ở 63 tỉnh, thành là như nhau

    Cụ thể, sẽ không còn quy định riêng đối với trường hợp ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương, kể cả ĐKTT tại TP Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Theo đó, người dân chỉ cần có 01 trong 08 điều kiện theo quy định mới tại Điều 20 Luật Cư trú để ĐKTT.

    Xem chi tiết các điều kiện ĐKTT từ ngày 01/7/2021 tại đây.

    4. Thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú

    Hiện hành, Điều 10 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 03 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú gồm:

    - Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

    - Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.

    - Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

    Từ ngày 01/7/2020, bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như:

    - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

    - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

    - Địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

    - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam...

    (Theo Khoản 2 Điều 4).

    Xem chi tiết: 13 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú từ 01/7/2021.

    5. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú sẽ bị xoá ĐKTT

    - Người dân sẽ bị xoá ĐKTT nếu vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

    - Ngoài ra, người dân sẽ bị xoá ĐKTT trong các trường hợp khác như:

    + Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, trước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    + Đã ĐKTT tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật...

    (Theo Điều 24).

    Xem toàn bộ 09 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 01/7/2021.

    6. Sửa khái niệm về lưu trú

    Lưu trú theo quy định mới là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày (Khoản 6 Điều 2).

    (Hiện hành, theo Điều 31 Luật Cư trú 2006 thì lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú).

    7. Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    Theo đó, Điều 7 Luật Cư trú 2020 bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú từ ngày 01/7/2021 gồm:

    - Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này).

    - Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

    (Hiện hành Khoản 1 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi 2013 quy định cấm thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú).

    - Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).

    8. Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT

    Cụ thể, khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú 2020 sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT như sau:

    Hộ gia đình tham gia BHYT là những người cùng ĐKTT hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

    (Hiện hành, tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), hộ gia đình tham BHYT bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú).

    9. Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú

    Điều kiện đăng ký tạm trú từ 01/7/2021 gồm:

    Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã ĐKTT để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    (Hiện hành khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn).

    Như vậy, quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã ĐKTT từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.

    (Theo Điều 27).

    10. 08 trường hợp bị xoá đăng ký tạm trú từ 01/7/2021

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định;

    (3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (hiện hành quy định vắng mặt tại nơi đăng ký tạm trú từ 06 tháng trở lên);

    (4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới);

    (5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

    (6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (quy định mới);

    (7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó (quy định mới);

    (8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy định mới).

    (Theo Khoản 1 Điều 29).