Nguồn thông tin cấp 3 là gì

Skip to content

Cho cá nhân:

+ Thầy thuốc kê đơn,

+ Y tá điều dưỡng.

+ Dược sĩ bệnh viện, cửa hàng.

+ Người bán thuốc.

Cho một tổ chức:

  • Hội đồng thuốc và điều trị
  • Bảo hiểm y tế
  • Bệnh nhân, người dùng thuốc.
  • Nhân dân, người tiêu dùng thuốc.
  • Các thông tin liên quan đến đặc tính và cách sử dụng của thuốc
  • Thông tin liên quan đến dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc
  • Thông tin về dược lực học
  • Thông tin về dược động học
  • Thông tin về đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc
  • Thông tin về hướng dẫn sử dụng thuốc [chế độ liều, phác đồ điều trị, lưu ý khi dùng…]
  • Thõng tin về ADR, về độc tính của thuốc
  • Thông tin về tác dụng gây quái thai, đột biến…
  • Thông tin về sử đụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt
  • Thông tin về độ ổn định, tính tương kỵ của thuốc
  • Thông tin về tương tác thuốc
  • Các thông tin về luật, chính sách y tế, số đăng ký…
  • Thông tin về giá cả
  • Nguồn thông tin thường được chia thành ba loại: nguồn thông tin thứ nhất, nguồn thông tin thứ hai và nguồn thông tin thứ ba. Việc phân loại này dựa vào nguồn gốc, thành phần và chức năng của thông tin.

  • Là các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên các tạp chí hoặc đưa lên mạng Internet, các báo cáo chuyên môn, khoá luận tốt nghiệp của sinh viên, sổ tay phòng thí nghiệm… Các thông tin này thường do tác giả công bố các kết quả nghiên cứu của mình mà không có sự can thiệp, đánh giá của bên thứ hai. Khi sử dung nguồn thông tin thứ nhất, người sử dụng thông tin có thế xác định được phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và các kết luận có thể mà tác giả đạt được. Hiện nay, nguồn thông tin thứ nhất đang phát triển rất mạnh mẽ; trên thế giới có trên 20.000 tạp chí y sinh học có tên tuổi được xuất bản hàng năm, chưa kể các thông tin được công bố dưới dạng báo cáo khoa học hay đưa lên mạng…
  • Bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc các bài tóm tắt của các thống tin thuộc nguồn thông tin thứ nhất, được sắp xếp theo các chủ đề nhất định. Khi muốn tìm hiểu một vấn đề cụ thể, người sử dụng có thể tham khảo nguồn thông tin thứ hai để có được một danh mục các thông tin có liên quan hoặc có thể đọc tóm tất các thông tin cùng chủ đề với vấn đề mình quan tâm. Như vậy nguồn thông tin thứ hai giúp người sử dụng tiếp cận vấn dề một cách toàn diện hơn, nhưng khi muốn hiểu đầy đủ một thông tin cụ thể nào đó, người sử dụng sẽ phải quay lại nguồn thông tin ban đầu. Hiện nay, đã có các nguồn thông tin thứ hai lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng Internet, giúp người sử dụng tìm thông tin dễ dàng và nhanh chóng hơn.

  • Là các thông tin được xây dựng bằng cách tổng hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Tác giả của nguồn thông tin thứ ba thường là các chuyên gia về thuốc trong một lĩnh vực nào đó; từ các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực đó họ sẽ phân tích tổng hợp các thông tin liên quan để đưa ra thông tin mang tính khái quát về một vấn đề. Các thông tin thuộc nguồn thông tin thứ ba thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, các bản hướng dẫn điều trị chuẩn… Người sử dụng phần lớn khai thác nguồn thông tin này vì các thông tin thường ngắn gọn, súc tích và độ khái quát hoá cao [do đã được xử lý bởi các chuyên gia]. Tuy nhiên, nhược điểm của nguồn thông tin thứ ba là tính cập nhật kém, độ tin cậy phụ thuộc vào năng lực của tác giả [vì có thể có sai sót do thành kiến của riêng tác giả, sai sót trong quá trình chuyển tải thông tin hoặc do tác giả không tập hợp được đầy đủ các thông tin ban đầu có liên quan hay đánh giá sai lệch các thông tin này…] và cũng như khi sử dụng nguồn thông tin thứ hai, khi cần tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể nào đó, người sử dụng có thể phải quay lại nguồn thông tin ban đầu.

copy ghi nguồn: //nhathuocngocanh.com/ 

link bài viết: //nhathuocngocanh.com/phan-loai-thong-tin-thuoc/


Bài 15

thông tin thuốc

Nguyễn Phương Thanh

Bộ môn Dược lý - Đại học Y Hà Nội

Email:

NỘI DUNG

1. Đại cương

2. Nguồn dữ liệu thông tin thuốc

3. Quá trình thông tin thuốc

4. Bài tập tình huống                                                                                                      

MỤC TIÊU

Sau khi học xong sinh viên có khả năng:

1. Phân biệt được các nguồn dữ liệu thông tin thuốc.

2. Phân tích được các bước cần thiết của quá trình thông tin thuốc

3. Thực hành thông tin thuốc theo Tình huống cho sẵn.

CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

TTT:

Thông tin thuốc

DAV

Drug Administration of Vietnam

Cục Quản lý dược Việt Nam

FDA US

Food and Drug Administration

Cục Quản lý Dược phẩm và thực phẩm Mỹ

EMA

European Medicines Agency

Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu

MHRA

Medicines and Healthcare products Regulatory

Cơ quan quản lý thuốc và sản phẩm Y tế Anh quốc.

EMC: electronic Medicines Compendium

Trang web chính thức về tờ SPC được cấp phép ở Anh

TGA

Therapeutic Goods Administration

Cục Quản lý Dược phẩm điều trị Úc

DPD

Health Canada Drug Product Database

Dữ liệu sản phẩm thuốc tại Canada

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

CDER

Center for Drug Evaluation and Research

Trung tâm đánh giá và nghiên cứu thuốc [thuộc FDA]

CHMP

Committee for Medicinal Products for Human Use

Ủy ban thuốc sử dụng ở người [thuộc EMA]

SPC

Summary of product characteristics

Tờ tóm tắt đặc tính sản phẩm

PI

Product information

Tờ thông tin sản phẩm

Off - label

Chỉ định không có trên nhãn [Chưa được thẩm định]

1. Đại cương

thông tin thuốc là gì?

Thông tin gắn liền với thuốc

Quá trình thông tin thuốc

ai tham gia thông tin thuốc?

Quy định tại Thông tư 13/2009/TT-BYT:

+ Tổ chức, cá nhân trịu trách nhiệm thông tin thuốc: Dược sỹ lâm sàng.

+ Người yêu cầu thông tin thuốc: Bệnh nhân, nhân viên y tế, nhà quản lý.

+ Hoạt động thông tin thuốc chủ yếu tại bệnh viện.

tại sao thông tin thuốc ngày càng quan trọng?

- Nhiều thuốc mới, dạng bào chế mới được lưu hành

- Sai sót y khoa

- Nhiều thuốc được sử dụng hơn

- Các yêu cầu khắt khe hơn về sử dụng an toàn, hiệu quả

phân loại hình thức thông tin thuốc:

+ Theo đối tượng được thông tin:

o TTT cho người sử dụng thuốc:

. Nội dung: Lợi ích - tác hại, ADR, tuân thủ điều trị ...

. Thông tin đơn giản, dễ hiểu

o TTT cho nhân viên y tế:

. Thông tin chuyên sâu

. Mang tính cập nhật cao

+ Theo nội dung được thông tin

o TTT về đặc tính, cách sử dụng: Chỉ định, Dược động học, ADR, ...

o TTT về đối tượng đặc biệt: Phụ nữ có thai, cho con bú, bệnh nhân suy gan, suy thận, ...

2. Nguồn dữ liệu thông tin thuốc

Yêu cầu của một nguồn dữ liệu TTT:

o Chính xác, trung thực

o Cập nhật

o Phù hợp với đối tượng cần thông tin

o Được hệ thống hóa

o Dễ tra cứu

o Sử dụng ngôn ngữ phổ biến

o Quảng cáo: Tuân thủ đạo đức.

Phân loại:

Cấp 1 [Primary literature]: Nghiên cứu gốc đăng tải lên các tạp chí

Cấp 2 [secondary resource]: Cơ sở dữ liệu. vd: PubMed [Medline], Scopus

Cấp 3 [tertiary resource]: Tổng hợp. vd: Guideline, sách

Danh mục các thông tin thuốc miễn phí có thể tra cứu tại: //canhgiacduoc.org.vn/Thongtinthuoc/TraCuuTTT.aspx\

Nguồn dữ liệu cấp 1:

+ Thông tin chi tiết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu.

+ Ưu điểm: Thông tin của nghiên cứu gốc, được trải qua quá trình thẩm định [peer review process].

+ Nhược điểm:

. Sai sót => Kết luận sai

. Cần có kiến thức chuyên sâu

. Mới => lâu được ứng dụng trong thực hành y khoa

VD: New England Journal of Medicine, Journal of the American Medical Association, Archives of Internal Medicine, Annals of Internal Medicine, Lancet, British Medical Journal.

Nguồn dữ liệu cấp 2:

+ Hệ thống sắp xếp + Tóm tắt

+ Ví dụ: PubMed [Medline], Embase, National Library of Medicine Gateway, International Pharmacy Abstracts, Scopus

+ Ưu điểm:

o Hệ thống hóa theo chủ đề

o Thông tin ngắn gọn, dễ truy cập tới dữ liệu ban đầu

o Có thể cung cấp thông tin cập nhật theo định kỳ.

+ Nhược điểm:

o Dữ liệu rộng lớn

o Cần kỹ năng tìm kiếm tốt

Nguồn dữ liệu cấp 3:

+ Tổng hợp các nguồn thông tin cấp 1 và cấp 2.

+ Dạng: Sách, hướng dẫn điều trị, sổ tay, từ điển, ...

+ Ưu điểm:

o Mang tính khái quát cao

o Ngắn gọn, chính xác

o Được ứng dụng rộng rãi

+ Nhược điểm:

o Phụ thuộc vào nhóm tác giả

o Thông tin có thể không cập nhật

o Thông tin quá ngắn gọn khó hiểu

+ Các sách, giáo trình, từ điển chung về thuốc:

Dược thư:

+ Dược thư là một tài liệu chính thống, pháp lý

+ Dược thư chứa 700 chuyên luận thuốc [thuốc phổ biến nhất]

+ Mỗi chuyên luận cho các dạng bào chế, hàm lượng.

+ Không có chuyên luận phối hợp thuốc

+ Có thể bao gồm chỉ định off-label.

+ Cơ sở dữ liệu tra cứu thuốc online:

- Ví dụ: Drugs.com, rxlist.com, Medscape.com, Webmd.com

- Ưu điểm: Tra nhanh, dữ liệu rộng lớn, hầu hết là miễn phí.

- Nhược điểm: Thông tin có thể không chính thống, một số cần trả phí.

+ Hướng dẫn điều trị [guideline]:

- Bao gồm: Việt Nam: Bộ y tế, bệnh viện, hiệp hội; Thế giới: WHO, NICE, ADA, ESC, ...

- Ưu điểm:

. Cho biết các thuốc hàng đầu

. Phác đồ điều trị theo flow-chart

. Liều lượng thuốc theo phác đồ.

- Nhược điểm:

. Nhiều thuốc không có trong Hướng dẫn.

+ CSDL trang web của các cục quản lý dược trên thế giới:

Bao gồm:

. FDA [Mỹ]: //www.accessdata.fda.gov/scripts/cder/drugsatfda/index.cfm

. EMA [châu Âu]: //www.ema.europa.eu/ema/

. EMC [Anh]: //www.medicines.org.uk/emc/

. TGA [Úc]: //www.ebs.tga.gov.au/

. DPD [Canada]: //webprod5.hc-sc.gc.ca/dpd-bdpp/index-eng.jsp

Ưu điểm:

. Dữ liệu rộng lớn, cập nhật, chính thống tại các nước sở tại

. Được thẩm định bởi chuyên gia và có công bố biên bản thẩm định.

Nhược điểm:

. Một số thuốc tại Việt Nam không tìm được trong các cục QLD này.

. Một số thông tin chưa hoặc không được chấp nhận tại Việt Nam.

3. Quy trình thông tin thuốc

Gồm 7 bước:

Bước 1: Xác định thông tin của người đặt câu hỏi

Bước 2: Thu thập các thông tin nền tảng

Bước 3: Xác định và phân loại câu hỏi thực sự

Bước 4: Phát triển chiến lược và thực hiện tìm kiếm.

Bước 5: Thực hiện đánh giá, phân tích và tổng hợp.

Bước 6: Soạn và cung cấp câu trả lời

Bước 7: Thực hiện lưu trữ và theo dõi.

Tình huống 1: Chống chỉ định đầy đủ của losartan gồm những gì? Có chống chỉ định sử dụng losartan ở BN suy gan nặng hay không?

Tình huống 2: Viêm mũi và xoang cấp tính, điều trị dự kiến: Thay kháng sinh clarithromycin uống 500 mg x 2 lần/ngày, fexofenadin uống 120 mg x 1 lần/ngày. Bác sĩ băn khoăn về việc sử dụng clarithromycin có thể gây kéo dài QT, fexofenadin là một thuốc chống dị ứng kháng histamin H1 cũng có thể gây kéo dài QT. Vậy có chống chỉ định phối hợp 2 thuốc này hay không? Nếu được phối hợp thì nguy cơ tim mạch liên quan tới 2 thuốc này trên bệnh nhân như thế nào?


Page 2

Trang chủ Cuộc sống thú vị

Video liên quan

Chủ Đề