Theo đó, số lượng Phó Chủ tịch UBND được xác định theo phân loại đơn vị hành chính quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND thì Phó Chủ tịch UBND do luân chuyển, điều động nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch UBND quy định tại Nghị định này.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tăng thêm Phó Chủ tịch UBND các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ, nhưng bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch UBND tăng thêm tại một đơn vị hành chính do luân chuyển hoặc điều động không quá một người.
Cụ thể, đối với đơn vị hành chính ở nông thôn, tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch UBND; tỉnh loại II, loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch UBND. Huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND. Xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND, xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch UBND.
Đối với đơn vị hành chính ở đô thị, Nghị định quy định thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch UBND; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch UBND.
Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND.
Phường, thị trấn loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch UBND.
Nghị định quy định rõ, khi nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch UBND theo quy định trên. Trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch UBND xác định theo loại đơn vị hành chính cao nhất của các đơn vị hành chính trước khi sáp nhập cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân loại.
Khi một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của các đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch UBND theo quy định trên. Trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch UBND được xác định theo loại đơn vị hành chính cùng cấp loại III cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân loại.
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch UBND bảo đảm không vượt quá số lượng quy định trên.
Ngoài lương thì cán bộ, công chức, viên chức còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp. Một trong số đó là phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Vậy trong năm 2020, khi lương cơ sở tăng mức phụ cấp này sẽ thay đổi thế nào?
*Lưu ý: Bài viết này được đăng tải ở thời điểm Quốc hội chưa thông qua Nghị quyết 122 về chưa tăng lương cơ sở từ 01/7/2020 do những tác động tiêu cực của dịch Covid-19.
Hiện nay, mức hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo vẫn áp dụng theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.
Tại Nghị quyết 86, Quốc hội đã chính thức tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Lúc này, không chỉ lương mà hàng loạt phụ cấp khác của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức cũng đồng loạt tăng theo.
Một trong số đó là phụ cấp chức vụ lãnh đạo của các đối tượng thuộc Ủy ban nhân dân [UBND] cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
Mức lương cơ sở mới sẽ được áp dụng từ thời điểm 01/7/2020. Do đó, trước ngày này, các chức danh lãnh đạo nêu trên vẫn được hưởng phụ cấp lãnh đạo theo mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng [Nghị quyết 70].
Cụ thể:
- Từ nay đến 30/6/2020: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính theo mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng;
- Từ 01/7/2020 trở đi: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo mức lương mới là 1,6 triệu đồng/tháng.
1/ Với chức danh lãnh đạo UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204, phụ cấp lãnh đạo với các cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo do bầu cử hoặc bổ nhiệm tại UBND cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:
Với đô thị loại đặc biệt, TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Đến 30/6/2020
Từ 01/7/2020
1
Phó Chủ tịch UBND
1.2
1.788.000
1.920.000
2
Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở và tương đương
1.0
1.490.000
1.600.000
3
Phó chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở và tương đương
0.8
1.192.000
1.280.000
4
Trưởng phòng Sở và tương đương
0.6
894.000
960.000
5
Phó trưởng phòng Sở và tương đương
0.4
596.000
640.000
Với đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Đến 30/6/2020
Từ 01/7/2020
1
Chủ tịch UBND
1.25
1.862.500
2.000.000
2
Phó Chủ tịch UBND
1.05
1.564.500
1.680.000
3
Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở và tương đương
0.9
1.341.000
1.440.000
4
Phó chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở và tương đương
0.7
1.043.000
1.120.000
5
Trưởng phòng Sở và tương đương
0.5
745.000
800.000
6
Phó trưởng phòng Sở và tương đương
0.3
447.000
480.000
2/ Với chức danh lãnh đạo UBND cấp huyện
Điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP đã bổ sung thêm mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với mức cụ thể như sau:
Với thành phố thuộc tỉnh là đô thị bậc II
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Đến 30/6/2020
Từ 01/7/2020
1
Chủ tịch UBND
0,9
1.341.000
1.440.000
2
Phó Chủ tịch UBND
0,7
1.043.000
1.120.000
3
Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
0,5
745.000
800.000
4
Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
0,3
447.000
480.000
Với thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Đến 30/6/2020
Từ 01/7/2020
1
Chủ tịch UBND
0,8
1.192.000
1.280.000
2
Phó Chủ tịch UBND
0,65
968.500
1.040.000
3
Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
0,4
596.000
640.000
4
Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
0,25
372.500
400.000
Với huyện, thị xã và các quận còn lại
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Chức danh
Hệ số
Mức phụ cấp
Đến 30/6/2020
Từ 01/7/2020
1
Chủ tịch UBND
0,7
1.043.000
1.120.000
2
Phó Chủ tịch UBND
0,6
894.000
960.000
3
Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
0,3
447.000
480.000
4
Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
0,2
298.000
320.000
3/ Với chức danh lãnh đạo UBND cấp xã
Theo Điều 7 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo UBND cấp xã trong năm 2020 được quy định như sau:
Đơn vị: đồng/tháng
STT
Đối tượng hưởng
Hệ số
Mức phụ cấp
Đến 30/06/2019
Từ 01/07/2020
1
Bí thư Đảng
0,3
447.000
480.000
2
Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
0,25
372.500
400.000
3
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND
0,2
298.000
320.000
4
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
0,15
223.500
240.000
Trên đây là toàn bộ mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo UBND các cấp. Có thể thấy, việc tăng lương cơ sở đã tác động tích cực đến loại phụ cấp này của các đối tượng này.