Neo đất là gì

neo trong đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [5.45 MB, 37 trang ]

THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU NEO TRONG ĐẤT DÙNG TRONG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
[ TCVN 8870:2011 ]
1. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định công tác thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc
tại các công trình xây dựng giao thông vận tải. Tiêu chuẩn không đề cập đến những
vấn đề chi tiết cụ thể cho từng loại neo.
- Ngoài các quy định của Tiêu chuẩn này, trong thi công và nghiệm thu neo còn cần
phải tuân theo các
Tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành có liên quan.
- Tiêu chuẩn này áp dụng cho thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc chế
tạo tại công trường, tại các nhà máy rồi vận chuyển lắp đặt tại hiện trường.
2. Khái niệm và phân loại neo trong đất

Neo trong đất
Kết cấu [gọi đơn giản là neo] có khả năng truyền tải trọng kéo được đặt vào lớp đất
chịu tải. Kết cấu này về cơ bản gồm một đầu neo, chiều dài neo tự do [lõi neo] và bầu
neo. Việc phân loại neo trong tiêu chuẩn này gồm:
- Neo thường: Là loại neo mà trong quá trình lắp đặt thanh lõi neo không được căng
ứng suất trước. Đối với neo này, lõi neo có độ giãn đáng kể khi tải trọng tác dụng, do
vậy chuyển dịch của đầu neo sẽ tương đối lớn khi sức chịu tải của neo được huy động
tối đa.
- Cấu tạo của neo thường: Lõi neo thường là một thanh thép cường độ cao, lắp đặt theo
một độ nghiêng nào đó, độ sâu của neo được thiết kế sao cho đủ khả năng chịu tải
trọng truyền lên nó từ kết cấu chính. Lực căng của neo là lực cần thiết để cân bằng
giữa neo và kết cấu liên quan, giữa neo với nền đất để đảm bảo sự dịch chuyển của kết
cấu và nền đất xung quanh được giữ ở mức độ cho phép. Bầu neo là phần kết cấu
truyền tải trọng kéo của neo lên đất nền xung quanh chịu lực ứng suất của đất nền bao
quanh. Độ dài của neo phụ thuộc vào kết cấu tường và kết cấu nền chứa neo.



- Neo ứng suất trước: Là loại neo mà khi lắp đặt lõi neo cáp đã được căng ứng suất
trước. Để giảm bớt sự chuyển dịch của đầu neo tới mức có thể chấp nhận được, neo
đất thường được tạo ứng suất trước bằng cách kéo trước neo đất về phía kết cấu.
- Cấu tạo của neo ứng suất trước: Cấu tạo của một neo ứng suất trước cũng bao gồm
cấu hình cơ bản như trên. Lõi neo là một bó cáp cường độ cao được căng kéo ứng suất
khi lắp đặt.
3. Nguyên tắc thi công neo
- Việc thi công neo phải bằng phương pháp công nghiệp, cơ giới hoá tới mức tối đa
cho phép để có năng suất cao, chất lượng tốt, sớm đưa công trình vào sử dụng và hạ
giá thành.
- Trước khi thi công, đơn vị thi công phải có đủ các tài liệu thiết kế đã được duyệt theo
đúng thủ tục. Trong thi công nếu phải thay đổi so với thiết kế được duyệt thì phải được
sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị thiết kế và chủ đầu tư.
-Trong thi công phải tuân thủ chặt chẽ các quy tắc kỹ thuật an toàn hiện hành.
- Các loại vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành và các quy định
trong quy trình này. Công tác thí nghiệm vật liệu phải do các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và được chủ công trình chấp thuận.
4. Neo và vật liệu thi công neo.
Nếu không có quy định khác của thiết kế thì việc thí nghiệm neo phải đảm bảo các chỉ
tiêu sau:
- Lực phá hoại của neo [làm vỡ vòng neo hoặc lõi neo tụt khỏi vòng neo] phải bằng và
lớn hơn lực phá hoại lõi neo.
- Giới hạn chảy của vòng neo phải lớn hơn ứng suất khống chế thiết kế của lõi neo.
Việc gia công và kiểm tra các bộ phận của neo phải đạt các yêu cầu sau:
- Vòng giữ nêm neo chỉ nên tiện nguội [không được rèn], gia công xong phải k iểm tra
khuyết tật bên trong bằng siêu âm hoặc thiết bị kiểm tra khác.
- Độ cứng của nêm neo phải bằng 1,3 ÷ 2,5 lần độ cứng của sợi thép cường độ cao và
không thấp hơn 52 HRC. Khi thử độ cứng nêm neo phải thử trên 10% tổng số nêm
neo, mỗi neo thử 3 điểm, kết quả độ cứng trong cùng 1 mẫu không chênh lệch nhau
quá 5 HRC.


4.1.Xi măng:

-Xi măng dùng trong vữa bơm bầu neo phải là xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 40 và
phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo các tiêu chuẩn hiện hành. Việc sử dụng các loại


xi măng đặc biệt khác như xi măng chống Sunphát, xi măng ít toả nhiệt, xi măng xỉ
v .v... chỉ được phép dùng khi có chỉ dẫn trong thiết kế hoặc đã qua thí nghiệm được
chủ công trình cho phép bằng văn bản.
- Mỗi đợt nhận xi măng về kho của công trình hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện phải có
phiếu xác nhận chất lượng của nhà máy nơi sản xuất, trong phiếu phải ghi rõ loại xi
măng, mác, lô sản xuất, thời gian sản xuất và chứng chỉ kỹ thuật có xác nhận của nhà
máy sản xuất.
- Xi măng sau khi nhận về kho của công trường hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện nên lấy
mẫu đưa thí nghiệm kiểm tra lại chất lượng xi măng. Trong các trường hợp sau đây
nhất thiết phải thí nghiệm kiểm tra:
- Không có phiếu kết quả thí nghiệm của nhà máy sản xuất xi măng hoặc có sự nghi
ngờ về chất lượng xi măng không đúng với chứng nhận của nhà máy.
- Lô xi măng đã quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Việc vận chuyển, bảo quản xi măng có sự cố: gặp mưa, kho bị dột hoặc ẩm ướt... ảnh
hưởng đến chất lượng xi măng.
- Việc kiểm tra chất lượng của xi măng phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và phải tiến hành theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước quy định.
- Chất lượng xi măng phải tuân theo TCVN 6260:2009.
- Xi măng dùng cho vữa bơm trong kết cấu neo ƯST trong môi trường ăn mòn thường
xuyên hoặc theo chu kỳ ngập nước như vùng biển, vùng ven biển [cách biển 10km]
hoặc các nhà máy hoá chất, phải áp dụng các quy định của TCXDVN 327-2004.
4.2.Cát:

- Cát dùng trong thi công neo phải là cát hạt cứng sạch, phải đảm bảo các yêu cầu kỹ


thuật theo các tiêu chuẩn quy trình quy phạm nói ở Điều1. Ngoài các yêu cầu chung ra
còn phải đảm bảo các quy định sau:
Thành phần cấp phối hạt:
- Hàm lượng hạt dưới 0,15mm không được quá 10%;
- Hàm lượng hạt từ 0,15 đến 0,3mm không được nhỏ hơn 20%;
- Không có hạt ≥ 2mm.
- Mô đun độ lớn: là loại cát khô có mô đun độ lớn khoảng 1,5 ÷ 1,8.


Hàm lượng tạp chất có hại:
- Hàm lượng bùn đất không được vượt quá 2% trọng lượng [thí nghiệm bằng phương
pháp rửa];
- Hàm lượng mica không được quá 1% trọng lượng;
- Hàm lượng các tạp chất Sulfua và Sunphat [tính theo SO3] không được quá 1% trọng
lượng;
- Hàm lượng chất hữu cơ [xác định bằng phương pháp so màu] không được đậm hơn
mầu chuẩn.
4.3: Nước để trộn vữa
- Nước để trộn vữa xi măng tuân theo TCVN 4506-1987.
- Không được dùng nước biển, nước lợ để trộn vữa xi măng.
-Đối với nước sông có nhiều phù sa cần phải thí nghiệm để kiểm tra khả năng dùng để
trộn vữa xi măng. Cần có biện pháp lắng lọc để giảm bớt lượng phù sa lẫn trong nước.
Nước để trộn vữa xi măng không được có thành phần hoá học vượt quá các trị số sau:
- Tổng lượng các chất muối  2000mg/l;
- Hàm lượng ion SO4  600mg/l;
- Hàm lượng ion Clo  350mg/l;
- Cặn không tan  200mg/l.
4.4. Các chất phụ gia dùng trong vữa

- Các chất phụ gia dùng trong vữa xi măng để bơm vào bầu neo và bảo vệ cáp neo chỉ


được dùng khi có điều kiện hoặc yêu cầu đặc biệt của thi công. Đơn vị nhận thầu thi
công muốn đề nghị dùng phải có cơ sở thí nghiệm chứng minh được hiệu quả kinh tế
kỹ thuật và không gây tổn hại đến kết cấu, phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
nhận bằng văn bản.
- Không được dùng phụ gia đông cứng nhanh gốc có thành phần CaCl2 hoặc các loại
tương tự có tác hại ăn mòn cốt thép.
- Các loại phụ gia dùng trong vữa xi măng phải là các sản phẩm do các cơ sở sản xuất
được cơ quan Nhà nước công nhận đăng ký chất lượng và cho phép sử dụng.


Liều lượng dùng và phương pháp pha trộn phụ gia phải theo các hướng dẫn sử dụng,
đảm bảo độ chính xác và tính đồng đều trong hỗn hợp vữa xi măng.
5. Những yêu cầu của thiết bị thi công
5.1 Máy khoan

Có thể sử dụng bất kì loại máy khoan nào để tạo ra một lỗ ổn định, có kích thước thích
hợp với những sai số cho phép, lỗ khoan không lồi lõm.
Đối với phương pháp khoan có chống đuổi ống vách đường kính mũi khoan phải lớn
hơn đường kính ngoài ống vách.
5.2 Máy nén khí
Nếu dùng máy khoan khí nén xoay đập tạo lỗ, máy nén khí phải đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật:
- Lưu lượng khí: >24m3/phút
- Áp lực khí: >10kG/cm2
5.3. Máy bơm vữa

Bơm vữa xi măng.
- Máy bơm vữa xi măng dùng loại bơm cao áp, áp lực bơm không nhỏ hơn 10 MPa.
- Ống bơm vữa xi măng phải chịu được áp lực ≥ 10 MPa. Đường kính trong ống bơm
từ 20 30mm.


5.4 Thiết bị căng kéo


Thiết bị căng kéo bó cáp neo
- Kích thuỷ lực
Kích thuỷ lực có hai loại: loại kéo nhiều sợi và loại kéo một sợi cần đạt được các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Các thiết bị gắn dây, cáp neo lên kích phải phù hợp, đồng bộ với bộ neo.
+ Thiết bị cần có khả năng căng dây neo đến không nhỏ hơn 80% độ bền đặc trưng của
nó trong phạm vi áp lực của máy bơm.
+ Thiết bị đảm bảo căng kéo dây neo ban đầu theo những gia số và neo giữ tại các tải
trọng trung gian phù hợp với yêu cầu thiết kế.
- Đo tải trọng
+ Hộp tải trọng: Khi dùng hộp tải trọng chúng phải hoạt động tốt và được bảo vệ thích
hợp đối với công việc hiện trường. Hộp tải trọng khi đo phải đặt đúng tâm kích, đảm
bảo đồng trục với dây neo. Các hộp tải trọng phải có chứng chỉ kiểm định đồng bộ với
dây cáp sẽ dùng ở hiện trường và sử dụng trong phạm vi 10% ÷ 100% khả năng đo của
hộp.
+ Đồng hồ đo áp lực: Độ chính xác của đồng hồ áp lực dầu không lớn hơn cấp 2 và
định kì phải kiểm định. Đồng hồ đo áp lực không được gắn cách kích lớn hơn 5m .
Nếu máy bơm có gắn đồng hồ đo áp lực cách kích lớn hơn 5m thì phải gắn đồng hồ
thứ 2 tại kích.
- Máy bơm thuỷ lực
Máy bơm thuỷ lực phải có khả năng hoạt động trong phạm vi áp lực của kích căng kéo
. Việc điều chỉnh bơm phải dễ đàng hiệu chỉnh lực căng dây neo trong vòng 1mm khi
kích thò ra hay thụt vào.
Ống dẫn dầu áp lực nối từ kích đến bơm phải chịu được áp lực gấp 2 lần áp lực bơm
lớn nhất và cần bắt chặt với các đầu nối tự kín.
Máy bơm phải có một van xả quá tải áp lực được điều chỉnh tại chỗ để ngăn hỏng dây
neo do căng quá tải.


- Kích căng kéo: phải do người chuyên trách sử dụng và quản lí, phải thường xuyên
duy tu và định kì kiểm định, hiệu chuẩn toàn diện. Thời gian kiểm định, hiệu chuẩn
sau 6 tháng sử dụng của kích. Các hộp tải trọng và đồng hồ đo áp lực sau 6 tháng hoặc


sau 200 lần căng kéo hoặc trong quá trình sử dụng có xuất hiện những hiện tượng
không bình thường phải kiểm định lại.
5.5 Bộ neo và dụng cụ kẹp
- Kiểu loại của bộ neo và dụng cụ kẹp phải phù hợp yêu cầu thiết kế và yêu cầu căng
kéo bó cáp neo. Khi tiến hành thí nghiệm năng lực của bộ neo, lực căng kéo không
được nhỏ hơn 90% lực kéo giới hạn tiêu chuẩn của thép cường độ cao.
- Bộ neo và kẹp phải thông qua giám định kỹ thuật và giám định sản phẩm của cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền. Trước khi xuất xưởng bên cung cấp phải tiến hành kiểm
nghiệm theo quy định và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng.
Neo và kẹp trước lúc sử dụng phải tiến hành kiểm tra ngoại quan theo từng đợt, không
có vết nứt, vết tổn thương, gỉ ăn mòn kích thước không vượt quá sai số cho phép.
Đối với cường độ, độ cứng, năng lực neo cố v.v... của bộ neo phải căn cứ tình hình
cung cấp hàng để xác định hạng mục, số lượng phải kiểm tra. Khi giấy chứng nhận
chất lượng không phù hợp yêu cầu hoặc khi có điều nghi vấn đối với chất lượng, phải
tiến hành kiểm nghiệm theo quy định có liên quan, khi phù hợp yêu cầu mới được
nghiệm thu và sử dụng.
6. Thi công
6.1 Gia công neo
6.1.1 Yêu cầu chung
- Vật liệu được cung cấp đến công trường phải theo đúng chủng loại và yêu cầu kỹ
thuật đã quy định trong đồ án thiết kế và theo tiêu chuẩn .
- Cấm sử dụng trong cùng một công trình các loại thép có cùng đường kính lại có mác
khác nhau.
6.1.2 Chế tạo, kiểm tra và nghiệm thu thanh neo



- Sử dụng thép xoắn làm thành thanh neo theo đúng yêu cầu về hình dáng và kích
thước, chất lượng vật liệu và tiến hành phòng gỉ chính xác theo thiết kế.
- Cơ cấu định tâm và cơ cấu đệm của thanh neo phải lắp đặt theo đúng thiết kế và
không được dịch chuyển trong quá trình vận chuyển và lắp đặt vào lỗ khoan.
- Nếu thiết kế sử dụng cần neo kiểu tự khoan, bản thân cần khoan chính là thanh neo,
thì không cần tiến hành chế tạo thanh neo.
6.1.3 Chế tạo, kiểm tra và nghiệm thu cáp neo

- Bó cáp neo phải được chế tạo theo hình dáng, kích thước và tiến hành xử lí phòng gỉ.
- Việc chế tạo bó cáp neo phải được tiến hành trong phân xưởng gia công hoặc nơi có
mái che
- Không dùng các sợi cáp đã bị uốn quá mức, bị ảnh hưởng của nhiệt độ thay đổi đột
ngột hoặc của nhiệt độ cao.
- Khi cắt sợi cáp phải tuân thủ yêu cầu sau:
- Thép CĐC phải cắt bằng máy cắt, tuyệt đối nghiêm cấm cắt bằng máy hàn điện và
hàn hơi.
- Bề mặt cáp neo phải được làm sạch trước khi dùng, tránh để các chất gỉ, dầu mỡ, bẩn
và các chất có hại khác có thể gây ăn mòn hoặc làm giảm độ dính bám cốt thép với bê
tông cũng như làm giảm ma sát giữa cốt thép với các chêm chèn nút neo.


- Khi dây neo thép như sợi, cáp hoặc thanh không có gai được chế tạo có vỏ bọc và bôi
mỡ, phải rửa sạch mỡ tại chiều dài dính bám bằng chất tẩy rửa. Nếu là cáp phải tách
các sợi cáp ra khải tao cáp để thuận tiện cho việc làm sạch, sau đó đặt lại đúng lớp của
tao cáp.
- Cơ cấu định tâm và cơ cấu đệm của dây neo nhiều sợi bằng thép hoặc chất dẻo phải
lắp đặt đúng thiết kế và không dịch chuyển vị trí trong quá trình vận chuyển và thao
tác lắp đặt vào lỗ khoan.
- Sau khi cáp neo được chế tạo xong phải sử dụng sớm, tránh việc cất giữ lâu dài, cáp


neo phải được cất giữ ở nơi khô ráo, sạch sẽ, không được để ở ngoài trời, phải tránh sự
gây tổn hại của máy móc hoặc để mạt hàn, ố dầu rơi vào trên cáp neo.
Khi cáp neo cất giữ trong môi trường mà độ ẩm vượt quá 85%, phần cáp neo lộ ra
ngoài phải được xử lí phòng ướt bằng vải nhựa dẻo hoặc giấy ngâm dầu.
Cáp neo phải tuân thủ nguyên tắc là dùng đến đâu làm đến đó, đối với cáp neo đã cất
giữ trong thời gian dài trước khi sử dụng phải tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt.
6.2 TRÌNH TỰ THI CÔNG NEO
6.2.1 Khoan tạo lỗ

- Hình dạng lỗ khoan.
Lỗ khoan phải có đường kính không nhỏ hơn đường kính đã quy định trong thiết kế và
tối thiểu ≥ 80 mm. Có thể xét đến sai số do trương nở khi lỗ được mở trong nhiều giờ,
ví dụ trong đất sét quá cố kết và đất sét vôi.
Khi cần dùng ống vách để khoan phải xem xét đến đường kính còn lại của lỗ khoan tại
điểm vào và đến, tĩnh không ống vách yêu cầu khi có các ống dẫn.
Nói chung phải ngăn ngừa những méo mó cục bộ như thay đổi đột ngột của phân đoạn
lỗ khoan hoặc độ lệch so với đường trục, nhằm dễ lắp đặt dây neo và giảm thiểu mất
ma sát khi thao tác căng kéo.
- Khoan thêm :
Lỗ khoan đã khoan xong và đã được thổi rửa nhằm lấy hết mùn khoan, cần phải thử lỗ
khoan để xác định chắc chắn vách lỗ khoan không bị sập ngăn cản việc lắp đặt dây
neo.


Đối với những lỗ nghiêng xuống, cho phép khoan thêm để bù chỗ cho các mùn khoan
không thể lấy đi khỏi lỗ khoan. Quy định phải khoan thêm

Chủ Đề