Nb trong IELTS là gì

Reading là phần thứ hai của bài kiểm tra IELTS sau phần thi Listening với thời lượng 60 phút và 40 câu hỏi. Các dạng bài IELTS Reading được chia thành nhiều nhóm bài và phù hợp với từng mục đích kiểm tra thí sinh khác nhau, bao gồm: multiple choice, identifying information – writer’s views/claims, matching information, matching headings, matching features, matching sentence endings, sentence completion, summary completion, flow-chart completion,…

Mỗi dạng đều có cách làm bài khác nhau để tối ưu hóa điểm số. Hãy cùng tìm hiểu cách làm chi tiết ứng với từng dạng bài IELTS Reading.

A – Tổng quan về IELTS Reading

Các bài kiểm tra IELTS Reading General Training & Academic đều sẽ có các dạng đề như nhau. Tuy nhiên, vì các bài đọc trong Academic Reading chứa nhiều từ vựng với độ khó cao hơn so với General Training nên band điểm cũng khác nhau giữa hai dạng đề này. Xem thêm thang điểm IELTS chi tiết và tiêu chí chấm.

Thời gian cho phần IELTS Reading dài 60 phút.

Nội dung bài đọc có 3 phần. Tổng chiều dài văn bản là 2.150 – 2.750 từ.

  • Mỗi phần chứa một văn bản dài.
  • Các văn bản là xác thực và được lấy từ sách, báo, tạp chí. Chúng được viết cho các đối tượng không chuyên và nói về những chủ đề phổ biến trong xã hội.
  • Các văn bản có thể chứa tài liệu phi ngôn ngữ như sơ đồ, đồ thị hoặc hình minh họa.
  • Nếu văn bản chứa các thuật ngữ chuyên môn, cuối bài đọc sẽ có phần chú thích cho các thuật ngữ.

B – Các dạng bài IELTS Reading chi tiết

1. Multiple Choice

  • Format: Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm quen thuộc, với các phương án A, B, C, D, E, F, G… Dạng câu hỏi này có thể yêu cầu thí sinh chọn lựa một hay nhiều đáp án đúng trong số các phương án lựa chọn đưa ra.

Đây là một ví dụ cho dạng bài Multiple Choice trong IELTS Reading:

Dạng bài Multiple Choice rất phổ biến trong phần thi IELTS Reading

  • Kỹ năng: Để làm dạng bài này, thí sinh cần có các kỹ năng:
    • Đọc “scanning” – quét nhanh thông tin cụ thể trong bài
    • Hiểu thông tin của từng đoạn
  • Mẹo làm bài:
    • Đọc các câu hỏi trước khi bạn đọc đoạn văn [hoặc ngược lại nếu bạn thấy thoải mái & dễ tiếp cận hơn]
    • Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ có thể gạch bỏ tới một nửa số phương án. Hãy tìm sự khác biệt về ý nghĩa giữa các phương án lựa chọn này [đặt nó trong bối cảnh của đoạn văn], điều này sẽ định hướng bạn tốt hơn đến các câu trả lời đúng.
    • Nếu bạn không xác định được sự khác biệt giữa các phương án này, bạn có thể cố gắng viết lại chúng theo ý hiểu & ngôn ngữ của riêng bạn.
    • Trong trường hợp không còn nhiều thời gian, hoặc bạn thực sự không biết câu trả lời, hãy đoán. Bạn không mất điểm vì trả lời sai trong bài kiểm tra IELTS và bạn vẫn có 25% cơ hội đúng. Đừng bỏ trống đáp án – như những lời khuyên với các bài kiểm tra trắc nghiệm nói chung.
    • Cẩn trọng với các câu hỏi đánh lừa.
    • Nếu bạn hoàn toàn không biết gì về chủ đề của bài kiểm tra đọc, đừng lo lắng. IELTS Reading là một bài kiểm tra kỹ năng đọc chứ không phải bài kiểm tra kiến thức cá nhân.
    • Trước khi viết câu trả lời cuối cùng, hãy kiểm tra kỹ.
    • Các câu trả lời sẽ theo thứ tự như cấu trúc của văn bản.
  • Các bước làm bài:
  1. Đọc các câu hỏi cẩn thận và kỹ lưỡng.
  2. Lướt qua các đoạn để nắm được nội dung bao trùm của văn bản.
  3. Gạch chân [hoặc khoanh tròn] bất kỳ từ khóa nào trong câu hỏi và nháp nhanh bảng từ đồng nghĩa có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu. Đọc các phương án lựa chọn và gạch chân bất kỳ từ khóa nào. Suy nghĩ về sự khác biệt trong ý nghĩa giữa các phương án A B C D E F G này.
  4. Thử dự đoán câu trả lời đúng.
  5. Đọc đoạn văn và sử dụng các từ khóa, từ đồng nghĩa để xác định vị trí phần chứa câu trả lời chính xác.
  6. Sau khi đã khoanh vùng của đoạn văn, đọc đoạn văn cẩn thận & tìm câu trả lời đúng.
  7. Tìm lý do tại sao [những] câu trả lời này là đúng còn các lựa chọn khác lại sai.
  8. Quay trở lại đọc các câu hỏi một lần nữa và đánh dấu câu trả lời cuối cùng của bạn.

Loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng hiểu thông tin chi tiết và cụ thể của thí sinh.

2. Identifying Information or Writer’s Views – True/False/Not Given hay Yes/No/Not Given

Format: Xác định các chuỗi thông tin được đưa ra hay quan điểm của người viết trong mệnh đề câu hỏi có thể được tìm thấy trong bài hay không, và tính đúng sai của nó như thế nào.

Kỹ năng:

    1. Xác định thông tin cụ thể trong đoạn
    2. Đọc quét – scanning & hiểu thông tin [T/F/NG]
    3. Hiểu quan điểm của tác giả [Y/N/NG]

Các bước làm dạng bài T/F/NG:

  1. Đọc instruction một cách cẩn thận. Kiểm tra kỹ xem đó là câu hỏi TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN hay câu hỏi YES/NO/NOT GIVEN.
  2. Đọc các mệnh đề và cố gắng hiểu ý nghĩa của từng mệnh đề. Nên làm điều này trước khi bắt đầu đọc văn bản. Xác định từ khóa trong mỗi mệnh đề 
  3. Tìm kiếm các từ đồng nghĩa có thể xuất hiện trong văn bản và lưu ý các từ all, some, always, often. Như đã nói, chúng sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu.
  4. Đọc lại Q1 và đọc quét đoạn đầu tiên hoặc thứ hai, để tìm từ khóa hoặc từ đồng nghĩa. Đọc lướt nhằm xác định vị trí của câu trả lời nhưng cần đọc chi tiết khi đã khoanh vùng được thông tin để quyết định xem đáp án mà bạn đang tìm kiếm là TRUE, FALSE hay NOT GIVEN.
  5. Đưa ra quyết định của bạn. Hãy nhớ xem xét ba điều sau:
  • Để là TRUE, thông tin phải khớp chính xác ngay cả khi các từ khác nhau.
  • Hãy xem xét kỹ các từ all, some, always, often… có thể thay đổi nghĩa.
  • Để là FALSE, thông tin cũng cần có đầy đủ nhưng ngược nghĩa với đoạn văn mà thôi
  • Nếu bạn đang loay hoay tìm kiếm câu trả lời mà không thấy thì có lẽ nó vốn không xuất hiện, tức là NOT GIVEN.
  1. Lặp lại quy trình này cho các câu hỏi còn lại.

Mẹo làm bài:

    1. Hiểu ý nghĩa của mỗi dạng câu trả lời
      1. Yes/True = phần thông tin tương ứng được tìm thấy trong đoạn văn
      2. No/False = phần đối nghịch của thông tin tương ứng được tìm thấy trong đoạn văn
      3. Not given = phần thông tin không được tìm thấy trong đoạn văn
    2. Paraphrase lại các mệnh đề trước khi tìm kiếm vị trí câu trả lời
    3. Các câu trả lời sẽ tới theo thứ tự thông tin trong bài đọc

3. Matching Headings

Format: Chọn một heading – tiêu đề từ danh sách cho sẵn phù hợp với nội dung chính của mỗi đoạn văn trong bài đọc.

Kỹ năng cần thiết để làm bài:

    1. Hiểu ý nghĩa của đoạn văn
    2. Xác định sự khác nhau giữa ý chính và các ý bổ trợ
    3. Hiểu ý bao trùm của toàn bộ đoạn văn hay phần bố cục được hỏi

Mẹo làm bài:

    1. Đọc kỹ các headings trước khi đọc tới các đoạn văn
    2. Sẽ thường có nhiều headings hơn bạn cần
    3. Phân tích headings kỹ lưỡng trước khi ghép nối vào các đoạn
    4. Các câu trả lời không đến theo thứ tự

Các bước làm bài:

  1. Đọc tiêu đề và gạch chân các từ khóa chính
  2. Đọc đoạn văn
  3. Ghép nối tiêu đề với đoạn văn
  4. Kiểm tra và viết đáp án vào Answer Sheet

4. Matching Paragraph Information

Format: Dạng bài này gần giống như Matching Headings, nhưng thay vì tìm kiếm thông tin chủ đề làm title cho đoạn văn thì bạn phải tìm kiếm thông tin trong các lựa chọn từ A-H nằm trong đoạn văn nào của bài đọc: Ghép nối các thông tin được cho trong câu hỏi với các thông tin tìm thấy ở một trong các đoạn văn của bài đọc.

Kỹ năng:

    1. Xác định chính xác thông tin
    2. Đọc lướt để tìm kiếm thông tin

Mẹo làm bài:

    1. Paraphrase thông tin trong câu hỏi
    2. Tìm đúng đoạn văn cần 
    3. Các câu trả lời không theo thứ tự, hãy cẩn trọng
    4. Không phải tất cả các đoạn văn đều cần phải sử dụng tới

Các bước làm bài:

  1. Đọc câu hỏi & các phương án lựa chọn trước. Gạch chân từ khóa quan trọng, nghĩ về các từ đồng nghĩa và paraphrase các mệnh đề theo ngôn ngữ của bạn.
  2. Nhanh chóng đọc lướt văn bản đọc để cố gắng hiểu ý nghĩa chung của văn bản. 
  3. Đọc các câu hỏi một lần nữa và dự đoán đoạn nào có chứa câu trả lời.
  4. Scanning các đoạn văn bản. Viết các từ khóa bên cạnh các đoạn văn bản và chú ý để tìm kiếm điểm giống nhau với từ khóa trong các mệnh đề.
  5. Kiểm tra lại các mệnh đề thông tin và đánh dấu câu trả lời nếu đúng. Nếu chưa cảm thấy thuyết phục, hãy chuyển sang các đoạn khác và quay lại với đoạn thông tin này sau.

Bài mẫu & phân tích

  • Buớc 1: Đọc cả 6 mệnh đề để nắm nội dung chính của toàn đoạn.
  • Bước 2: Đọc lướt văn bản tổng quan và viết ra một vài từ khóa bên cạnh bất kỳ đoạn nào, ví dụ:
  • Bước 3: Nhìn lại các mệnh đề. Không có tên, số, địa điểm hoặc ngày tháng – những từ khóa dễ dàng để scanning, do đó bạn cần tìm kiếm thông tin phù hợp với các ghi chú đã note bên cạnh đoạn văn.

Ngay lập tức tôi chú ý vào mệnh đề thứ hai [15] vì tôi nhớ một đoạn về những lựa chọn liên quan đến chiếc xe họ mua và cách họ lái.

  Câu 15: how driving habits contribute to road problems

Tôi đã viết people’s choices – what car / how drive’ bên cạnh đoạn văn và đây là một ý đủ gần với thông tin trong mệnh đề.

Với những ghi chú trên, tôi đã có thể tìm lại đoạn văn một cách nhanh chóng và bây giờ đọc nó một cách chi tiết để xem thông tin có thực sự khớp hay không.

Xác định câu sau đây có chứa thông tin tôi cần:

But fuel consumption and exhaust emissions depend on which cars are preferred by customers and how they are driven.

Vậy đáp án là 15 – F.

Câu 17:  the writer’s prediction on future solutions

Tôi chọn mệnh đề này vì nói về tương lai nên hy vọng nó sẽ ở gần cuối đoạn văn. Hơi may rủi nhưng cũng rất đáng để tiết kiệm thời gian. Tôi có thể bỏ qua và quay lại sau nếu có thể tìm thấy câu trả lời nhanh chóng.

Tôi cũng nhớ rằng tôi đã viết các ghi chú liên quan đến ‘solution’, bên cạnh hai đoạn văn [G và H], vì vậy đây có thể là một gợi ý.

Tôi đọc đoạn G và H chi tiết hơn. Đoạn G bắt đầu, ‘Some argue…’ Tôi đọc lướt qua để xác nhận rằng nó không thay đổi ý kiến của người viết. Tiếp tục chuyển sang đoạn H.

‘A more likely scenario…’ là cách thể hiện rõ ràng quan điểm của người viết hoặc dự đoán về các giải pháp. Tôi nhanh chóng đọc lướt để kiểm tra xem đây có phải là chủ đề của đoạn văn không. Và đúng, 17 – H.

  • Bước 5:  Câu 18: the increasing use of motor vehicles

Tôi chọn mệnh đề này vì chữ ‘increasing’. Phỏng đoán rằng bài đọc có khả năng đề cập đến số hoặc tỷ lệ phần trăm về sự gia tăng trong việc sử dụng xe cơ giới. Sẽ có số liệu mô tả nên dễ scanning hơn.

Quay trở lại văn bản, đoạn đầu tiên chứa rất nhiều số. Và cũng đã note các từ về phương tiện bên cạnh đoạn A.

Bắt đầu đọc đoạn văn một cách chi tiết và tìm thông tin. Từ quan trọng ở đây là ‘number is rising’. Và câu 18 matches A.

Tương tự với các câu còn lại

Đáp án:

Answers

   14   C

   15   F

   16   E   

   17   H

   18   A

   19   D

5. Matching Features [Hay Còn Gọi Là Categorisation – Câu Hỏi Phân Loại] trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading

Format: Dạng câu hỏi này sẽ đưa bạn một danh sách các mệnh đề được phân loại theo một cách nào đó. Ví dụ, chúng có thể là list tên người hoặc tên thành phố. Tất nhiên, các mục này đều phải được đề cập trong bài đọc. Công việc của bạn là ghép các cụm từ hoặc câu trong câu hỏi với các mệnh đề thích hợp được liệt kê trong danh sách. Nếu danh sách là tên những người được đề cập trong bài viết, thì các câu hỏi có thể yêu cầu bạn khớp các câu mà mỗi người đã nói trong bài.

Kỹ năng cần thiết để làm bài:

    1. Khả năng khoanh vùng thông tin
    2. Khả năng phân loại thông tin

Mẹo làm bài:

    1. Thông thường, một số mệnh đề trong danh sách có thể bị thừa ra và không cần sử dụng tới, cũng như một số mệnh đề khác lại có thể được dùng nhiều hơn 1 lần. Đề bài sẽ chỉ dẫn nếu như bài đọc cho phép bạn có thể dùng một mệnh đề nhiều lần.
    2. Cố gắng đọc từng đoạn văn trước, và tìm mệnh đề phù hợp trong danh sách, thay vì cố gắng dùng các mục trong list để định hướng tìm đoạn văn phù hợp. Bởi vì một số mệnh đề có thể thừa ra và không dùng tới như đề cập bên trên, bạn cũng sẽ không tốn nhiều thời gian đọc đi đọc lại các đoạn văn hay tìm kiếm thông tin cho mệnh đề thừa.

Các bước làm bài:

    1. Đọc hướng dẫn thật kỹ & cẩn thận.
    2. Hãy xem tất cả danh sách [ví dụ là một list các tên người], sau đó tìm kiếm các tên này trong bài đọc & gạch chân chúng.
    3. Bắt đầu với những cái tên chỉ xuất hiện một lần và ghép với đặc trưng mô tả trong câu hỏi. Bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và loại trừ bớt các mệnh đề đã được chọn.
    4. Đọc văn bản có chứa tên và sau đó quay trở lại các mệnh đề trong câu hỏi và ghép. Chú ý các từ đồng nghĩa.
    5. Lặp lại cho các tên còn lại.

Bài mẫu và phân tích

Read the text on pages 1 and 2 and answer Questions 1-8.

This is an extract from a book written in the United States of America in 1971. It is about attempts to classify the behaviour of young people living in the United States of America at that time.

In their search for a sense of identity and a set of values consistent with this identity, some older adolescents find themselves questioning not only the standards of their parents but also the goals and values of society itself.

We cannot touch upon the many factors that have contributed to this state of dissension, but it is informative to look at several lifestyles adopted by young people in an attempt to develop their own identity. It should be kept in mind, however, that even in this age of dissent, only a small group seriously questions or protests against the values of society. Most young people strive to fit into society and to achieve the adult role.

Type A

These are the young people who have rejected many of society’s values and are determined to protest, and in some cases even to advocate revolution, in order to change or abolish those institutions that conflict with their ideas. They feel compelled to speak out on issues they view as morally wrong, and in their rejection of authority they are willing to use civil disobedience and face possible arrest to attain their goals.

According to the research of Smith [1968], when university students active in protest movements were asked to check a list of adjectives that described their characteristics, the items that differentiated them from a representative cross-section of students were ‘imaginative’, ‘free’ and ‘not hung up’. The adjectives that distinguished the cross-section group were ‘ambitious’, ‘foresightful’, ‘orderly’ and ‘conventional’. When asked to provide solutions to a series of stories that posed a moral dilemma, the activists were more likely to respond on the basis of moral principles they had worked out for themselves, while the cross-section group tended to respond according to conventional morality.

Block [1968] completed research which indicated that students active in protest movements come from families of greater economic, educational and social status than the average student. Since their parents tend to be politically liberal, the behaviour of these students cannot be viewed as rebellion against parental authority. Student activists describe their relations with their parents as close and affectionate; the parents were rational and permissive in their approach to childrearing, placing less emphasis on prohibitions and punishments.

Type B

These young people also reject the traditional values of society but differ from the activists in their pessimism that protesting will produce any change. They have no use for long-term goals or commitment; instead they escape from society by ‘dropping out’. They tend to be estranged from their parents as well as from society; their ideological views are not extensions of their parents’ views but instead are formed in rebellion against parental attitudes.

Fathers of alienated male college students, according to Keniston [1966], are described by their sons as cold, withdrawn men who are concerned with success and status and have little involvement with their offspring. These young people reject, at the same time, the values of their parents and those of society.

Type C

These are young people who are active in extreme conservative movements. They accept the traditional American values and authority structure: many have been influenced by the individualistic philosophy of Ayn Rand. Studies of the background of these students suggest that their parents were authoritarian and apt to place a high value on achievements and ‘goodness’. Schiff [1966] distinguishes between those youngsters whose conservative commitment came from their parents at an early age, and those who converted to conservatism in later adolescence, perhaps after being influenced by other students.

The three types of lifestyles described above are, of course, not the only ones adopted by adolescents in contemporary American society. Many young people try to promote change not by rebelling against society’s values but by working within the existing institutions – contributing their efforts to agencies such as the Peace Corps, for example, which provides volunteer workers for humanitarian projects all over the world. Because there is as yet little data on the background and attitudes of these young people, they were not included in our discussions.

And as in all attempts to classify individuals according to types, there are probably as many young people who do not fit neatly into these categories as those who do.

Questions 1 – 8

The behaviour of young people is described in three ways, Types A, B and C.

Classify the following behaviours, attitudes and characteristics as typical of

A Type A

B Type B

C Type C

Write the correct letter, A, B or C, in boxes 1-8 on your answer sheet.

  1. someone who rejects the traditions of society and revolts against the ideological views of their parents
  2. someone who prefers to live according to the values associated with the security of the past
  3. someone who, to some extent, would like to be seen as a creative thinker
  4. someone who does not like society’s values but has doubts about the usefulness of protest
  5. someone who is characterised by a lack of conventional ambition
  6. someone who might be described as an ‘optimistic rebel
  7. someone who is likely to have got on very well with their parents
  8. someone whose parents would have made it very clear that they wanted their child to succeed, but also to have high moral standards

Các bước làm đề:

Đầu tiên, đọc hướng dẫn: Những từ cần chú ý: behaviors of young people, 3 types A, B, and C; classify; boxes 1-8.

Làm mẫu với type A nhé.

Đọc phần của đoạn văn có chứa từ khóa: Có vẻ như chúng ta nên xem qua tất cả thông tin ở đây, nhưng có một số từ khóa khác cần được gạch chân: rejected many of society’s values, determined to protest, advocate revolution, change or abolish those institutions, compelled to speak out, imaginative, free, not hung up, close, affectionate, rational, permissive.

1 – người nào đó từ chối truyền thống của xã hội và nổi loạn chống lại quan điểm lý tưởng của cha mẹ họ => người thuộc type A từ chối nhiều giá trị của xã hội, nhưng họ có mối quan hệ gần gũi và tình cảm với cha mẹ => không phù hợp

2 – một người thích sống theo các giá trị liên quan đến bí mật của quá khứ => với từ khóa từ chối nhiều giá trị xã hội, đây không phải là type A => không phù hợp

3 – một người nào đó, ở một mức độ nào đó, muốn được coi là một nhà sáng tạo => sáng tạo có thể đi hoàn hảo với ‘imaginative, free and not hung up’ => phù hợp

4 – một người không thích giá trị xã hội nhưng nghi ngờ về tính hữu ích của việc phản kháng => đối với từ khóa ‘determined to protest’, chúng ta có thể nói những người thuộc type A tin vào phản kháng => không khớp

5 – một người được đặc trưng bởi sự thiếu tham vọng thông thường => mặc dù chúng ta có từ ‘conventional’ trong type A, nó được sử dụng để mô tả ‘cross-section group’. Tính từ ‘conventional’ cũng khá mâu thuẫn với ‘creative’ trong câu hỏi khớp 3 => không khớp

6- ai đó được mô tả là một ‘optimistic rebel‘ => cho các từ khóa ‘determined to protest, advocate revolution, change or abolish those institutions’ => khớp

7 – một người nào đó ‘got on very well with their parents’  => như đã thảo luận trong mệnh đề 1, điều này là đúng => khớp

8- ai đó có cha mẹ sẽ nói rất rõ rằng họ muốn con mình ‘succeed’, nhưng cũng phải có ‘high moral standards’ => với từ khóa ‘ rational, permissive’ => không phù hợp

Giờ bạn có thể tiếp tục với type B & type C cùng các câu còn lại.

Answer:

1 [Type] B

2 [Type] C

3 [Type] A

4 [Type] B

5 [Type] B

6 [Type] A

7 [Type] A

8 [Type] C

6. Matching Sentence Endings trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading

Format: Hoàn thành câu bằng cách ghép nửa đầu của câu với nửa cuối tương ứng trong danh sách được cho. Tương tự như các bài nói từ khác, sẽ có các mệnh đề thừa để đánh lạc hướng. Một câu hoàn chỉnh sẽ phải bao gồm các yếu tố:

    1. Đúng ngữ pháp
    2. Có tính logic
    3. Hòa hợp với thông tin chung trong bài đọc

Kỹ năng cần thiết:

    1. Kỹ năng khoanh vùng thông tin
    2. Vốn từ vựng và ngữ pháp tốt

Mẹo làm bài:

    1. Trong một vài trường hợp bạn có thể dễ dàng tìm thấy các phương án sai bởi chúng sai ngữ pháp hay phi logic, nhưng những lỗi tường minh như vậy hiếm khi xảy ra. Để ghép được câu trả lời đúng, bạn phải tìm kiếm thông tin trong phần bài đọc để chắc chắn rằng sự kết hợp đó là đúng.
    2. Một đặc điểm quan trọng của những câu hỏi này là các câu trả lời sẽ đến theo thứ tự trong đoạn văn. Nói cách khác, nếu bạn tìm thấy câu trả lời cho câu hỏi 3 trước tiên, bạn biết rằng câu trả lời cho câu 1 và 2 sẽ được tìm thấy ở đâu đó trước phần thông tin cho câu hỏi 3. Điều này sẽ phát huy tác dụng đặc biệt khi bạn tự tin rằng câu trả lời trước đó là đúng. Nó có thể giúp bạn trong những câu hỏi khó hơn.

Các bước làm bài chi tiết:

  1. Đọc hướng dẫn cẩn thận. Chú ý xem một beginning có thể ứng với một hay nhiều endings.
  2. Phân loại beginnings: Từ cần ghép đuôi để hoàn thành câu thuộc loại gì – con người, vật, hay sự việc, nằm ở ngôi thứ mấy… Việc này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho bạn trong việc lọc endings và phân tích logic để chọn lựa đáp án đúng.
  3. Tương tự với phân loại endings: Lọc ra các kết quả có thể ghép với beginnings trên, dựa vào logic, ngôi thứ, collocations…
  4. Scanning bài đọc và gạch chân các từ beginning trong bài. 
  5. Bắt đầu với một beginning cụ thể. Giữ lại các endings có khả năng đúng. 
  6. Đọc kỹ các đoạn văn bản hàm chứa beginning đó và lựa chọn các endings phù hợp trong số các endings vừa loại ra. Ghi nhận đáp án đúng
  7. Tiếp tục với các beginnings còn lại.

Bài mẫu & phân tích

Questions 8 – 10

Complete each sentence with the correct ending A-J from the box below.

Write the correct letter A-J in boxes 8-10 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

8 Passive smoking

9 Compared with a non-smoker, a smoker

10 The American Medical Association

A – includes reviews of studies in its reports.

B – argues for stronger action against smoking in public places.

C – is one of the two most preventable causes of death.

D – is more likely to be at risk from passive smoking diseases.

E – is more harmful to non-smokers than to smokers.

F – is less likely to be at risk of contracting lung cancer.

G – is more likely to be at risk of contracting various cancers.

H – opposes smoking and publishes research on the subject.

I – is just as harmful to smokers as it is to non-smokers.

J – reduces the quantity of blood flowing around the body

The Risks of Cigarette Smoke

Discovered in the early 1800s and named ‘nicotianine’, the oily essence now called nicotine is the main active ingredient of tobacco. Nicotine, however, is only a small component of cigarette smoke, which contains more than 4,700 chemical compounds, including 43 cancer-causing substances. In recent times, scientific research has been providing evidence that years of cigarette smoking vastly increases the risk of developing fatal medical conditions.

In addition to being responsible for more than 85 per cent of lung cancers, smoking is associated with cancers of, amongst others, the mouth, stomach and kidneys, and is thought to cause about 14 per cent of leukaemia and cervical cancers. In 1990, smoking caused more than 84,000 deaths, mainly resulting from such problems as pneumonia, bronchitis and influenza. Smoking, it is believed, is responsible for 30 per cent of all deaths from cancer and clearly represents the most important preventable cause of cancer in countries like the United States today.

Passive smoking, the breathing in of the side-stream smoke from the burning of tobacco between puffs or of the smoke exhaled by a smoker, also causes a serious health risk. A report published in 1992 by the US Environmental Protection Agency [EPA] emphasized the health dangers, especially from sidestream smoke. This type of smoke contains more smaller particles and is therefore more likely to be deposited deep in the lungs. On the basis of this report, the EPA has classified environmental tobacco smoke in the highest risk category for causing cancer.

As an illustration of the health risks, in the case of a married couple where one partner is a smoker and one a non-smoker, the latter is believed to have a 30 per cent higher risk of death from heart disease because of passive smoking. The risk of lung cancer also increases over the years of exposure and the figure jumps to 80 per cent if the spouse has been smoking four packs a day for 20 years. It has been calculated that 17 per cent of cases of lung cancer can be attributed to high levels of exposure to secondhand tobacco smoke during childhood and adolescence.

A more recent study by researchers at the University of California at San Francisco [UCSF] has shown that second-hand cigarette smoke does more harm to non-smokers than to smokers. Leaving aside the philosophical question of whether anyone should have to breathe someone else’s cigarette smoke, the report suggests that the smoke experienced by many people in their daily lives is enough to produce substantial adverse effects on a person’s heart and lungs.

The report, published in the Journal of the American Medical Association [AMA], was based on the researchers’ own earlier research but also includes a review of studies over the past few years. The American Medical Association represents about half of all US doctors and is a strong opponent of smoking. The study suggests that people who smoke cigarettes are continually damaging their cardiovascular system, which adapts in order to compensate for the effects of smoking. It further states that people who do not smoke do not have the benefit of their system adapting to the smoke inhalation. Consequently, the effects of passive smoking are far greater on non-smokers than on smokers.

This report emphasizes that cancer is not caused by a single element in cigarette smoke; harmful effects to health are caused by many components. Carbon monoxide, for example, competes with oxygen in red blood cells and interferes with the blood’s ability to deliver life-giving oxygen to the heart. Nicotine and other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body.

The researchers criticize the practice of some scientific consultants who work with the tobacco industry for assuming that cigarette smoke has the same impact on smokers as it does on non-smokers. They argue that those scientists are underestimating the damage done by passive smoking and, in support of their recent findings, cite some previous research which points to passive smoking as the cause for between 30,000 and 60,000 deaths from heart attacks each year in the United States. This means that passive smoking is the third most preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases.

The study argues that the type of action needed against passive smoking should be similar to that being taken against illegal drugs and AIDS [SIDA]. The UCSF researchers maintain that the simplest and most cost-effective action is to establish smoke-free workplaces, schools and public places.

Mẫu: Chúng ta sẽ phân tích với câu số 8: Passive smoking.

  1. Phân tích ba chủ đề: “Passive smoking” là sự việc, “… a smoker” là người, “The American…” là cơ quan. Do vậy lọc endings bằng cách logic là điều đầu tiên cần làm.
  2. Chọn các phần phù hợp trong bài đọc tương ứng với phần mở đầu cần tìm: Sau khi scanning, bạn có thể thấy “passive smoking” xuất hiện 7 lần. Như vậy cần tập trung vào các đoạn xoay quanh từ này.
  3. Loại bỏ các kết thúc ít khả năng khớp nhất bằng kiểm tra logic: 
  • Với A – “its reports”, vậy nó sẽ liên quan nhiều hơn đến đơn vị biên soạn nên những báo cáo này →  loại.
  • B – “argues for stronger action”: Tương tự như phân tích trên, nó sẽ phù hợp với đơn vị làm báo cáo và kêu gọi đấu tranh → Loại
  • C – “is one of the two most preventable causes of death”. Giữ lại vì nó liên quan đến “causes”
  • D – “is more likely to be at risk from passive smoking diseases”. Loại vì chủ thể đã là passive smoking.
  • E – “is more harmful to non-smokers than to smokers” → Giữ lại vì liên quan đến sự việc.
  • F – “is less likely to be at risk of contracting lung cancer” → Loại vì liên quan đến người – risk of…cancer
  • G – “is more likely to be at risk of contracting various cancers” → Loại vì liên quan đến người – risk of…cancer
  • H – opposes smoking and publishes research on the subject → Loại vì có “publishes”, liên quan đến đơn vị biên soạn
  • I – is just as harmful to smokers as it is to non-smokers → Giữ lại vì liên quan đến sự vật
  • J – reduces the quantity of blood flowing around the body → Giữ lại vì liên quan đến sự vật.

Như vậy, sau khi loại bỏ các endings không hợp lý, chúng ta còn lại C, E, I, J.

Quay lại bài đọc và đọc kỹ các đoạn xung quanh từ “passive smoke”, ta thấy chỉ có nội dung E là chính xác hoàn toàn, C sai vì “This means that passive smoking is the third most preventable cause of death after active smoking and alcohol-related diseases”, I sai vì đối lập với E, J sai vì làm giảm lượng máu tới cơ thể không phải passive smoking mà là “Nicotine and other toxins in cigarette smoke”.

Tương tự với câu 9 và 10.

Answer:

9 – G

10 – A, H

7. Sentence Completion trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading. 

Format: Hoàn thành câu bằng cách điền vào chỗ trống với các từ được cho trong bài đọc.

Kỹ năng cần thiết:

    1. Đọc quét toàn bài để tìm kiếm thông tin cụ thể
    2. Lựa chọn các từ phù hợp
    3. Hiểu thông tin trong đoạn văn

Mẹo làm bài:

    1. Xác định dạng từ cần thiết cho mỗi phần trống [danh – động – tính từ v…v…]
    2. Khoanh vùng thông tin trong đoạn để chọn được từ đúng
    3. Các câu cần đúng ngữ pháp do vậy bạn cần chọn đúng thời thì của từ để điền
    4. Kiểm tra kỹ bạn được sử dụng tối đa bao nhiêu từ cho mỗi chỗ trống. Đôi khi là NO MORE THAN THREE WORDS and/or a NUMBER”, hoặc “ONE or TWO words”
    5. Các câu trả lời sẽ đến theo thứ tự.

Các bước làm bài

  1. Đọc hướng dẫn thật cẩn thận, lưu ý có bao nhiêu từ có thể điền vào chỗ trống.
  2. Đọc những câu chưa hoàn chỉnh trước. Hiểu nội dung và thử suy đoán từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống.
  3. Xác định vị trí chứa đoạn thông tin bằng cách scanning, chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống.
  4. Kiểm tra chính tả, ngữ pháp của bạn.
  5. Thực hiện tương tự với các câu khác.

Ví dụ về dạng bài “Sentence Completion”

8. Note, Table, Diagram, or Summary Completion [Hoàn thành các ghi chú/ biểu đồ/ bảng tóm tắt

Format: Dạng câu hỏi này yêu cầu bạn hoàn thành các ghi chú, bảng biểu, sơ đồ, hay tóm tắt thông tin trong bài đọc. Trong một số trường hợp, chúng có thể giống dạng Short Answer Question. 

Kỹ năng cần thiết:

    1. Khoanh vùng thông tin cụ thể trong bài đọc
    2. Lựa chọn từ hợp lý
    3. Hiểu chi tiết và thứ tự của thông tin

Mẹo làm bài:

    1. Thông thường, các câu trả lời thường sẽ được tìm thấy dễ dàng trong phần cụ thể của bài đọc, do đó bạn không cần phải đọc toàn bộ bài để điền các thông tin cần thiết.
    2. Dạng bài hoàn thành sơ đồ thường hay liên quan tới khoa học, đặc biệt là sinh học, VD: các phần cơ thể của động vật, sơ đồ của một hệ sinh thái, hay các infographics liên quan tới tự nhiên.

Các bước làm bài:

  1. Đọc hướng dẫn thật cẩn thận. Lưu ý số lượng từ bạn có thể điền vào chỗ trống, và nơi bạn sẽ lấy các từ đó [từ văn bản, từ danh sách…]
  2. Đọc lướt qua phần tóm tắt và cố gắng hiểu nội dung chính của bài đọc.
  3. Dự đoán câu trả lời trước khi đọc văn bản. Ngoài ra, hãy suy nghĩ về loại từ [danh từ, động từ, tính từ] cần điền.
  4. Nếu bạn có một danh sách các từ, hãy thử đoán 2 hoặc 3 câu trả lời có thể là đáp án đúng & gạch chân hoặc note riêng.
  5. Khoanh vùng thông tin cần đọc trong văn bản. Đọc kỹ phần thông tin đó để tìm đáp án đúng trong số các phương án để lọc trước ở các bước trên.
  6. Kiểm tra từ vừa chọn xem đã đúng ngữ pháp chưa
  7. Tiếp tục với các câu còn lại.

Ví dụ về dạng bài “flowchart completion”

9. Short-answer question trong chuyên đề các dạng bài IELTS Reading.

Format: Trả lời câu hỏi với các câu trả lời ngắn từ các thông tin trong bài đọc, một đề bài quen thuộc khi chúng ta học trên trường phổ thông..

Kỹ năng cần thiết:

    1. Đọc quét thông tin
    2. Hiểu nội dung của bài đọc
    3. Phát hiện các từ đồng nghĩa

Mẹo làm bài:

    1. Các câu trả lời xuất hiện theo thứ tự như văn bản, vì vậy hãy tìm kiếm thông tin lần lượt
    2. Hiểu rõ ràng nội dung câu hỏi
    3. Đọc kỹ yêu cầu của đề bài, ví dụ ‘NO MORE THAN TWO WORDS’…
    4. Các câu trả lời không cần phải đúng ngữ pháp, trả lời ngắn gọn và đúng trọng tâm.
    5. Đừng làm theo ý kiến riêng của bạn về chủ đề hay câu hỏi, hãy bám sát câu trả lời nằm trong văn bản.
    6. Từ khóa trong câu hỏi thường sẽ là danh từ hoặc cụm danh từ.
    7. Khi bạn tìm thấy từ khóa, hãy nghĩ thêm tới từ đồng nghĩa và paraphrase cụm từ.

Các bước làm bài:

  1. Đọc thật kỹ hướng dẫn và lưu ý về giới hạn từ.
  2. Đọc và hiểu các câu hỏi. Hãy suy nghĩ về thông tin bạn sẽ cần tìm.
  3. Gạch chân từ khóa trong câu hỏi. Viết thêm các từ đồng nghĩa cho các từ khóa này.
  4. Đọc đoạn văn và gạch chân các từ khóa/từ đồng nghĩa liên quan 
  5. Đọc câu hỏi một lần nữa.
  6. Đọc phần thông tin chứa câu trả lời và xác định đáp án.
  7. Tiếp tục với các câu hỏi tiếp theo.

Ví dụ về “Short-answer question”

C – Tài liệu tham khảo về các dạng bài IELTS Reading.

  • 15 Days’ Practice for IELTS Reading: Cuốn sách này cung cấp các bài tập thực hành cần thiết cho thí sinh chuẩn bị IELTS, những bạn quyết tâm đạt được điểm số cao trong vòng chưa đầy 2 tuần.

Download 15 Days’ Practice for IELTS Reading

  • IELTS Reading Recent Actual Tests Vol 6 : IELTS Reading Actual Test Vol 6 là một cuốn sách IELTS bắt buộc dành cho tất cả những người học IELTS năm 2019. Nó bao gồm 6 bài kiểm tra đọc IELTS xác thực từ IDP và Hội đồng Anh từ năm 2016 đến 2018.

Download IELTS Reading Recent Actual Tests Vol 6

  • Improve Your IELTS Reading Skills By Sam McCarter & Norman Whitby: “Improve Your IELTS Reading Skills” hướng tới các thí sinh giữa các band 4.5 và 7.5. Bộ sách có ba khóa luyện thi, Academic Reading, Academic Writing, and Listening and Speaking. Các khóa học nhằm phát triển ngôn ngữ, kỹ năng và kỹ thuật làm bài kiểm tra để giúp thí sinh đạt điểm IELTS cao hơn. 

Download Improve Your IELTS Reading Skills

  • Collins Reading For IELTS By Els Van Geyte: Collins Reading for IELTS sẽ chuẩn bị cho bạn phần thi IELTS Reading toàn diện dù bạn thi lần đầu tiên hay những lần tiếp theo. Cuốn sách được biên soạn cho những người học có điểm số từ 5-5.5, những thí sinh đang cố gắng đạt được điểm số 6.5 hoặc cao hơn.

Download Collins Reading for IELTS

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong tất cả các dạng bài IELTS Reading một cách trực quan & cụ thể. Hy vọng rằng những kiến thức trên sẽ đồng hành cùng bạn trong thời gian luyện thi IELTS để đạt số điểm cao nhất. Đừng quên ôn tập các tài liệu & kiến thức đã được cung cấp trong bài nhé! 

Chúc các bạn đạt số điểm như mong muốn ở bài thi IELTS Reading.

Tải xuống MIỄN PHÍ ngay
Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic [cập nhật 2020]!

Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!

Video liên quan

Chủ Đề