Luật pccc được sửa đổi bổ sung năm nào
Ngày 4/10/1961, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Lệnh công bố Pháp lệnh quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác PCCC. Đây là một trong những Pháp lệnh được ban hành sớm nhất của Nhà nước ta, thể hiện được tầm quan trọng của công tác PCCC. Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, Quốc hội khóa X đã thông qua Luật PCCC. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 04/10/2001, trong đó quy định rõ: Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam. Luật cũng đã quy định lấy ngày 4/10 hàng năm là “Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy”. Show Năm 2013, sau 12 năm thực hiện Luật PCCC, để đáp ứng kịp thời với sự phát triển của xã hội, Quốc hội khóa XIII ban hành Luật số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Sau khi Luật có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Công tác phòng cháy chữa cháy là một việc làm hết sức quan trọng, bởi phòng cháy chữa cháy giúp hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro mà cháy nổ gây ra về người và tài sản. Hỏa hoạn, cháy nổ trong đời sống hằng ngày có thể xảy ra bất cứ lúc nào, chính vì vậy nếu không có những biện pháp kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, không những vậy còn có thể ảnh hưởng đến những khu vực lân cận. Để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng cháy chữa cháy, mỗi người cần nâng cao ý thức tự giác, trách nhiệm của bản thân trong phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, cần trang bị những kiến thức cơ bản khi có cháy nổ, hỏa hoạn. Để giảm thiểu những vụ cháy nổ xảy ra tại các nhà máy, xí nghiệp, công ty, hay các hộ gia đình cần trang bị những thiết bị giúp phòng cháy chữa cháy như bình chữa cháy, lắp đặt hệ thống chữa cháy, còi báo cháy, kiểm tra hệ thống điện, ổ cắm điện… Công tác phòng cháy chữa cháy giúp ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất những vụ cháy nổ xảy ra, phát hiện sớm những nguyên nhân gây ra cháy nổ, giúp tránh những trường hợp xấu xảy ra làm thiệt hại người và tài sản của cá nhân và cộng đồng. Ngoài ra, công tác phòng cháy chữa cháy còn giúp ngăn chặn những người có ý đồ xấu, lợi dụng cháy nổ làm những việc trái với pháp luật, ảnh hưởng đến tính mạng con người. Nếu bạn phát hiện ra những trường hợp đó, hãy báo ngay cho cơ quan cảnh sát để kịp thời xử lý. PCCC là trách nhiệm chung của toàn xã hội, bởi an toàn PCCC liên quan mật thiết đến tính mạng, tài sản của tất cả mọi người. Vì thế, cùng với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, mỗi người dân, mỗi chính quyền địa phương, mỗi cơ quan, đoàn thể cần tích cực tham gia phong trào toàn dân PCCC, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Có như vậy, công tác đảm bảo an toàn PCCC mới đạt được hiệu quả; tai nạn cháy, nổ mới từng bước được đẩy lùi, góp phần xây dựng đất nước ngày càng bình yên, giàu mạnh./. Luật Phòng cháy chữa cháy là một trong những văn bản khó tìm hiểu và dễ gây ra sự xáo trộn về thông tin nếu người đọc chưa hiểu về bản chất của văn bản Luật. Trong bài viết về Luật PCCC mới nhất này, PCCC Thành Phố Mới sẽ giải thích cũng như liệt kê các thông tin cần thiết và quan trọng về Luật Phòng Cháy Chữa Cháy. Đáp ứng 3 tiêu chí: Dễ hiểu – Dễ đọc – Chi tiết Luật PCCC là gì?Luật phòng cháy chữa cháy (Luật PCCC) là gì? Luật phòng cháy chữa cháy là văn bản luật quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy. Luật được ban hành với mục đích để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đề cao trách nhiệm của toàn dân đối với hoạt động phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Vậy, cho tới nay. Luật PCCC mới nhất là văn bản nào? Cho tới thời điểm hiện tại. Văn bản Luật PCCC 2001, Luật PCCC sửa đổi bổ sung 2013 và Văn bản hợp nhất Luật PCCC là 3 văn bản Luật PCCC mới nhất và vẫn còn hiệu lực thi hành . Đi cùng với đó, văn phòng Quốc hội có ban hành thêm các văn bản thông tư – nghị định về hướng dẫn thi hành Luật PCCC đi kèm. Cụ thể 3 văn bản về Luật PCCC như sau: Luật PCCC 2001
Luật PCCC sửa đổi bổ sung 2013
Văn bản hợp nhất Luật PCCC 2014
DÒNG THỜI GIAN (1) → (2) → (3) Ngày ban hành Loại văn bản Tên văn bản Trang thái (1) Ngày 29/06/2001 Văn bản chính Luật PCCC 2001 Mất hiệu lực một phần (2) Ngày 22/11/2013 Văn bản sửa đổi, bổ sung Luật 40/2013/QH13 với mục đích sửa đổi bổ sung thêm một số điều của Luật PCCC 2001 Còn hiệu lực (3) Ngày 13/12/2013 Văn bản hợp nhất Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật phòng cháy và chữa cháy Còn hiệu lực Nên tìm hiểu văn bản Luật PCCC nào?Với nhiều văn bản chính, bổ sung và hợp nhất. Vậy tôi nên đọc và tìm hiểu văn bản nào là hợp lý và đầy đủ nhất??? Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 chính là văn bản đầy đủ và chính xác nhất nếu bạn đang muốn tìm hiểu về Luật phòng cháy và chữa cháy – Quy định chung về công tác phòng cháy và chữa cháy Luật PCCC 2015 → 2022Trên mạng thường có các nội dung và tiêu đề bài viết dạng như:
Tải về văn bản Luật PCCCTải về cả 3 văn bản chính – văn bản bổ sung – văn bản hợp nhất theo liên kết dưới đây. ► Luật 27/2001/QH10 Phòng cháy và chữa cháy.pdf ► Luật 27/2001/QH10 Phòng cháy và chữa cháy.doc ► Luật 40/2013/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của PCCC.pdf ► Luật 40/2013/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của PCCC.doc ► Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật PCCC.pdf ► Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật PCCC.doc Thời gian đếm ngược sau khi bấm TẢI VỀ? Click để xem Là khoảng thời gian ước tính để xử lý yêu cầu tải xuống từ server. Vui lòng chờ đợi trong giây lát, liên kết tải về sẽ hiện ra sau khi thời gian đếm ngược kết thúc! Ngoài văn bản Luật quy định chung, Chính phủ có ban hành thêm các thông tư và nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật PCCC. Thông tư và nghị định hướng dẫn Luật PCCCNghị định – Thông tư hướng dẫn chung về Công tác PC&CC, cứu nạn cứu hộ
Quyết định – Chỉ thị của Thủ tướng CP về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng PC&CC
Quy định về trang phục, phương tiện PCCC, lực lượng tham gia PCCC
Quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác PCCC
Quy định về PCCC trong ngành ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Nghị định hướng dẫn về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các phí liên quan đến lĩnh vực PCCC
Một số tiêu chuẩn (TCVN) liên quan đến lĩnh vực PCCC
Một số thủ hành chính về PCCC
Các thông tư – nghị định đã hết hiệu lực (Cập nhật 03/2023)
(Cập nhật 06/2022)
Nội dung Luật PCCCVĂN PHÒNG QUỐC HỘI ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số: 17/VBHN-VPQH Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013 LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 10 năm 2001, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đề cao trách nhiệm của toàn dân đối với hoạt động phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về phòng cháy và chữa cháy[1]. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường. 2. Chất nguy hiểm về cháy, nổ là chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hóa, vật tư dễ xảy ra cháy, nổ. 3.[2] Cơ sở là nơi sản xuất, kinh doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và công trình độc lập khác theo danh mục do Chính phủ quy định. 4. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là cơ sở trong đó có một số lượng nhất định chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của Chính phủ. 5. Đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú. 6.[3] Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. 7. Khu vực chữa cháy là khu vực mà lực lượng chữa cháy triển khai các công việc chữa cháy. 8. Chữa cháy bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy. 9.[4] (được bãi bỏ) Điều 4. Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy 1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy. 2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra. 3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả. 4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ. |